Đánh giá kết quả của phẫu thuật đục thể thủy tinh bằng phương pháp phaco trên mắt bị sẹo đục giác mạc
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả và độ an toàn của phẫu thuật đục thể thủy tinh đặt thể thủy tinh nhân tạo (IOL) bằng phương pháp phaco trên những mắt bị sẹo đục giác mạc. Đối tượng nghiên cứu: là những bệnh nhân bị đục thể thủy tinh và sẹo đục giác mạc được phẫu thuật đục thể thủy tinh bằng phương pháp phaco có đặt IOL tại khoa Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 6 năm 2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả của phẫu thuật đục thể thủy tinh bằng phương pháp phaco trên mắt bị sẹo đục giác mạc
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 42(7): 1929–1235. good outcome]. Radiologia 2014; 56(1): 44–51. 8. Delgado Acosta F, Jimenez Gomez E, de Asis 9. Singer OC, Berkefeld J, Nolte CH, et al. Bravo Rodriguez F, et al. [Vertebrobasilar Mechanical recanalization in basilar artery recanalization techniques before the placement of occlusion: the ENDOSTROKE study. Ann Neurol stent-retrievers: reopening is not synonymous with 2015; 77(3): 415–424. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA PHẪU THUẬT ĐỤC THỂ THỦY TINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHACO TRÊN MẮT BỊ SẸO ĐỤC GIÁC MẠC Lê Xuân Cung* TÓM TẮT 38 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của EVALUATION THE RESULTS OF CATARACT phẫu thuật đục thể thủy tinh đặt thể thủy tinh nhân tạo (IOL) bằng phương pháp phaco trên những mắt bị SURGERY IN PATIENTS WITH CORNEAL OPACITIES Objectives: evaluating the efficacy and safety of sẹo đục giác mạc. Đối tượng nghiên cứu: là những phacoemulsification with intraocular lens (IOL) bệnh nhân bị đục thể thủy tinh và sẹo đục giác mạc implantation in the eyes with corneal opacity. được phẫu thuật đục thể thủy tinh bằng phương pháp Subjects: patients with corneal opacity who underwent phaco có đặt IOL tại khoa Giác mạc, Bệnh viện Mắt phacoemulsification with intraocular lens (IOL) Trung ương từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 6 năm implantation in The Cornea Department, Vietnam 2018. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi National Eye Hospital, from June 2015 to June 2018. cứu. Kết quả nghiên cứu: có 32 mắt của 32 bệnh Method: retrospective study. Results: There were 32 nhân, trong đó có 21 (65,6%) bệnh nhân nam và 11 eyes of 32 patients, included 21 (65.6%) male patients (34,4%) bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình của bệnh and 11 (34.4%) female ones. The mean age of patients nhân là 55,4 tuổi, thời gian theo dõi trung bình là 14,7 was 55.4 years. The average follow-up time was 14.7 ± ± 9,3 tháng. Trước phẫu thuật có 16 mắt (50%) có thị 9.3 months. Preoperative visual acuity (VA) showed 16 lực bóng bàn tay (BBT), 9 mắt (28,1%) có thị lực đếm eyes (50,0%) with VA of hand movement, 9 eyes ngón tay (ĐNT)
- vietnam medical journal n01 - june - 2020 trường hợp thường kèm theo đục thể thủy tinh ở + Độ II: nhân hơi mềm: đục thể thủy tinh các mức độ khác nhau do phản ứng viêm của người già có nhân trong suốt có ánh xanh. Đục bán phần trước và do tác dụng phụ của một số dưới bao sau của người < 60 tuổi. thuốc điều trị. Với những trường hợp sẹo đục + Độ III: Nhân trung bình: đục nhân già với giác mạc nhiều không quan sát rõ được thể thủy nhân màu vàng, hổ phách, đục nhân dưới vỏ bao tinh, cần thải phẫu thuật phối hợp ghép giác mạc sau của người > 60 tuổi. và đục thể thủy tinh. Với những trường hợp sẹo + Độ IV: Nhân cứng: đục nhân già với nhân giác mạc mỏng hoặc khu trú, còn quan sát được màu nâu vàng hổ phách. thể thủy tinh nếu thể thủy tinh đục nhiều có thể + Độ V: Nhân quá cứng: đục thể thủy tinh phẫu thuật đục thể thủy tinh bằng phương pháp chín trắng không còn ánh đồng tử, với lõi nhân phaco đặt IOL giúp tăng thị lực cho bệnh nhân. màu vàng. Đục nhân của người cận thị với nhân Tại khoa Giác mạc Bệnh viện Mắt Trung ương đã màu nâu đen. có nhiều bệnh nhân sẹo đục giác mạc sau viêm - Đặc điểm của mống mắt, đồng tử: mống loét giác mạc được phẫu thuật phaco đặt IOL. mắt đồng tử bình thường hay có dính vào mặt Để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của phẫu trước thể thủy tinh hoặc mặt sau giác mạc. thuật chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Đánh giá 2.2.2 Sau phẫu thuật kết quả của phẫu thuật đục thể thủy tinh bằng - Thị lực, nhãn áp. phương pháp phaco trên mắt bị sẹo đục giác mạc. - Các biến chứng xảy ra trong phẫu thuật: + Bong màng Descemet. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Bỏng mép mổ. 1. Đối tượng nghiên cứu. Là 32 mắt (32 + Toạc bao trước, xé bao không tròn. bệnh nhân) bị đục thể thủy tinh và sẹo đục giác + Rách bao sau, ra dịch kính tiền phòng. mạc được phẫu thuật đục thể thủy tinh bằng + Không đặt được IOL vào túi bao. phương pháp phaco có đặt IOL tại khoa Giác - Các biến chứng sau phẫu thuật mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 6 năm + Phù mờ của giác mạc: đánh giá dựa vào 2015 đến tháng 6 năm 2018. các các tiêu chí như trên. 2. Phương pháp nghiên cứu + Phản ứng màng bồ đào: có dấu hiệu tyndal 2.1 Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu hồi cứu. tiền phòng, tủa sau giác mạc, mắt kích thích. 2.2 Quy trình nghiên cứu. Qua thu thập dữ + Lệch IOL. liệu từ hồ sơ bệnh nhân nghiên cứu chúng tôi + Tái phát bệnh nguyên của sẹo giác mạc: ghi nhận những thông số sau: mắt kích thích, cương tụ rìa, xuất hiện ổ thâm 2.2.1 Trước phẫu thuật nhiễm hoặc loét trên nền sẹo cũ, xét nghiệm vi - Tuổi, giới. sinh và tế bào học tìm thấy yếu tố gây bênh. - Thị lực, nhãn áp. - Nguyên nhân gây viêm loét giác mạc. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Mức độ tổn thương sẹo đục trên giác mạc 1. Số lượng bệnh nhân. Có 32 bệnh nhân được xác định dựa theo các tiêu chí sau: (32 mắt) bị đục thể thủy tinh trên mắt bị sẹo đục + Đục độ 0: giác mạc trong. giác mạc sau viêm loét giác mạc nhiễm trùng. + Đục độ I: giác mạc mờ nhưng vẫn quan sát Trong đó có 21 (65,6%) bệnh nhân nam và 11 được tình trạng mống mắt và thể thủy tinh. (34,4%) bệnh nhân nữ. + Đục độ II: giác mạc mờ, quan sát mống 2. Tuổi của bệnh nhân. Trong nghiên cứu, mắt và thể thủy tinh khó khăn. bệnh nhân ít tuổi nhất là 28 tuổi, nhiều tuổi nhất là + Đục độ III: giác mạc mờ đục hoàn toàn 75 tuổi, Tuổi trung bình của bệnh nhân là 55,4 tuổi. không quan sát được mống mắt và thể thủy tinh. 3. Nguyên nhân gây sẹo đục giác mạc. Tất - Mức độ đục thể thủy tinh được xác định cả mắt bị sẹo đục giác mạc trong nghiên cứu là do dựa theo các tiêu chí sau: viêm giác mạc nhiễm trùng với nguyên nhân gây + Độ I: nhân mềm, nhân màu sáng, không có viêm giác mạc được thể hiện ở bảng sau. đục nhân trung tâm. Bảng 1. Nguyên nhân gây viêm giác mạc NN Nấm Vi khuẩn Virus Acanthamoeba Microsporidia Tổng Số mắt 15 9 5 1 2 32 % 47,0% 28,1% 15,6% 3,1% 6,2% 100% Viêm giác mạc do nấm là nguyên nhân gặp nhiều nhất với 15 mắt, chiếm 47,0%. 4. Thị lực mắt trước phẫu thuật Thị lực của bệnh nhân trước phẫu thuật được thể hiện ở bảng dưới đây. 148
