T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XẠ PHẪU U MÁU THỂ HANG<br />
VỊ TRÍ THÂN NÃO BẰNG DAO GAMMA QUAY<br />
Phạm Cẩm Phương*; Mai Trọng Khoa*; Nguyễn Thị Hoa Mai*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả xạ phẫu u máu thể hang (UMTH) vị trí thân não bằng dao<br />
Gamma quay. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 34 bệnh nhân (BN)<br />
UMTH vị trí thân não và được xạ phẫu dao Gamma quay tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung<br />
bướu, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10 - 2008 đến 8 - 2016. Kết quả: 100% BN có biểu hiện<br />
lâm sàng trước vào viện, 82,4% UMTH ở cầu não. 85,3% BN có tổn thương chảy máu trước<br />
điều trị, trong đó 100% chảy máu trong khối u. Liều xạ phẫu trung bình: 14,4 ± 1,6 Gy, thời gian<br />
xạ phẫu trung bình 43,6 ± 15,4 phút. 76,5% BN cải thiện triệu chứng lâm sàng. Thể tích u trung<br />
3<br />
3<br />
bình trước điều trị 1.716,1 ± 1.237,9 mm , sau điều trị: 1.597,2 ± 1.129,0 mm , sự khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ xuất huyết trong 2 năm đầu sau điều trị 6,2%; sau 2 năm 1,2%.<br />
Tác dụng phụ sau điều trị nhẹ, thoáng qua. Kết luận: xạ phẫu dao Gamma quay là phương<br />
pháp điều trị UMTH vị trí thân não hiệu quả, an toàn.<br />
* Từ khóa: U máu thể hang vị trí thân não; Xạ phẫu; Dao Gamma quay.<br />
<br />
Evaluating the Effectiveness of Radiosurgery by Rotating<br />
Gammaa Knife in the Treatment of Cavernoma on the Brain Sterm<br />
Summary<br />
Objectives: Evaluating the effectiveness of radiosurgery by rotating Gamma knife in the<br />
treatment of cavernoma on the brain sterm. Subjects and methods: Cross-sectional study of 34<br />
patients with cavernoma on the brain sterm, who were diagnosed and treated with radiosurgery<br />
by rotating Gamma knife at Bachmai Hospital from October 2008 to August 2016. Results: All<br />
patients had clinical symptoms before hospitalization, 82.4% of them had cavernoma on the<br />
pons. There were 85.3% of patients having bleeding lesions before treatment. In particular, all of<br />
them bled inside the tumor. The radiosurgery average dose was: 14.4 ± 1.6 Gy, the<br />
radiosurgery average time was 43.6 ± 15.4 minutes. 76.5% of patients relieved clinical<br />
symptoms. The average volume of tumor before and after treatment were 1,716.1 ± 1,237.9<br />
3<br />
3<br />
mm and 1,597.2 ± 1,129.0 mm , respectively. This difference was statistically significant<br />
(p < 0.05). The rate of hemorrhage was 6.2% in the first 2 years after treatment and was 1.2%<br />
in 2 years later. The side effects after treatment were mild and transient. Conclusion:<br />
Radiosurgery by rotating Gamma knife is effective and safe therapeutic method for patients with<br />
cavernoma on the brain sterm.<br />
* Key words: Cavernoma on the brain sterm; Radiosurgery; Rotating Gamma knife.<br />
* Bệnh viện Bạch Mai<br />
