Đánh giá hiệu quả, tính an toàn của Lady Balance trong hỗ trợ điều trị viêm âm đạo tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
lượt xem 2
download
Đánh giá hiệu quả và tính an toàn viên đặt Lady Balance trong hỗ trợ điều trị viêm âm đạo do vi khuẩn, nấm. Đối tượng: 100 phụ nữ đã có quan hệ tình dục tuổi từ 18 trở lên đến khám tại BVPSTW được chuẩn đoán viêm âm đạo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả, tính an toàn của Lady Balance trong hỗ trợ điều trị viêm âm đạo tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(2), 39-42, 2015 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ, TÍNH AN TOÀN CỦA LADY BALANCE TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ VIÊM ÂM ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Vũ Văn Du,Nông Minh Hoàng Bệnh viện Phụ Sản Trung ương Tóm tắt SUPPORTING TREATMENT OF VAGINITIS AT THE NATIONAL Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn viên HOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY đặt Lady Balance trong hỗ trợ điều trị viêm âm đạo do Objective: To evaluate the efficacy and safety vi khuẩn, nấm. Đối tượng: 100 phụ nữ đã có quan hệ of Lady Balance supports treating of vaginitis tình dục tuổi từ 18 trở lên đến khám tại BVPSTW được caused by bacterials vaginitis, bacterial vaginosis, chuẩn đoán viêm âm đạo. Phương pháp: Thử nghiệm fungus. Subjects: 100 women more than 18 years lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. Kết quả: Sau đợt old who had sex and were diagnosed vaginal điều trị nhóm có hỗ trợ của Lady Balance và không có infection at the NHOG. Methods: Randomized Lady Balance có kết quả lần lượt như sau: Tỷ lệ khỏi 86% controlled clinical trials Results: After the treatment và 78%. Tỷ lệ đỡ là 2% và 6%. Tỷ lệ thất bại là 12% và 16%. two groups with support by Lady Balance and no Tỷ lệ khỏi cho nguyên nhân nấm là 77,3% và 78,0%. Tỷ lệ Lady Balance results are as follows: Cured rate were khỏi cho nguyên nhân tạp khuẩn là 88,8 % và 78,3%. Tỷ 86% and 78%. The rate of reducetion were 2% and lệ khỏi cho nguyên nhân B.V là 100% và 75%. Kết luận: 6% . Failure rate were 12% and 16%. Cure rates for Lady Balance có tác dụng làm tỷ lệ khỏi bệnh cao hơn khi the fungus is the cause of 77.3% and 78.0%. Cure hỗ trợ cho các thuốc điều trị viêm âm đạo do các nguyên rates for complex causes bacterial vaginitis 88.8% nhân tạp khuẩn và viêm âm đạo không đặc hiệu. Key and 78.3%. Cure rates for the cause of BV is 100% word: Lady Balance, Viêm âm đạo. and 75% Conclusion: Ladybalance help to a higher cure rate when support for the treatment of Abstract vaginitis caused by bacterials vaginitis, bacterials ASSESSMENT EFFICACY, SAFETY OF LADYBALANCE IN vaginosis. Keywords: Lady Balance ,vaginitis 1. Đặt vấn đề hàng rào bảo vệ tự nhiên giúp ngăn ngừa và hỗ trợ Nhiễm khuẩn đường sinh sản (NKĐSS) là một việc điều trị bệnh viêm nhiễm âm đạo, có khí hư