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 Bảng 2. Thị lực bệnh nhân trước phẫu thuật Thị lực BBT ĐNT
- vietnam medical journal n01 - june - 2020 Farjo AA ghi nhận trong nghiên cứu của mình loét virus sẽ rút lui và cư trú tại hạch thần kinh, [1],[2]. Về mức độ đục giác mạc, nếu tổn sau phẫu thuật phaco thường phải dùng corticoid thương viêm giác mạc trước đó nhẹ, giác mạc tra mắt để chống viêm làm cho sức đề kháng đục độ I, phẫu thuật viên có thể quan sát được của mắt giảm đi và virus sẽ tái phát, điều này đã tiền phòng nên có thể phẫu thuật phaco được, lý giải trong nghiên cứu của chúng tôi cả 5 mắt trong nghiên cứu có 15 mắt (46,9%) ở mức độ có tiền sử viêm giác mạc do herpes đã tái phát đục giác mạc này, khi giác mạc đục độ II và III trong thời gian 35±12 ngày. Barequet IS và cộng thì không thể quan sát được tiền phòng nên chỉ sự cũng đã nhận thấy herpes rất hay tái phát phẫu thuật phaco được ở những mắt có đục giác sau phẫu thuật phaco và các tác giả đã khuyến mạc khu trú
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Đánh giá kết quả phẫu thuật thắt ống động mạch ở trẻ sơ sinh còn ống động mạch lớn
30 p | 46 | 7
-
Đánh giá hiệu quả cắt amiđan bằng dao kim điện đơn cực tại Bệnh viện Quân y 103
7 p | 93 | 7
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 119 | 6
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật trật khớp cùng đòn bằng nẹp móc tại bệnh viện Saigon-ITO
6 p | 67 | 5
-
Đánh giá kết quả xa sau mổ của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại khoa phẫu thuật tiêu hóa bệnh viện Việt Đức
7 p | 100 | 4
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật u sao bào lông tại Bệnh viện Việt Đức
6 p | 76 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi vi phẫu các tổn thương lành tính thanh quản tại Khoa Phẫu thuật và Điều trị theo yêu cầu - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 22 | 3
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi kết hợp nối máy bệnh nhân ung thư đại tràng phải tại Bệnh viện Thanh Nhàn
4 p | 29 | 3
-
Đánh giá kết quả của phẫu thuật ReLEx SMILE điều trị cận thị nặng tại Bệnh viện Mắt Quốc tế DND
5 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật ung thư biểu mô đại tràng phải tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định giai đoạn 2016-2020
4 p | 6 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật của ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện hữu nghị việt đức trong 10 năm
4 p | 51 | 2
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình khúc nối bể thận-niệu quản
4 p | 43 | 2
-
Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi trong điều trị ung thư phổi
7 p | 30 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật lasik trên bệnh nhân bất đồng khúc xạ nặng
3 p | 86 | 2
-
Đánh giá kết quả tạo hình tai trong điều trị dị tật tai nhỏ bẩm sinh tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
4 p | 82 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy cúi - căng cột sống ngực - thắt lưng bằng phương pháp cố định ốc chân cung và hàn xương sau bên
10 p | 77 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực
5 p | 73 | 1
-
Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi bảo tồn cơ thắt trong điều trị ung thư trực tràng thấp
4 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn