TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 24 (49) - Thaùng 01/2017<br />
<br />
<br />
<br />
Đánh giá hiệu quả sử dụng giáo trình Takeaway English 3<br />
trong việc dạy và học tiếng Anh không chuyên<br />
tại Trường Đại học Sài Gòn<br />
<br />
Evaluate the textbook TakeAway English 3<br />
being used in teaching general English at Saigon University<br />
<br />
ThS. Nguyễn Thị Huệ<br />
Trường Đại học Sài Gòn<br />
<br />
Nguyen Thi Hue, M.A.<br />
Saigon University<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Bài viết đề cập đến những ý kiến đánh giá của 378 sinh viên và 8 giảng viên tiếng Anh về tính phù hợp<br />
của giáo trình TakeAway English 3, tác giả Peter Loveday, Malissa Koop và Sally Trowbridge với mục<br />
tiêu dạy học môn tiếng Anh, với trình độ và mục tiêu học tập của sinh viên; qua đó, phát hiện những ưu<br />
điểm và nhược điểm của giáo trình. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất điều chỉnh bổ sung để việc khai<br />
thác giáo trình ngày càng hiệu quả hơn trong dạy và học môn tiếng Anh.<br />
Từ khóa: đánh giá giáo trình, tính phù hợp, mục tiêu dạy học, trình độ sinh viên.<br />
Abstract<br />
In this survey, the textbook TakeAway English 3, compsed by Peter Loveday, Malissa Koop and Sally<br />
Trowbridge, are evaluated by 378 studetns and 8 English teachers based on teaching objectives and<br />
English proficiency and interest of students. The survey results expose streng and shortcoming of the<br />
textbooks, from which some suggestions will be made to increase the effectiveness of the textbook in<br />
teaching English at university.<br />
Keywords: textbook evaluation, suitability, teaching objectives, students’ competence.<br />
<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề chương trình giảng dạy. Bước đầu chúng<br />
Mục tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo tôi đã thực hiện khảo sát tiếng Anh đầu vào<br />
trong đề án Ngoại Ngữ Quốc gia đến năm của sinh viên năm nhất (điều kiện để đăng<br />
2020 về chuẩn đầu ra đối với sinh viên tốt ký học phần theo quy định của nhà trường<br />
nghiệp bậc Đại học là sinh viên phải đạt là sinh viên phải đạt 50 điểm/100 cho bài<br />
trình độ sử dụng tiếng Anh mức B1 theo thi khảo sát) và đưa giáo trình mới vào<br />
Khung chuẩn tiếng Anh châu Âu – CEFR giảng dạy. Dựa trên những đánh giá ban<br />
[1]. Đáp ứng yêu cầu mới, tổ bộ môn Tiếng đầu của tổ bộ môn về khả năng phù hợp<br />
Anh không chuyên tại trường Đại học Sài của giáo trình với mục tiêu dạy học tiếng<br />
gòn đã thực hiện một số thay đổi trong Anh ở trường, với trình độ của sinh viên,<br />
<br />
95<br />
giáo trình TakeAway English 3 của các tác 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
giả Peter Loveday, Malissa Koop và Sally Phương pháp điều tra thực tế bằng<br />
Trowbridge đã được chọn làm giáo trình bảng hỏi được sử dụng trong nghiên cứu.<br />
giảng dạy cho các học phần Tiếng Anh I và Bảng câu hỏi bao gồm các nội dung: sự<br />
Tiếng Anh II. Giáo trình được phát triển phù hợp của giáo trình với mục tiêu dạy<br />
dựa trên lý thuyết giảng dạy tiếng Anh giao học tiếng Anh tại trường Đại học Sài Gòn,<br />
tiếp tập trung luyện tập bốn kỹ năng nghe, với trình độ của sinh viên, đánh giá về bố<br />