Người phản hồi (Corresponding): Phạm Cẩm Phương (camphuongmd@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 02/03/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/05/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 12/05/2017<br />
<br />
173<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
U máu thể hang (cavernoma) còn<br />
được gọi là dị dạng mạch, tạo nên UMTH<br />
(cavernous malformation), là một tổ chức<br />
mạch máu hoặc tổn thương bất thường<br />
được tạo thành bởi nhiều khoang nhỏ<br />
(tiểu thùy). Những khoang nhỏ này chứa<br />
máu ở các giai đoạn khác nhau của thoái<br />
hóa tế bào hồng cầu, ngăn cách với nhau<br />
bởi các màng mỏng chỉ có lớp tế bào nội<br />
mô [1, 2, 3]. Tỷ lệ mắc UMTH khoảng 0,4<br />
- 0,9% dân số. Hầu hết UMTH nằm ở trên<br />
lều tiểu não. UMTH vị trí thân não chiếm<br />
9 - 35% UMTH nội sọ, bao gồm: UMTH<br />
cuống não, cầu não và hành não; đây là<br />
vị trí quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới<br />
chức năng vận động, hô hấp, tuần hoàn<br />
của cơ thể [5]. Điều trị UMTH vị trí thân<br />
não bao gồm điều trị nội khoa với khối u<br />
không có triệu chứng, điều trị phẫu thuật<br />
và xạ phẫu (dao Gamma cổ điển, dao<br />
Gamma quay, Cyber knife…) khi BN có<br />
các triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên, ở<br />
nước ta, phẫu thuật còn hạn chế. Do đó,<br />
xạ phẫu là lựa chọn tối ưu cho điều trị<br />
UMTH vị trí thân não.<br />
Xạ phẫu dao Gamma quay là phương<br />
pháp can thiệp ít xâm nhập, ít gây tai<br />
biến, biến chứng trong và sau điều trị [1].<br />
Tại Việt Nam, Trung tâm Y học Hạt nhân<br />
và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai đã<br />
ứng dụng thành công kỹ thuật này trong<br />
điều trị UMTH ở nhiều vị trí khác nhau,<br />
đặc biệt những vị trí hạn chế can thiệp<br />
bằng phẫu thuật như: thân não, vỏ não<br />
vận động, đồi thị, nhân xám… Vì vậy,<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này<br />
174<br />
<br />
với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả xạ phẫu<br />
UMTH vị trí thân não bằng dao Gamma<br />
quay.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
34 BN UMTH vị trí thân não, được xạ<br />
phẫu bằng dao Gamma quay.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu.<br />
* Phương tiện, kỹ thuật: máy xạ phẫu<br />
Gamma quay ART-6000™ (Hoa Kỳ). Máy<br />
chụp cộng hưởng (CHT) từ mô phỏng.<br />
* Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm<br />
Y học Hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện<br />
Bạch Mai.<br />
* Thời gian: từ tháng 10 - 2008 đến 8 2016.<br />
* Đánh giá đáp ứng: cơ năng, thực thể<br />
sau điều trị 3, 6, 12, 24 tháng.<br />
* Tiêu chí đánh giá: đặc điểm lâm sàng,<br />
cận lâm sàng, đáp ứng chủ quan, đáp<br />
ứng trên hình ảnh CHT sọ não, tỷ lệ chảy<br />
máu tái phát sau điều trị.<br />
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS<br />
16.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 34 BN<br />
UMTH vị trí thân não được xạ phẫu bằng<br />