và trong những bệnh phổ biến, chiếm tới 80% những mùi khó chịu, âm đạo bị khô, ngứa, đau rát. Ở Việt Nam, người đến khám phụ khoa, trong đó chủ yếu là viêm hiện chưa có nghiên cứu nào về Lady Balance, vì vậy âm đạo (VAĐ). Các mầm bệnh gây viêm âm đạo chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu: Đánh thường gặp như nấm, Trichomonas, các vi khuẩn cơ giá hiệu quả và tính an toàn viên đặt Lady Balance hội (chủ yếu là Gardnerella vaginalis) và vi khuẩn kỵ trong hỗ trợ điều trị viêm âm đạo do vi khuẩn, nấm. khí làm thay đổi môi trường âm đạo, dẫn đến làm giảm hoặc tiêu diệt các quần thể vi khuẩn lành tính ở 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu âm đạo, tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển. Nếu 2.1.Đối tượng nghiên cứu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, VAĐ 100 phụ nữ đã có quan hệ tình dục tuổi từ 18 trở có thể gây ra những hậu quả như viêm tiểu khung, lên đến khám tại BVPSTW được chuẩn đoán viêm vô sinh, chửa ngoài tử cung. Ở phụ nữ có thai, VAĐ có âm đạo, xét nghiệm dịch âm đạo có nấm, Bacterial thể gây ra các hậu quả nặng nề như sẩy thai, đẻ non, vaginosis hoặc vi khuẩn ưa khí... thai lưu, vỡ ối non, nhiễm khuẩn ối, nhiễm khuẩn hậu 2.2.Phương pháp nghiên cứu sản, nhiễm khuẩn sơ sinh, dị tật bẩm sinh [1]. Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. Viên đặt âm đạo Lady Balance cung cấp lactose - Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu sau khi kí bản chất dinh dưỡng dành cho hệ vi khuẩn acid lactic - để thoả thuận đồng ý tham gia nghiên cứu được chia vi khuẩn này sản sinh ra chất diệt khuẩn, tăng cường ngẫu nhiên vào 2 nhóm Tác giả liên hệ (Corresponding author): Nông Minh Hoàng , email: hoangnari@yahoo.com Tạp chí PHỤ SẢN Ngày nhận bài (received): 20/03/2015. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 15/04/2015. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 25/04/2015 Tập 13, số 02 Tháng 05-2015 39
- PHỤ KHOA TỔNG QUÁT VÀ KHỐI U VŨ VĂN DU,NÔNG MINH HOÀNG + Nhóm chứng (nhóm I): Sử dụng 10 viên Neo Đối với triệu chứng viêm đỏ ở âm đạo, sau điều Tergynan đặt âm đạo trong vòng 10 ngày và không trị ở nhóm II chỉ còn 12% viêm đỏ và sự khác biệt có hỗ trợ thêm bất kỳ loại thuốc nào khác.. ý nghĩa thống kê với p < 0,05; trong khi ở nhóm I, sau + Nhóm nghiên cứu (nhóm II): Sử dụng 10 viên điều trị còn 28% viêm đỏ và sự khác biệt không có ý Neo Tergynan đặt âm đạo trong 10 ngày và đặt thêm nghĩa thống kê với p > 0,05. mỗi ngày 01 viên Lady Balance vào 12 ngày kế tiếp Bảng 3. So sánh kết quả điều trị tổn thương ở cổ tử cung giữa hai nhóm để hỗ trợ điều trị. Nhóm I Nhóm II Hiệu quả điều trị sau liệu trình dùng thuốc được Tổn thương CTC Tổng số P Số lượng (Tỷ lệ %) Số lượng (Tỷ lệ %) đánh giá như sau: Trước điều trị 31 (100) 31 (100) 62 (100) - Điều trị khỏi: khám lại, thấy các triệu chứng lâm Còn tổn thương 18 (58,1) 7 (22,6) 25 (40,3) 0,004 Sau