nói, đọc và viết bên cạnh những kiến thức cục, nội dung, chủ đề của giáo trình, đánh<br />
từ vựng, ngữ pháp, phát âm. giá về mức độ khó của các bài luyện tập<br />
Tuy nhiên, việc đánh giá lại giáo trình trong giáo trình, đánh giá sự tiến bộ về kỹ<br />
sau một thời gian sử dụng rất cần thiết. năng tiếng Anh của sinh viên và ý kiến góp<br />
Theo Ellis (1997) đánh giá giáo trình đem ý về giáo trình hiện tại đang sử dụng. Bảng<br />
lại cho người dạy sự thấu hiểu về giáo hỏi được gửi trực tiếp tới 378 sinh viên và<br />
trình mình sử dụng chứ không chỉ dừng lại 8 giảng viên tiếng Anh thuộc tổ Tiếng Anh<br />
ở đánh giá dựa trên những ấn tượng ban không chuyên. Kết quả khảo sát được tổng<br />
đầu về tài liệu đó. Sheldon (1988) lập luận hợp, phân tích mô tả qua các biểu đồ.<br />
việc đánh giá giáo trình giúp cho giáo viên 2.3. Kết quả khảo sát<br />
hoặc những người chịu trách nhiệm về 2.3.1. Đánh giá chung về sự phù hợp<br />
phát triển chương trình đưa ra những của giáo trình với mục tiêu dạy học tiếng<br />
quyết định về việc lựa chọn giáo trình phù Anh tại trường Đại học Sài Gòn<br />
hợp sẽ đem vào sử dụng và đánh giá giáo Nhìn chung, phần lớn đối tượng tham<br />
trình giúp cho giáo viên nhìn nhận những gia khảo sát đánh giá giáo trình khá phù hợp<br />
ưu điểm và nhược điểm của giáo trình một với mục tiêu dạy học tiếng Anh không<br />
các khách quan. Từ đó giáo viên có thể chuyên của nhà trường. Ý kiến này nhận<br />
thực hiện những điều chỉnh bổ sung cần được sự ủng hộ từ 66,2% sinh viên và 62,5%<br />
thiết đối với giáo trình để cho các bài dạy giảng viên. 29,6% sinh viên và 37,5% giảng<br />
hiệu quả hơn. viên đánh giá giáo trình phù hợp với mục<br />
Với những lý do trên, nhóm nghiên tiêu dạy học tiếng Anh. Tuy nhiên, một tỉ lệ<br />
cứu thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả sử thấp (4,2%) sinh viên đánh giá giáo trình<br />
dụng giáo trình tiếng Anh TakeAway không phù hợp mục tiêu dạy học tiếng Anh.<br />
English 3 trong việc dạy và học tiếng Anh 2.3.2. Đánh giá chung về sự phù hợp<br />
không chuyên tại trường Đại học Sài Gòn”. của giáo trình với trình độ của sinh viên<br />
2. Giải quyết vấn đề Không giảng viên nào đánh giá giáo<br />
2.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu trình khó đối với sinh viên. 87,5% giảng<br />
Bài nghiên cứu này tập trung đánh giá viên đánh giá giáo trình phù hợp trình độ<br />
Giáo trình TakeAway English 3 trong của sinh viên. Phần lớn sinh viên (71,4%)<br />
giảng dạy các học phần Tiếng Anh tổng cũng đánh giá tương tự. Tuy nhiên, khá<br />
quát. Đối tượng tham gia khảo sát là 378 nhiều sinh viên (22,2%) cho là giáo trình<br />
sinh viên đã trải qua 60 tiết học với giáo khó đối với mình.<br />
trình và 8 giảng viên thuộc tổ bộ môn 2.3.3. Đánh giá chung về bố cục, nội<br />
Tiếng Anh không chuyên của khoa Ngoại dung, chủ đề của giáo trình<br />
ngữ trường Đại học Sài Gòn. Cụ thể 36,5% sinh viên và 25% giảng<br />
<br />
96<br />
viên nhận xét rằng sắp xếp thứ tự các bài giáo trình gần gũi với cuộc sống, vừa sức<br />
học, các phần nội dung trong mỗi bài hợp hiểu của sinh viên nhưng chỉ có 81% sinh<br />
lý; 60,3% sinh viên và 75% giảng viên viên đồng ý với ý kiến này, vẫn còn nhiều<br />
đánh giá ở mức độ ‘khá hợp lý’ và 3,2% sinh viên cho rằng ngôn ngữ trình bày<br />