dao Gamma quay. Tuổi trung bình 38,5,<br />
trong đó cao nhất 64 tuổi, thấp nhất 15<br />
tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,3/1. Tất cả BN đều<br />
có biểu hiện lâm sàng. Triệu chứng<br />
thường gặp nhất là đau đầu (88,2%); liệt<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br />
nửa người 55,9% và liệt các dây thần<br />
kinh sọ dây III, VI, VII.<br />
<br />
Cầu não: 28 BN (82,4%): hành não: 3 BN<br />
(8,8%); cuống não: 3 BN (8,8%).<br />
<br />
* Vị trí UMTH trên hình ảnh CHT sọ<br />
não (n = 34):<br />
<br />
Vị trí thường gặp nhất ở cầu não, hành<br />
não và cuống não ít gặp.<br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm chảy máu trên CHT sọ não (n = 34).<br />
Đặc điểm chảy máu<br />
Chảy máu trong u<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ%<br />
<br />
Có<br />
<br />
29<br />
<br />
85,3<br />
<br />
Không<br />
<br />
5<br />
<br />
14,7<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
34<br />
<br />
100<br />
<br />
Chảy máu lan rộng<br />
Tổng số<br />
<br />
UMTH thường hay chảy máu, được chia thành hai nhóm: chảy máu bên trong khối<br />
u và chảy máu lan rộng ra vùng nhu mô não xung quanh. Kết quả của chúng tôi: 29 BN<br />
(85,3%) UMTH chảy máu trên CHT sọ não, trong đó 4 BN vào viện vì biểu hiện chảy<br />
máu 2 lần. Tất cả đều chảy máu trong u, không có trường hợp nào chảy máu rộng<br />
xâm lấn nhu mô não xung quanh.<br />
Nghiên cứu của nhiều tác giả khác trên BN UMTH thân não cũng cho tỷ lệ xuất<br />
huyết cao như: Samii (2001) nghiên cứu trên 36 BN UMTH thân não gặp 75% trường<br />
hợp chảy máu [7]. Kupersmith M.J (2001) gặp 73% BN chảy máu trong u [8].<br />
<br />
Biểu đồ 1: Số lần xuất huyết của UMTH trước điều trị (n = 29).<br />
Trước điều trị, 25 BN UMTH thân não (73,5%) có biểu hiện xuất huyết 1 lần. 4 BN<br />
(11,8%) xuất huyết 2 lần trước điều trị.<br />
* Thể tích khối u trước điều trị (n = 34):<br />
≤ 1.000 mm3: 12 BN (35,4%): > 1.000 - 2.000 mm3: 10 BN (29,4%); > 2.000 - 3.000 mm3:<br />
6 BN (17,6%); > 3.000 mm3: 6 BN (17,6%).<br />
Thể tích khối u trung bình trước điều trị 1.716,1 ± 1.237,9 mm3. Thể tích nhỏ nhất<br />
78 mm3, lớn nhất 4.305,6 mm3. Đa số UMTH có thể tích ≤ 2.000 mm3 (64,8%). 35,2% BN<br />
UMTH có thể tích > 2.000 mm3.<br />
175<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br />
Parisa Azimi (2015) nghiên cứu 100 BN UMTH, trong đó 43 UMTH vị trí thân não<br />
cho thấy thể tích u trung bình 1.050 ± 850,1 mm3 [6]. Nghiên cứu của Kim B.S (2014):<br />
thể tích trung bình của 39 BN UMTH thân não là 1.095,3 mm3 [5].<br />
Bảng 2: Liều xạ phẫu, thời gian và trường chiếu xạ phẫu (n = 34).<br />
Trung bình<br />
<br />
Độ lệch<br />
<br />
Min<br />
<br />
Max<br />
<br />
Liều xạ phẫu (Gy)<br />
<br />
14,4<br />
<br />
1,6<br />
<br />
10<br />
<br />
16<br />
<br />
Số trường chiếu<br />
<br />
3,5<br />
<br />
2,3<br />
<br />
1<br />
<br />
8<br />
<br />
Thời gian chiếu xạ (phút)<br />
<br />
43,6<br />
<br />