sàng tốt lên, các xét nghiệm cho thấy không còn nấm, điều trị Hết tổn thương 13 (41,9) 24 (77,4) 37 (59,7) trichomonas hoặc Clue cells, test amin (-). - Điều trị đỡ: bệnh nhân hết các triệu chứng lâm Trong số 62 trường hợp có tổn thương ở cổ tử sàng, xét nghiệm vẫn còn tác nhân gây bệnh nhưng cung, 37 trường hợp điều trị có hiệu quả, trong đó giảm; hoặc bệnh nhân giảm triệu chứng lâm sàng, xét hiệu quả điều trị ở nhóm II là 74,4%, còn hiệu quả nghiệm không còn tác nhân gây bệnh. điều trị ở nhóm I là 41,9%. Sự khác biệt này có ý nghĩa - Điều trị thất bại: các triệu chứng lâm sàng không thống kê với p = 0.004. giảm, xét nghiệm còn nấm, Clue cells, test amin (+). 3.2. So sánh xét nghiệm cận lâm sàng trước và Hoặc xuất hiện thêm các tác dụng không mong muốn sau điều trị như: đau rát, nóng rát, ngứa AĐ, ra máu, loét chợt AĐ. Bảng 4. So sánh kết quả test Sniff và Clue cells trước và sau điều trị Những bệnh nhân mà các triệu chứng lâm sàng Nhóm I Nhóm II không đỡ hoặc xét nghiệm chưa khỏi bệnh được Trước Sau Trước Sau Xét nghiệm làm thêm xét nghiệm tìm nguyên nhân tùy theo tình Số lượng Số lượng p Số lượng Số lượng p trạng bệnh và được kê đơn tiếp tục điều trị. (Tỷ lệ %) (Tỷ lệ %) (Tỷ lệ %) (Tỷ lệ %) Test Sniff 8 (16) 2 (4,0) 0,09 10 (20) 0 (0) 0,002 3.Kết quả Clue cells Tổng số 7 (14,0) 50 (100) 2 (4,0) 0,09 9 (18) 50 (100) 50 (100) 0 (0) 0,002 50 (100) 3.1. So sánh triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị Test Sniff và Clue cells dương tính ở nhóm I trước Bảng 1. So sánh triệu chứng cơ năng trước và sau điều trị và sau điều trị không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong khi ở nhóm II, trước và sau điều trị có sự khác Nhóm I Nhóm II Trước Sau Trước Sau biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 Triệu chứng Số lượng Số lượng p Số lượng Số lượng p 3.3.Hiệu quả điều trị của thuốc (Tỷ lệ %) (Tỷ lệ %) (Tỷ lệ %) (Tỷ lệ %) Bảng 5. Phân tích hiệu quả điều trị chung cho tất cả các nguyên nhân Ngứa rát âm hộ 31 (62,0) 8 (16,0) < 0,001 34 (68,0) 6 (12,0) < 0,001 Nhóm I Nhóm II Tổng số Bỏng rát âm đạo 16 (30,0) 4 (8,0) < 0,01 22 (44,0) 3 (6,0) < 0,001 Hiệu quả điều trị Số lượng (Tỷ lệ %) Số lượng (Tỷ lệ %) Số lượng (Tỷ lệ %) Giao hợp đau 19 (38,0) 5 (10,0) < 0,001 19 (38,0) 4 (8,0) < 0,001 Khỏi 39 (78,0) 43 (86,0) 82 (82,0) Đái buốt đái rắt 10 (20,0) 1 (2,0) 0,01 7 (14,0) 2 (4,0) 0,16 Đỡ 3 (6,0) 1 (2,0) 4 (4,0) Chất nhầy âm đạo bất thường 43 (86,0) 16 (32,0) < 0,001 43 (86,0) 12 (24,0) < 0,001 Thất bại 8 (16,0) 6 (12,0) 14 (14,0) Tổng số 50 (100) 50 (100) 100 (100) Tất cả các triệu chứng ngứa rát âm hộ, bỏng rát âm đạo, giao hợp đau, chất nhầy âm đạo bất thường Ở nhóm I, hiệu quả điều trị khỏi bệnh đạt 78%; ở ở cả hai nhóm đều giảm có ý nghĩa thống kê giữa nhóm II, hiệu quả điều trị đạt 86%. trước và sau điều trị. Bảng 6. Phân tích hiệu quả điều trị theo từng nguyên nhân gây bệnh Bảng 2. So sánh triệu chứng