sinh viên đánh giá ‘không hợp lý’. Về hình không dễ hiểu.<br />
thức các bài luyện tập cá nhân, tương tác Khoảng 75% đối tượng khảo sát đánh<br />
đôi, tương tác nhóm cả hai nhóm khảo sát giá các bài tập luyện nghe, nói, đọc, từ<br />
đánh giá ở mức ‘khá hợp lý’. vựng, ngữ pháp, phát âm là vừa đủ và 50%<br />
Hơn nửa số sinh viên trong nhóm khảo nhận xét tương tự về số lượng bài tập viết.<br />
sát (59,3%) đánh giá chủ đề, nội dung chỉ ở Ngoài ra, 50% giảng viên và 43,3% sinh<br />
mức độ khá thú vị, 39,2% đánh giá ở mức viên cho rằng giáo trình cung cấp ít bài tập<br />
thú vị, một số ít sinh viên (1,6%) vẫn chưa luyện viết, và yêu cầu bổ sung bài luyện tập.<br />
hài lòng về nội dung trong giáo trình. Ở Một số sinh viên khác nhận xét số lượng các<br />
phần khảo sát này, giảng viên cũng có đánh bài luyện tập trong giáo trình quá nhiều.<br />
giá khá tương đồng với sinh viên, tuy nhiên Thực tế quan sát trên lớp cho thấy trong mỗi<br />
không ý kiến nào cho là chủ đề, nội dung bài học các bài nghe, nói, đọc, từ vựng<br />
không thú vị. nhiều hơn bài tập viết, ngữ pháp và phát âm.<br />
Về mức độ phức tạp của ngôn ngữ, 2.3.4. Đánh giá về mức độ khó của các<br />
100% giảng viên đánh giá ngôn ngữ trong bài luyện tập trong giáo trình<br />
<br />
<br />
Sinh viên nhận xét về độ khó của các bài tập<br />
100.0%<br />
78.3% 82.5% 81.0%<br />
80.0% 66.1%<br />
56.6% 61.4%<br />
60.0% 49.7%<br />
49.2%<br />
41.3% 38.6%<br />
40.0% 30.2%<br />
<br />
20.0% 12.2%<br />
9.5% 13.8% 12.7%<br />
2.1% 3.7% 3.7% 6.3%<br />
1.1%<br />
0.0%<br />
nghe đọc nói viết từ vựng ngữ pháp phát âm<br />
<br />
dễ vừa sức khó<br />
<br />
<br />
<br />
Đa số sinh viên (> 60%) đánh giá các nhận xét về các bài luyện tập ở mức độ “dễ”.<br />
bài tập trong giáo trình ở mức độ vừa sức, Nhìn chung, giảng viên cho rằng hầu<br />
đặc biệt là các bài tập luyện đọc, từ vựng, hết các bài tập vừa sức sinh viên. 100%<br />
ngữ pháp và phát âm. Nhiều sinh viên đánh giảng viên đánh giá các bài tập nghe vừa<br />
giá bài tập nghe, viết khó - 56,6% nhận xét sức và bài tập phát âm dễ đối với sinh viên.<br />
rằng gặp khó khăn với bài tập nghe và Khoảng 40% giảng viên nhận xét bài tập từ<br />
49,7% nói bài tập viết khó. Nói và phát âm vựng, ngữ pháp và đọc dễ đối với sinh<br />
cũng là trở ngại đối với khá nhiều sinh viên viên.Tuy nhiên tương tự sinh viên, 50%<br />
(> 30%). Số ít sinh viên trong nhóm khảo sát giảng viên đánh giá các bài tập viết khó.<br />
<br />
97<br />
2.3.5. Đánh giá sự tiến bộ về kỹ năng nhận xét tiến bộ nhiều ở kỹ năng đọc,<br />
tiếng Anh của sinh viên. 11,1% nhận xét tương tự về kỹ năng nghe,<br />
Hơn 3/4 sinh viên tham gia khảo sát tiếp đến là kỹ năng nói với 10,6% ý kiến,<br />
nhận xét sau thời gian học với giáo trình, nhưng chỉ 7,9% sinh viên cho rằng có<br />
có tiến bộ về các kỹ năng nghe, nói và đọc, nhiều tiến bộ về kỹ năng viết. Ngược lại,<br />
nhưng không nhiều. Sinh viên nhận xét khá khá nhiều sinh viên trong nhóm khảo sát<br />
tiến bộ ở kỹ năng viết ít hơn (53,4%). Đáng cho biết chưa thấy tiến bộ ở kỹ năng viết<br />
chú ý, một số sinh viên đánh giá kỹ năng (38,6%) và khoảng 16% đánh giá các kỹ<br />
tiếng Anh của mình cải thiện nhiều - 16,9% năng nghe, đọc và nói không tiến bộ.<br />
<br />
Sinh viên tự đánh giá tiến bộ về kỹ năng sử dụng<br />
tiếng Anh<br />
80.0% 70.9% 72.5% 75.1%<br />
<br />
60.0% 53.4%<br />
38.6%<br />
40.0%<br />
18.0% 16.9% 16.0%<br />
20.0% 11.1% 10.6% 14.3% 7.9%<br />
0.0%<br />
nghe đọc nói viết<br />
<br />
tiến bộ nhiều có tiến bộ, nhưng không nhiều Không tiến bộ<br />
<br />
<br />
<br />
Điểm kiểm tra các kỹ năng tiếng Anh Nhiều sinh viên đạt điểm 7-8 ở cả 4 kỹ<br />
của sinh viên khi hoàn thành học phần năng. Số sinh viên đạt điểm giỏi (9-10)<br />
Tiếng Anh II cho thấy đa số sinh viên đạt chiếm tỉ lệ không cao (dưới 10%). Tuy<br />
điểm kỹ năng dao động trong khoảng 5 nhiên, không nhiều sinh viên đạt điểm dưới<br />
điểm đến 8 điểm hay nói cách khác điểm trung bình, rất ít sinh viên đạt điểm kém<br />
số dao động ở mức độ trung bình đến khá. (1điểm môn nghe, đọc, viết).<br />
<br />
<br />
Điểm kỹ năng của nhóm sinh viên khảo sát<br />
50<br />
<br />
40<br />
<br />
30<br />
<br />
20<br />
<br />
10<br />
<br />
0<br />
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10<br />
<br />
NÓI NGHE VIET ĐỌC(THI HP)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
98<br />
2.3.6. Ý kiến của sinh viên về giáo phổ thông. Yêu cầu bổ sung nội dung viết<br />
trình hiện tại đang sử dụng. và đọc nhận được ít ý kiến hơn. Tuy nhiên,<br />
15,9% sinh viên và 37,5% giảng viên có khá nhiều ý kiến sinh viên muốn điều<br />
ý kiến rằng giáo trình nên vẫn tiếp tục được chỉnh bổ sung bài học ngữ pháp (39,2% ý<br />
sử dụng không cần điều chỉnh hay bổ sung kiến) và phát âm (48,1%). Ở nhóm giảng<br />
nội dung. Tỉ lệ lớn sinh viên (78,8%) và viên, đa số đề xuất điều chỉnh bổ sung nội<br />
giảng viên (62,5%) đề xuất vẫn tiếp tục sử dung viết, phát âm. Theo kết quả khảo sát,<br />
dụng giáo trình nhưng cần điều chỉnh bổ sung giảng viên cho rằng số lượng bài luyện tập<br />
một số nội dung. Đáng chú ý là một số ý kiến cho kỹ năng này còn ít, chưa đủ giúp sinh<br />
sinh viên (5.3%) cho rằng nên thay giáo trình viên tiến bộ rõ rệt nên cần thiết phải bổ<br />
hiện tại bằng một giáo trình tiếng Anh khác. sung thêm bài luyện tập. Về kỹ năng đọc,<br />
Gần ½ số sinh viên tham gia khảo sát 50% ý kiến giảng viên đề xuất điều chỉnh<br />
muốn bổ sung thêm bài luyện tập nghe, bổ sung bài luyện tập và đa dạng câu hỏi,<br />
nói. Điều này cho thấy sinh viên ý thức phân loại độ khó do thiết kế bài đọc trong<br />
được việc cần thiết phải luyện tập nghe, nói giáo trình hầu như khá dễ so với đa số sinh<br />
tốt hơn và đây cũng là những kỹ năng sinh viên, do vậy kém thu hút và không tạo<br />
viên ít được thực hành ở những cấp học được động lực học tập cho sinh viên.<br />
<br />
<br />
Ý kiến của sinh viên, giảng viên về điều chỉnh,<br />
bổ sung các nội dung trong giáo trình<br />
100.0%<br />
83.3%<br />
80.0% 66.7%<br />
60.0% 48.1% 50.0% 48.1%<br />
41.3% 39.2%<br />
33.3% 35.4%<br />
40.0% 29.6%<br />
24.3%<br />
16.7% 16.7% 16.7%<br />
20.0%<br />
0.0%<br />
nghe nói đọc viết ngữ pháp từ vựng phát âm<br />
<br />
ý kiến sv ý kiến gv<br />
<br />
<br />
<br />
3. Kết luận và khuyến nghị đọc, viết cho người học, mặc dù sự phân bổ<br />
Giáo trình TakeAway English 3 được những nội dung này chưa đồng đều. Tuy<br />
đa số sinh viên và giảng viên đánh giá khá nhiên, trong khảo sát này vẫn có những ý<br />
phù hợp với mục tiêu dạy học tiếng Anh kiến ngược lại. Một số sinh viên cho rằng<br />