15,4<br />
<br />
20,0<br />
<br />
80,1<br />
<br />
Đối với UMTH nằm ở vị trí sâu trong não (bao trong, đồi thị, nhân xám trung<br />
ương…), đặc biệt thân não là vị trí thần kinh quan trọng, liều xạ phẫu thấp từ 14 - 16 Gy<br />
để đảm bảo hiệu quả điều trị và an toàn [2, 4]. Điều này phù hợp với nghiên cứu của<br />
chúng tôi: 34 BN được xạ phẫu với liều trung bình 14,4 ± 1,7 Gy. Phần lớn BN trong<br />
nghiên cứu có thể tích khối u ≤ 2.000 mm³, nên số trường chiếu ít và thời gian xạ phẫu<br />
ngắn. Số trường chiếu trung bình 3. Thời gian xạ phẫu trung bình 43,6 phút, điều này<br />
giúp giảm căng thẳng và lo lắng cho BN trong và sau xạ phẫu.<br />
<br />
Biểu đồ 2: Đáp ứng của triệu chứng lâm sàng sau điều trị.<br />
Sau xạ phẫu 3 tháng, các triệu chứng giảm nhanh so với trước điều trị, cụ thể với tỷ<br />
lệ tương ứng: đau đầu 44,7%; liệt nửa người 20,6%; rối loạn cảm giác 20,6%. Từ<br />
tháng thứ 3 trở đi, các triệu chứng cải thiện chậm hơn và sau hơn 1 năm theo dõi, tỷ lệ<br />
BN còn đau đầu, liệt nửa người và rối loạn cảm giác còn lại tương ứng: 35,3%; 11,8%<br />
và 11,8%. Hầu hết BN có triệu chứng đau đầu nhiều trước điều trị, sau 2 năm hiện tại<br />
chỉ còn đau nhẹ và không thường xuyên.<br />
176<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br />
<br />
Biểu đồ 3: Đáp ứng của triệu chứng liệt dây thần kinh sọ sau điều trị.<br />
Triệu chứng liệt các dây thần kinh sọ<br />
giảm và hết nhanh sau 3 tháng điều trị.<br />
Sau 6 tháng điều trị, không còn BN nào<br />
có tổn thương thần kinh sọ.<br />
* Đáp ứng chủ quan sau điều trị (n = 34):<br />
Đáp ứng hoàn toàn: 15 BN (44,1%):<br />
đáp ứng một phần: 11 BN (32,4%); bệnh<br />
ổn định: 3 BN (8,8%); bệnh tiến triển:<br />
1 BN (2,9%); bệnh tái phát: 4 BN (11,8%).<br />
Sau điều trị, 76,5% BN có các triệu<br />
chứng lâm sàng chủ quan cải thiện. 5 BN<br />
(14,7%) tiến triển và tái phát sau điều trị,<br />
trong đó 1 BN tử vong sau điều trị do<br />
chảy máu tái phát.<br />
Mai Trọng Khoa và CS (2011) nghiên<br />
cứu xạ phẫu bằng dao Gamma quay cho<br />
1.700 BN u não và một số bệnh lý sọ não,<br />
trong đó 154 BN UMTH. Kết quả cho thấy<br />
<br />
85,3% cải thiện triệu chứng cơ năng bắt<br />
đầu sau điều trị 1 tháng, đến tháng thứ 36,<br />
triệu chứng cơ năng cải thiện toàn bộ<br />
(100%) [2]. Nguyễn Đức Luân (2015)<br />
nghiên cứu trên 81 BN UMTH trên lều<br />
thấy 3 tháng đầu sau xạ phẫu, các triệu<br />
chứng có xu hướng giảm chậm, từ tháng<br />
thứ 6 đến tháng thứ 9 sau xạ phẫu là<br />
khoảng thời gian triệu chứng cơ năng cải<br />
thiện rõ rệt nhất, sau đó triệu chứng dần<br />
ổn định [3]. Kim B.S (2014) nghiên cứu<br />
trên 39 BN UMTH thân não thấy<br />
61,5% BN cải thiện triệu chứng lâm sàng:<br />
28,2% BN ổn định và 10,3% BN tiến triển<br />
và tái phát [5]. Nghiên cứu của JeongHoon Lee (2008) cũng cho kết quả tương<br />
tự: 66,6% BN cải thiện triệu chứng lâm<br />
sàng: 9,5% ổn định bệnh; 23,8% (5 BN)<br />
tiến triển nặng [9].<br />
177<br />
<br />