ở âm đạo trước và sau điều trị Nấm (n=41) Bacterial vaginosis (n=18) Tạp khuẩn (n=41) Kết quả Nhóm I Nhóm II Nhóm I n (%) Nhóm II n (%) Nhóm I n (%) Nhóm II n (%) Nhóm I n (%) Nhóm II n (%) Khỏi 15 (78,9) 17 (77,3) 6 (75,0) 10 (100) 18 (78,3) 16 (88,9) Trước Sau Trước Sau Âm đạo Đỡ 1 (5,3) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 2 (8,7) 1 (5,6) Số lượng Số lượng p Số lượng Số lượng p Thất bại 3 (15,8) 5 (22,7) 2 (25,0) 0 (0) 3 (13,0) 1 (5,6) (Tỷ lệ %) (Tỷ lệ %) (Tỷ lệ %) (Tỷ lệ %) Tổng số 19 (38,0) 22 (44,0) 8 (16,0) 10 (20,0) 23 (46,0) 18 (36,0) Bình thường 27 (54,0) 36 (72,0) 28 (56,0) 44 (88,0) 0,062 < 0,001 Viêm đỏ 23 (46,0) 14 (28,0) 22 (44,0) 6 (12,0) - Đối với nhiễm nấm: tỷ lệ khỏi giữa nhóm I và Tổng số 50 (100) 50 (100) 50 (100) 50 (100) nhóm II gần tương đương nhau. Tạp chí PHỤ SẢN 40 Tập 13, số 02 Tháng 05-2015
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(2), 39-42, 2015 - Đối với BV: tỷ lệ khỏi bệnh ở nhóm II là 100% thuốc với mong muốn cải thiện vấn đề khô âm đạo và trong khi ở nhóm I tỷ lệ khỏi là 75%. 10% mong muốn giảm các vấn đề liên quan đến mùi - Đối với nhiễm tạp khuẩn: tỷ lệ khỏi bệnh ở nhóm của khí hư. Hơn nữa, 3% muốn cải thiện ham muốn II là 88,9% trong khi ở nhóm I tỷ lệ khỏi là 78,3%. tình dục và 2% mong muốn cải thiện thời gian quan Không có tác dụng phụ nào của Lady Balnce được hệ. Cũng theo tác giả Inge Dorthe Hansen[2], khí hư ghi nhận trong nghiên cứu của chúng tôi. có mùi tanh là vấn đề mà đa số các trường hợp dùng LadyBalance để điều trị; sau khi dùng thuốc 1 tuần, có 4. Bàn luận tới 94% các trường hợp người dùng gặp phải vấn đề So sánh triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị với mùi tanh khó chịu cho thấy mùi khó chịu của khí hư Triệu chứng cơ năng. Trong bảng 1 các triệu chứng đã giảm đi sau một tuần sử dụng LadyBalance; cơ năng trước và sau điều trị đều có sự giảm rõ rệt ở Theo kết quả nghiên cứu tại Bảng 2, bảng 3, triệu cả hai nhóm điều trị trong đó nhóm II là sự giảm rõ chứng viêm âm đạo và viêm cổ tử cung được cải thiện hơn cả. Khi so sánh hiệu quả điều trị giữa 2 nhóm cho rõ rệt trong đó nhóm II tốt hơn nhóm I. trong số 62 thấy hiệu quả điều trị ở nhóm II tốt hơn nhóm I với trường hợp có tổn thương ở cổ tử cung, 37 trường ý nghĩa thống kê ở triệu chứng. Đối với triệu chứng hợp điều trị có hiệu quả, trong đó hiệu quả điều trị ngứa rát âm hộ, ở nhóm I, sau điều trị vẫn còn 16% ở nhóm II là 74,4%, còn hiệu quả điều trị ở nhóm I là ngứa rát, trong khi ở nhóm II chỉ còn 12% ngứa rát, 41,9%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = đối với triệu chứng bỏng rát âm đạo, sau điều trị ở 0,004. Điều này chứng tỏ nhóm dùng Lady Balance có nhóm I vẫn còn 8% bỏng rát, trong khi ở nhóm II chỉ tác dụng giúp phục hồi các tổn thương ở cổ tử cung. còn 6% bỏng rát âm đạo và đối với triệu chứng giao So sánh xét nghiệm cận lâm sàng trước và sau hợp đau, sau điều trị ở