không chuyên của nhà trường và phù hợp giáo trình không phù hợp (khó hoặc dễ đối<br />
với trình độ của phần lớn sinh viên. Nội với mình). Một bộ phận sinh viên và giảng<br />
dung và chủ đề của giáo trình tương đối viên có nhận định chủ đề, nội dung giáo<br />
thú vị, bố cục khá hợp lý, cung cấp vừa đủ trình chưa thật sự lôi cuốn. Giảng viên cần<br />
kiến thức từ vựng, ngữ pháp, phát âm và phải quan tâm đến thông tin này để có thể<br />
tập trung phát triển bốn kỹ năng nghe, nói, linh hoạt lựa chọn thêm những ngữ liệu thú<br />
<br />
<br />
99<br />
vị hơn bổ sung vào bài dạy sao cho thu hút, trách, tránh những nhận định quá chủ quan<br />
lôi cuốn sinh viên. về trình độ của sinh viên. Đối với các<br />
Sinh viên tự nhận xét có tiến bộ khi sử nhóm Tiếng Anh I, giảng viên nên cập nhật<br />
dụng giáo trình trong học tập, tuy tiến bộ điểm bài thi khảo sát tiếng Anh của sinh<br />
chưa nhiều và kết quả các bài kiểm tra kỹ viên nhóm lớp mình để có những đánh giá<br />
năng của phần lớn sinh viên dao động từ khái quát về khả năng, trình độ của sinh<br />
mức độ trung bình đến trung bình khá cho viên. Một cách khác là giảng viên nên<br />
thấy phần nào hiệu quả của giáo trình trong thường xuyên sử dụng những bài kiểm tra<br />
dạy và học ở các lớp tiếng Anh không ngắn để đánh giá nhanh về khả năng của<br />
chuyên. Những ý kiến của một số sinh viên sinh viên, qua đó có thể điều chỉnh và áp<br />
nhận xét không có tiến bộ trong học tập dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy<br />
môn học tiếng Anh đáng nhận được sự cho phù hợp với đối tượng mỗi nhóm lớp.<br />
quan tâm của giảng viên. Giảng viên cần Giảng viên có thể nghiên cứu cách ra bài<br />
thiết phải tìm hiểu, và nghiên cứu bổ sung tập như áp dụng đánh giá, phân loại độ khó<br />
vào bài dạy những nội dung cuốn hút giúp của bài tập dễ, khá khó, rất khó. Những<br />
tạo động lực học tập cho sinh viên. sinh viên yếu, trung bình có thể chọn làm<br />
Dựa trên những thông tin khảo sát, những bài tập dễ, hoặc tương đối khó và<br />
nhóm nghiên cứu đánh giá giáo trình những sinh viên khá, giỏi có thể chọn<br />
TakeAway English 3 khá hiệu quả trong những bài tập khó hoặc rất khó. Bằng cách<br />
giảng dạy tiếng Anh không chuyên tại đại này có thể tránh trường hợp sinh viên thấy<br />
học Sài Gòn. Tuy nhiên để tối ưu hiệu quả nản lòng, sợ môn học vì bài tập quá khó<br />
giảng dạy với giáo trình này, chúng tôi mạnh hay cảm thấy chán, không có động lực học<br />
dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất cho tổ bộ tập vì bài quá dễ, không học thêm được<br />
môn nói chung và mỗi giảng viên nói riêng: kiến thức, kỹ năng mới.<br />
Đối với tổ bộ môn: - Giảng viên cũng nên tăng cường<br />
- Tổ bộ môn nên tăng cường công tác tương tác trên lớp với sinh viên qua đó<br />
nghiên cứu khoa học, đặc biệt khuyến khích nắm bắt được những mong muốn, sở thích<br />
những đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao học tập của sinh viên để có thể chọn lựa bổ<br />
chất lượng, hiệu quả dạy và học tiếng Anh. sung những nội dung ngôn ngữ phù hợp<br />
- Tổ bộ môn nên thường xuyên tổ chức với mối quan tâm của sinh viên, tạo sự<br />
những chuyên đề, hội thảo tạo cơ hội cho thích thú học tập. Giảng viên nên thường<br />