nhóm I vẫn còn 10% giao hợp điều trị đau, trong khi ở nhóm II chỉ còn 8% giao hợp đau, Theo kết quả nghiên cứu tại các Bảng 4, Test Sniff điều này cũng chứng tỏ Lady Balance nhờ tác dụng và Clue cells dương tính ở nhóm I trước và sau điều làm tăng chất nhày trong âm đạo nên triệu chứng trị không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê; trong đau khi giao hợp đã giảm đi. khi ở nhóm II, trước và sau điều trị có sự khác biệt có ý Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi cũng tương nghĩa thống kê với p < 0,05. Đặc biệt ở nhóm II không tự như nghiên cứu của tác giả Inge Dorthe Hansen, còn trường hợp nào test Sniff dương tính. Test sniff và theo tác giả, LadyBalance có tác dụng điều trị triệu clue cells là 2 trong 4 yếu tố lâm sàng để chẩn đoán chứng ngứa âm hộ và bỏng rát ở âm đạo, trong đó, có BV. Test sniff dương tính nói lên sự chiếm ưu thế của tới 95% các trường hợp dùng Lady Balance nhận thấy các vi khuẩn kỵ khí trong âm đạo. Rõ ràng ở nhóm cảm giác ngứa âm hộ và bỏng rát âm đạo giảm bớt II, không còn trường hợp nào test Sniff dương tính, sau một tuần sử dụng; ngoài ra cũng có khoảng 8% chứng tỏ LadyBalance có tác dụng tốt lên vi khuẩn các trường hợp dùng thuốc thấy không có sự khác biệt kỵ khí. Cũng tương tự, Clue cells bản chất là những tế về triệu chứng ngứa và bỏng rát âm đạo giữa trước và bào biểu mô âm đạo bong ra và trên bề mặt bám dầy sau khi dùng thuốc. Đặc biệt, tác giả cũng cho thấy có đặc vi khuẩn, chủ yếu là G.vaginalis. Ở nhóm II, không khoảng 1% các trường hợp dùng thuốc không những còn trường hợp nào xét nghiệm Clue cells dương không làm giảm triệu chứng mà các triệu chứng còn tính, điều này cũng chứng tỏ hiệu quả của thuốc Lady diễn ra với mức độ nhiều hơn và cũng có tới 3% các Balance cũng có tác dụng rất tốt trong điều trị nhiễm trường hợp thấy các triệu chứng diễn ra với mức độ khuẩn âm đạo do nguyên nhân G.vaginalis. nhiều hơn rất nhiều. Có 86 bệnh nhân khi khám thấy có Về hiệu quả điều trị của 2 nhóm bệnh nhân khí hư bất thường, sau điều trị kết quả hết triệu chứng Trong số 100 trường hợp nghiên cứu, khỏi và đỡ là ở nhóm II là 72,1%, trong khi ở nhóm I, kết quả hết 86 trường hợp chiếm tỷ lệ 86,0%. Thất bại là 14 trường triệu chứng là 62,8%. Điều này chứng tỏ nhóm dùng hợp, chiếm tỷ lệ 14% trong đó khỏi của nhóm 1 là 39 Lady Balance đã làm cải thiện triệu chứng ra khí hư bất ca, khỏi nhóm 2 là 43 ca . Như vậy, ở nhóm I, chỉ dùng thường của bệnh nhân. Theo kết quả nghiên cứu của Neo Tergynan đơn thuần, hiệu quả điều trị khỏi bệnh tác giả Inge Dorthe Hansen, có 76% các trường hợp chỉ đạt 78% trong khi ở nhóm II, dùng Neo Tergynan dùng LadyBalance với mục đích làm giảm triệu chứng kết hợp với LadyBalance, hiệu quả điều trị đạt 86%. ra khí hư bất thường, 36% các trường hợp dùng thuốc Chứng tỏ thuốc đặt LadyBalance có tác dụng hỗ trợ để cải thiện các vấn đề liên quan đến cảm giác ngứa âm điều trị đối với bệnh viêm âm đạo, làm cho hiệu quả hộ hoặc bỏng rát âm đạo; 24% các trường hợp dùng điều trị tăng từ 78% lên đến 86%. Tạp chí PHỤ SẢN Tập 13, số 02 Tháng 05-2015 41
- PHỤ KHOA TỔNG QUÁT VÀ KHỐI U VŨ VĂN DU,NÔNG MINH HOÀNG Đối với viêm âm đạo do nấm, theo kết quả nghiên lệ khỏi bệnh ở nhóm II là 88,9% trong khi ở nhóm I cứu tại bảng 7 và so sánh với các nghiên cứu khác tại tỷ lệ khỏi là 78,3%. Điều này chứng tỏ LadyBalance bảng 7 Tỷ lệ khỏi của 2 nhóm điều trị là gần tương có hiệu quả cao nhất khi điều trị viêm âm đạo do đương nhau, và tương đương với tác giả Nguyễn Viết BV, tiếp theo là có hiệu quả đối với viêm âm đạo do Tiến [3], Lương Thanh Bình [4] nhưng vẫn cao hơn so tạp khuẩn. với nghiên cứu về sporal của Đàm Thị Hòa [5] 5. Kết luận Bảng 7. So sánh xét nghiệm nấm candida với một số nghiên cứu Lady Balance có tác dụng tốt trong hỗ trợ điều trị Nấm candida dương tính Các nghiên cứu Tỷ lệ khỏi (Tỷ lệ %) viêm âm đạo, tỷ lệ khỏi bệnh ở nhóm sử dụng Lady Trước điều trị (Tỷ lệ %) Sau 1 đợt điều trị (Tỷ lệ %) Gyno-Pevaryl Depot [3] 100 24,60 75,40 Balacne (Nhóm II) luôn cao hơn nhóm không có Lady Lomexin (T) [4] 100 21,62 78,38 Balance (nhóm I). Tỷ lệ khỏi chung cho các loại hình NC của chúng tôi nhóm 1 100 21.1 78.9 VAĐ là 78% nhóm I và 86% ở nhóm II, trong đó: NC của chúng tôi nhóm 2 100 22.7 77.3 - Tỷ lệ khỏi đối với VAĐ do nấm candida là 78,9 % Sporal [5] 100 48,60 51,40 ở nhóm I và 77,3% ở nhóm II. Dequalinum chloride 100 21,70 78,30 - Tỷ lệ khỏi của Bacterial vaginosis là 75% ở nhóm (Petersen)[6] I và 100 % ở nhóm II. Đối viêm âm đạo do BV Bacterial Vaginosis): tỷ - Tỷ lệ khỏi đối với VAĐ do tạp khuẩn (Bacterial lệ khỏi bệnh ở nhóm II là 100% trong khi ở nhóm I Vaginitis) là 78,3% nhóm I và 88.9 % nhóm II. tỷ lệ khỏi là 75% và đối với nhiễm tạp khuẩn(các vi Lady Balance an toàn trong việc hỗ trợ điều trị khuẩn ưa khí hay còn gọi là Bacterial Vaginitis): tỷ viêm âm đạo. Tài liệu tham khảo 1. Phạm Bá Nha. Nghiên cứu ảnh hưởng của viêm nhiễm 4. LươngThanh Bình và cs. Nhận xét kết quả điều trị viêm âm đạo đường sinh dục dưới đến đẻ non và phương pháp xử trí, Luận bằng Lomexin (T) 1000 mg tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Công trình án Tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 2006. nghiên cứu khoa học bệnh viện Phụ sản Hà Nội. 1996, tr 31 - 36. 2. Ingo Dorthe Hansen. Khảo sát người sử dụng viên đặt 5. Đàm Thị Hòa. Tình hình nhiễm nấm âm đạo tại Viện Da LadyBalance By MSK Survey Consulting. 2013. Liễu từ 1996 – 1999 và kết quả điều trị bằng Sporal. Luận văn tốt 3. Nguyễn Viết Tiến. Hiệu quả điều trị viêm âm đạo do nấm nghiệp chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội. 2000. candida ở phụ nữ có thai > 13 tuần bằng Gyno - Pevary Depot. 6. Petersen et al. Local treatment of vaginal infections of Hội nghị sản phụ khoa quốc tế. Bệnh viện Phụ sản Trung varying etiology with Dequalinum chloride or Povidone iodine. ương.2007, tr 185 - 198. Arzneim - Forsch/Drug Res.52, No.9. German. 2002, pp 706 - 715. Tạp chí PHỤ SẢN 42 Tập 13, số 02 Tháng 05-2015