giảng viên chia sẻ kinh nghiệm hay và tìm xuyên chủ động bổ sung hoạt động, nội<br />
giải pháp khai thác giáo trình hiệu quả hơn. dung ngôn ngữ gắn liền với thực tế đời<br />
- Tổ bộ môn nên phân công giảng viên sống như các bài báo đề cập đến những nội<br />
nghiên cứu thêm những tài liệu tiếng Anh bổ dung giới trẻ đang quan tâm, những bài hát<br />
trợ có thể sử dụng kèm theo giáo trình hiện tiếng Anh thịnh hành, những trò chơi tương<br />
tại vì qua khảo sát cho thấy phần lớn sinh tác tăng cường sử dụng tiếng Anh…<br />
viên muốn được bổ sung tài liệu học tập, bài - Giảng viên không nên quá thụ động,<br />
tập rèn luyện các kỹ năng tiếng Anh. phụ thuộc hoàn toàn vào sách giáo khoa vì<br />
Đối với giảng viên: như vậy sẽ làm mất khả năng sáng tạo. Tùy<br />
- Giảng viên cần thiết phải hiểu rõ đối theo đối tượng sinh viên, giảng viên cần<br />
tượng sinh viên trong nhóm lớp mình phụ linh hoạt áp dụng phương pháp dạy học<br />
<br />
100<br />
phù hợp. Giảng viên cần thiết tạo nhiều cơ sung để ngày càng phong phú, đa dạng.<br />
hội, khuyến khích sinh viên thực hành - Ngoài nghiên cứu, giảng viên nên<br />
tiếng Anh cả trên lớp và sau giờ học thông chủ động phát triển chuyên môn bằng cách<br />
qua những bài tập, nhiệm vụ. Khi giao bài thường xuyên tham dự các hội thảo, đặc<br />
tập nhóm hay bài tập dự án, giảng viên nên biệt là những hội thảo về phương pháp dạy<br />
khéo léo kết hợp nhóm gồm có sinh viên học tiếng Anh, đánh giá giáo trình để có cơ<br />
khá, giỏi làm việc cùng các sinh viên có hội tiếp xúc, học hỏi từ các chuyên gia<br />
trình độ yếu hơn. Qua hoạt động nhóm, các trong lĩnh vực dạy học tiếng Anh cũng như<br />
em khá giỏi có thể hỗ trợ những bạn yếu tham gia chia sẻ kinh nghiệm cùng các<br />
hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời sinh viên đồng nghiệp.<br />
yếu có thể học hỏi thêm từ các bạn khá giỏi.<br />
Để đảm bảo sinh viên tham gia đầy đủ vào TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
các nhiệm vụ, giảng viên phải có kế hoạch 1. Chính phủ (2008), Đề án “Dạy và học ngoại<br />
kiểm tra, đánh giá bằng điểm số cũng như ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai<br />
nhận xét về phần thực hiện của mỗi sinh đoạn 2008 – 2020” (ban hành kèm theo Quyết<br />
định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm<br />
viên, qua đó giúp sinh viên ngày một hoàn<br />
2008 của Thủ tướng Chính phủ).<br />
thiện hơn khả năng sử dụng tiếng Anh. http://www.chinhphu.vn.<br />
- Giảng viên có thể kết hợp với đồng 2. Cunningsworth, A. (1995), Choosing your<br />
nghiệp cùng nghiên cứu, tổng hợp các coursebook, Oxford: Heinemann.<br />
nguồn tài liệu tiếng Anh, chọn lọc những 3. Đại học Sài Gòn (2015), Quyết định số<br />
bài tập phù hợp với mục đích khóa học, 203/QĐ-ĐHSG-KTKĐCLGD ngày 4 tháng 2<br />
phân loại độ khó theo trình độ của sinh năm 2015 do Hiệu trưởng ban hành.<br />
viên để tạo ra ngân hàng câu hỏi và sử http://sgu.edu.vn.<br />
dụng chung cho tổ bộ môn. Ngân hàng câu 4. Sheldon, L. (1988). Evaluating ELT textbooks<br />
hỏi nên thường xuyên được cập nhật bổ and materials. ELTJournal, 42 (4), 237-246.<br />
<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 17/10/2016 Biên tập xong: 15/01/2017 Duyệt đăng: 20/01/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
101<br />