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Hiệu quả dinh dưỡng toàn diện cho bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng - tiêu hóa mở có chuẩn bị tại khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai năm 2013 - Chu Thị Tuyết
26 p | 216 | 32
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả & tính an toàn của thuốc ức chế CDK4/6 trên bệnh nhân ung thư vú di căn HR+ HER2- tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM
13 p | 37 | 10
-
Đánh giá hiệu quả gây tê tủy sống bằng levobupivacaine kết hợp sufentanil trong phẫu thuật chi dưới
6 p | 100 | 9
-
Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc gây mê Ketamin phối hợp với Atropin trong thủ thuật bơm hóa chất nội tủy và chọc tủy trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Huế
8 p | 223 | 5
-
Đánh giá hiệu quả tránh thai và tính an toàn của viên thuốc tránh thai Yasmin tại bệnh viện Bạch Mai và bệnh viện Phụ sản Trung ương
6 p | 44 | 3
-
Đánh giá hiệu quả bước đầu của phương pháp tiêm steroid ngoài màng cứng qua đường liên bản sống trong điều trị đau lưng vùng thấp mạn tính
5 p | 72 | 3
-
Hiệu quả và an toàn của đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới trong phòng ngừa thuyên tắc phổi
7 p | 48 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của tán sỏi thận qua da bằng đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
9 p | 8 | 3
-
Đánh giá hiệu quả hóa giải giãn cơ bằng sugammadex sau phẫu thuật lồng ngực có nội soi hỗ trợ
7 p | 91 | 3
-
Đánh giá hiệu quả và an toàn của phác đồ có pemetrexed ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ không gai giai đoạn IV
10 p | 21 | 3
-
Đánh giá kết quả chuyển phôi giai đoạn phân chia và phôi nang tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An năm 2019-2020
6 p | 4 | 2
-
Đánh giá hiệu quả ghép tế bào gốc tự thân trong điều trị chấn thương sọ não nặng
7 p | 45 | 2
-
Đánh giá hiệu quả và an toàn của sử dụng mặt nạ thanh quản proseal với gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích propofol cho phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm ngực nội soi
6 p | 83 | 2
-
Đánh giá hiệu quả, tính an toàn của Desflurane trong gây mê dòng thấp cho phẫu thuật sản phụ khoa ở người lớn tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
7 p | 3 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Quân Y 175
7 p | 43 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của gây tê tủy sống bằng hỗn hợp bupivacain ưu trọng kết hợp fentanyl trong phẫu thuật cắt tinh hoàn
4 p | 3 | 1
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả & tính an toàn của thuốc ức chế CDK4/6 Ribociclib trên bệnh nhân ung thư vú di căn HR+ HER2- tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn