intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả của phương thức thẩm tách máu lưu lượng thấp kéo dài (SLED) ở bệnh nhân tổn thương thận cấp tại khoa hồi sức tích cực

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

46
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá sự thay đổi các chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng và một số biến chứng khi áp dụng phương thức SLED ở bệnh nhân TTTC tại khoa hồi sức tích cực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả của phương thức thẩm tách máu lưu lượng thấp kéo dài (SLED) ở bệnh nhân tổn thương thận cấp tại khoa hồi sức tích cực

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA PHƯƠNG THỨC THẨM TÁCH MÁU<br /> LƯU LƯỢNG THẤP KÉO DÀI (SLED) Ở BỆNH NHÂN<br /> TỔN THƯƠNG THẬN CẤP TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC<br /> Dương Phước Đông*, Phan Thị Xuân**, Phạm Thị Ngọc Thảo**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Tổn thương thận cấp (TTTC) là một trong những rối loạn chức năng cơ quan thường gặp tại<br /> khoa ICU, có tỷ lệ tử vong cao. Trên 70% bệnh nhân TTTC cần phải áp dụng các phương thức điều trị thay thế<br /> thận (RRT). Phương thức lọc máu SLED kết hợp được các ưu điểm của IHD và CRRT. Tuy nhiên, tại Việt Nam<br /> chưa có nghiên cứu về vấn đề này.<br /> Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi các chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng và một số biến chứng khi áp dụng phương<br /> thức SLED ở bệnh nhân TTTC tại khoa hồi sức tích cực.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát tiến cứu trên những bệnh nhân TTTC (theo tiêu chuẩn<br /> KDIGO 2012) được lọc máu SLED tại khoa HSTC bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 8/2016 đến tháng 2/2017.<br /> Kết quả: trong 6 tháng chúng tôi thu thập được 41 bệnh nhân TTTC (với 140 lượt lọc máu SLED) với tỷ lệ<br /> nam là 68%, tuổi trung bình 51,22 ± 18,98 tuổi, bệnh nội khoa chiếm tỷ lệ 65,8%, tỷ lệ bệnh nhân sử dụng thuốc<br /> vận mạch là 68,3%, tỷ lệ tử vong là 48,7%, tỷ lệ phục hồi chức năng thận là 34,1%, điểm APACHE II là 25,5 ±<br /> 4,15 điểm, SOFA là 12 (10-13 điểm). Dấu hiệu sinh tồn trước và sau lọc máu không có sự khác biệt (p > 0,05),<br /> BUN sau khi lọc máu giảm 55% so với trước lọc (p = 0,0001), Creatinin sau khi lọc máu giảm 45% so với trước<br /> lọc (p = 0,0001). Các biến chứng có tỷ lệ thấp như: đông màng 1,42%, tắc catheter 1,42%, xuất huyết 2,13%, hạ<br /> HA trong quá trình lọc máu là 17,1% (24/140 lượt lọc). Các yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ tử vong bao gồm: điểm<br /> APACHE II > 25, điểm SOFA > 10 và có sử dụng thuốc vận mạch, với p < 0,05. Tuy nhiên, chỉ có sử dụng thuốc<br /> vận mạch là yếu tố nguy cơ độc lập làm tăng tỷ lệ tử vong với OR = 9,9 (KTC 95%: 1,45 – 67,5; p = 0,019).<br /> Kết luận: phương thức lọc máu SLED tương đối an toàn cho các bệnh nhân TTTC tại khoa hồi sức tích cực,<br /> giảm BUN, creatinin và điều chỉnh rối loạn điện giải tốt, ít ảnh hưởng đến huyết động của bệnh nhân và tỷ lệ<br /> biến chứng thấp.<br /> Từ khóa: CRRT, IHD, RRT, SLED, TTTC, khoa hồi sức tích cực.<br /> ABSTRACT<br /> VALUATION THE OUTCOME OF SUSTAINED LOW EFFICIENCY DIALYSIS (SLED) IN ACUTE<br /> KIDNEY INJURY PATIENTS AT INTENSIVE CARE UNIT<br /> Duong Phuoc Dong, Phan Thi Xuan, Pham Thi Ngoc Thao<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 ‐ No 2‐ 2018: 27 ‐ 33<br /> <br /> Background: As we know acute kidney injury (AKI) is one of the commonly organ dysfunction at ICU<br /> with high mortality rates. More than 70% AKI patients need to apply renal replacement therapy (RRT).<br /> The SLED method combines the advantages of IHD and CRRT. However, SLED method in Viet Nam was<br /> not studied very well.<br /> <br /> * Khoa Hồi sức chống độc, bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang<br /> ** Bộ môn Hồi sức – Cấp cứu – Chống độc ‐ Đại học Y Dược, TPHCM, Khoa ICU‐bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BS CK2 Dương Phước Đông ĐT: 0989575515 Email: duongphuocdong81@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 31<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> Objectives: to valuate over clinical, para clinical and complications after the AKI patients underwent SLED<br /> therapy.<br /> Methods and participants: The prospective observational study on patients with AKI (KDIGO 2012<br /> criteria) was done SLED at ICU department of Cho Ray Hospital from August 2016 to February 2017.<br /> Results: Over 6 months, there were 41 AKI patients were treated with SLED (total number of sessions<br /> n = 140). Male preponderance (68% were male). The mean age was 51.22 ± 18.98 years, internal disease<br /> was 65.8% and 68.3 % of patients needed vasoactive drugs. Hospital mortality was 48.7 %; renal function<br /> recovery was 34.1%. Mean APACHE II score was 25.5 ± 4.15 and SOFA score was 12 (10 - 13). Beside<br /> that vital signs pre and post SLED there were no changes in outcome (p > 0.05). We can see BUN value<br /> after SLED less 55% than before (p = 0.0001) and creatinine decreasing 45% less than before SLED (p =<br /> 0.0001). Lower complications such as: filter clotting occurred in 2 sessions (1.42%), catheter obstruction<br /> was 1.42%, hemorrhage was 19.2%. Hypotension occurred in 17.1 % of procedures (24/140 sessions).<br /> Mortality rate was significantly higher in patients who were on inotrope support, APACHE II > 25 score,<br /> SOFA > 10 score (p< 0.05). However, merely used vasopressors was an independent risk factor made high<br /> mortality rate with OR = 9.9 (95% CI: 1.45 - 67.5; p = 0.019).<br /> Conclusion: SLED therapy is a safe option relatively for AKI patients which can reduce BUN, creatinine<br /> and regulate good electrolyte disorder and less influence on hemodynamics in lower complications.<br /> Keyword: CRRT, IHD, RRT, SLED, AKI, ICU<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ CRRT(3). Tại Việt Nam đã có một số bệnh viện áp<br /> dụng phương thức lọc máu SLED vào trong điều<br /> Tổn thương thận cấp (TTTC) là một trong trị tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu về<br /> những rối loạn chức năng cơ quan thường gặp<br /> phương thức lọc máu SLED được công bố.<br /> tại khoa ICU, có tỷ lệ tử vong lớn hơn 50%(1).<br /> Trên 70% bệnh nhân TTTC cần phải áp dụng các Mục tiêu nghiên cứu<br /> phương thức điều trị thay thế thận. Có hai 1. Đánh giá sự thay đổi các chỉ số lâm sàng,<br /> phương thức điều trị thay thế thận thường được cận lâm sàng của SLED: thay đổi dấu hiệu sinh<br /> sử dụng là IHD và CRRT. Tuy nhiên, mỗi tồn sau khi lọc, thay đổi các thông số BUN,<br /> phương thức đều có ưu và nhược điểm riêng. creatinin, kali, natri sau lọc.<br /> Chính vì vậy mà năm 1998, một kỹ thuật lọc máu 2. Khảo sát các biến chứng liên quan đến quá<br /> mới ra đời đã kết hợp được ưu điểm của cả hai trình thực hiện SLED: tỷ lệ hạ huyết áp, tỷ lệ<br /> phương thức lọc máu trên gọi là phương thức phải ngưng lọc, tỷ lệ biến chứng chảy máu, tỷ lệ<br /> thẩm tách máu lưu lượng thấp kéo dài (SLED). đông màng.<br /> Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy phương ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> thức lọc máu SLED tương đối an toàn và hiệu<br /> quả tương đương khi so sánh với CRRT. Tuy Phương pháp nghiên cứu<br /> nhiên, phương thức SLED ít tốn nhân lực, ít tốn Nghiên cứu quan sát, tiến cứu.<br /> thời gian hơn và rẻ hơn CRRT(9). Một nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu<br /> gộp năm 2017 của Kovacs và cs khi so sánh giữa<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> phương thức SLED và CRRT thì không có sự<br /> Bệnh nhân ≥16 tuổi, điều trị tại khoa Hồi sức<br /> khác biệt về tỷ lệ phục hồi chức năng thận, thời<br /> tích cực Bệnh viện Chợ Rẫy bị TTTC chẩn đoán<br /> gian phục hồi chức năng thận cũng giống nhau<br /> theo tiêu chuẩn KDIGO 2012, có chỉ định điều trị<br /> giữa hai nhóm, tỷ lệ hạ HA và tình trạng huyết<br /> thay thế thận, sử dụng phương thức lọc máu<br /> động giữa hai nhóm là như nhau. Tuy nhiên, tỷ<br /> SLED theo quy trình của khoa Hồi sức tích cực<br /> lệ tử vong ở nhóm SLED thấp hơn so với<br /> <br /> <br /> 32 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bệnh viện Chợ Rẫy. SLED) điều trị tại khoa Hồi sức bệnh viện Chợ<br /> Tiêu chuẩn loại trừ Rẫy được đưa vào nghiên cứu.<br /> Bệnh nhân có thai, bệnh nhân có tổn thương Đặc điểm chung của bệnh nhân tham gia<br /> não cấp, bệnh nhân có suy gan cấp. nghiên cứu<br /> Cỡ mẫu Bảng 1: Đặc điểm chung của bệnh nhân tham gia<br /> nghiên cứu<br /> Công thức tính cỡ mẫu<br /> Đặc điểm n = 41<br /> Tuổi (năm) 51,22 ± 18,98<br /> Giới tính: Nam 28/41 (68%)<br /> Nhóm bệnh nội khoa 28/41 (65,8%)<br /> ‐ α = 0,05 → Z = 1,96. Điểm APACHE II (nhập hồi sức) 25,5 ± 4,15<br /> ‐ p: tỉ lệ lượt lọc bị tụt huyết áp trong lúc lọc Điểm SOFA (nhập hồi sức) 12 (10;13)<br /> máu bằng phương pháp SLED. Chúng tôi chọn tỉ Sử dụng thuốc vận mạch 28/41 (68,3%)<br /> Thời gian nằm viện (ngày) 20 (10,5;30,5)<br /> lệ p = 47,5% theo tác giả Ponce năm 2013(7).<br /> Tỷ lệ phục hồi chức năng thận 14/41 (34,1%)<br /> ‐ d: độ chính xác (hay sai số cho phép): +/‐ Tỷ lệ tử vong 86/174 (49,4%)<br /> 10% Nhận xét: 41 bệnh nhân tham gia nghiên cứu<br /> → n ≥ 96 lượt lọc máu bằng phương thức có tỷ lệ nam nhiều hơn nữ (p = 0,019), điểm<br /> SLED. APACHE II và SOFA cao, tỷ lệ tử vong là 49,4%.<br /> Phương tiện nghiên cứu Các yếu tố nguy cơ tử vong<br /> ‐ Máy lọc máu DIALOG của Braun, màng<br /> +<br /> Bảng 2: Phân tích các yếu tố nguy cơ tử vong<br /> lọc polysulfone “high‐flux” có hệ số siêu lọc cao Các yếu tố nguy cơ OR 95%CI p<br /> và các trang thiết bị cần thiết cho quá trình lọc Điểm APACHE > 25 2,88 0,81 – 10,2 0,101<br /> máu. Sử dụng thuốc vận mạch 9,90 1,45 – 67,5 0,019<br /> Điểm SOFA > 10 4,36 0,51 – 37,7 0,181<br /> Quy trình của phương thức lọc máu SLED<br /> Nhận xét: chỉ có sử dụng thuốc vận mạch là<br /> (theo qui trình của BV Chợ Rẫy)<br /> yếu tố nguy cơ độc lập làm tăng tỷ lệ tử vong với<br /> + Tốc độ dòng máu từ 70 ‐ 350ml/phút. OR = 9,9 (KTC 95%: 1,45 – 67,5; p = 0,019).<br /> + Tốc độ dịch thẩm tách: 300 ‐ 350ml/phút. Sự thay đổi dấu hiệu sinh tồn trước và sau lọc<br /> + Tốc độ dịch lấy bỏ: tùy thuộc tình trạng máu<br /> người bệnh từ 0 ‐ 200 ml/giờ. Liều siêu lọc tối đa Bảng 3: Sự thay đổi dấu hiệu sinh tồn trước và sau<br /> là 4000 ml trong một lần lọc. lọc máu (n=140)<br /> + Chống đông bằng heparin: phụ thuộc vào Dấu hiệu sinh tồn Trước lọc Sau lọc p*<br /> tình trạng đông máu của người bệnh, nằm ở Mạch (lần/phút) 110 (100;120) 109 (103;115) 0,127<br /> nhóm nguy cơ chảy máu cao, trung bình hay Nhịp thở (lần/phút) 25 (24;26) 25 (23;26) 0,428<br /> 0<br /> Nhiệt độ ( C) 37 (37;37,5) 37 (37;37,5) 0,141<br /> không có nguy cơ (theo phác đồ chống đông).<br /> HAĐMTB (mmHg) 86,67 (83;87) 86,67 (83;90) 0,714<br /> + Thời gian lọc máu: 6 ‐ 12 giờ trong 1 ngày, 3<br /> Nhận xét: dấu hiệu sinh tồn trước và sau lọc<br /> đến 6 ngày/tuần tuỳ thuộc tình trạng lâm sàng.<br /> máu không có sự khác biệt (p > 0,05).<br /> Xử lý số liệu<br /> Sự thay đổi BUN, creatinin, natri, kali trước và<br /> Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 sau khi lọc máu<br /> KẾT QUẢ BUN sau khi lọc máu giảm 55% so với<br /> Trong thời gian từ 6 tháng (8/2016 – 2/2017), trước lọc, Creatinin sau khi lọc máu giảm 45%<br /> có 41 bệnh nhân TTTC (với 140 lượt lọc máu so với trước lọc, Natri sau lọc tăng so với trước<br /> lọc (p = 0,0001).<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 33<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> Bảng 4: Sự thay đổi BUN, creatinin, natri, kali trước 0,019). Tỷ lệ này tương tự nghiên cứu của<br /> và sau khi lọc máu(n=140) Nguyễn Trường Sơn với tỷ lệ bệnh nhân nam là<br /> Chỉ số<br /> Trước lọc Sau lọc<br /> p<br /> 59%(6). Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là<br /> (n = 140) (n = 140) 51,22 ± 18,98 tuổi (thấp nhất là 17 tuổi, cao nhất là<br /> *<br /> BUN (mg/dl) 53,40 ± 22,08 24,31 ± 8,05 0,0001<br /> * 90 tuổi). Nhóm bệnh nội khoa gồm 27 trường<br /> Creatinin (mg/dl) 3,16 ± 0,87 1,75 ± 0,49 0,0001<br /> Natri (mmol/l) 133(130;136) 135(134;137) 0,0001<br /> ** hợp chiếm tỷ lệ 65,8%.<br /> **<br /> Kali (mmol/l) 3,8(3,4;4,3) 3,5(3,3;3,8) 0,0001 Trong nghiên cứu của chúng tôi điểm<br /> (*) Paired Sample T Test (**) Wilcoxon Signed Ranks Test APACHE II là 25,5 ± 4,15 điểm, điểm SOFA là 12<br /> Sự thay đổi Hồng cầu, Hb, Hct, TC, INR trước (10;13) điểm. Tỷ lệ bệnh nhân cần sử dụng thuốc<br /> và sau khi lọc máu vận mạch là 68,3%. Đa số các bệnh nhân lọc máu<br /> SLED là những bệnh nhân nặng có huyết động<br /> Bảng 5: Sự thay đổi Hồng cầu, Hb, Hct, TC, INR<br /> không ổn định cho nên tỉ lệ sử dụng thuốc vận<br /> trước và sau khi lọc máu<br /> Trước lọc Sau lọc<br /> mạch khá cao. Thời gian nằm viện là 20 ngày<br /> *<br /> Chỉ số p (10,5 đến 30,5 ngày), dài nhất là 68 ngày, ngắn<br /> (n = 140) (n = 140)<br /> 12<br /> Hồng cầu (10 /L) 2,89 (2,67;3,15) 2,90 (2,69;3,15) 0,081 nhất là 5 ngày. Một số nghiên cứu thời gian nằm<br /> Hb (g/L) 85 (77;89) 85 (79;90) 0,073 viện lớn hơn nghiên cứu của chúng tôi như<br /> Hct (%) 25,9 (24,3;27,8) 26,7 (25;28,4) 0,0001<br /> 9 nghiên cứu của Renato thời gian nằm viện là 34,5<br /> TC (10 /L) 157,5 (99;233) 156,5 (91;243) 0,597<br /> INR 1,32 (1,21;1,51) 1,33 (1,19;1,50) 0,641<br /> ngày (18,5;48,5)(8). Sự khác biệt này có thể do thời<br /> gian nằm viện phụ thuộc rất nhiều vào các yếu<br /> Nhận xét: Hồng cầu, Hb, TC, INR trước và<br /> tố như: mức độ nặng của bệnh nhân khi vào<br /> sau lọc máu không có sự khác biệt với p > 0,05.<br /> viện, trang thiết bị và đội ngũ nhân viên y tế<br /> Hct sau lọc máu tăng hơn so với trước lọc với<br /> phục vụ cho bệnh nhân, vấn đề kiểm soát nhiễm<br /> p = 0,0001.<br /> khuẩn bệnh viện.<br /> Các biến chứng trong quá trình lọc máu<br /> Tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> Bảng 6: Các biến chứng trong quá trình lọc máu (n = là 48,7%. Kết quả này không có sự khác biệt khi<br /> 140) so sánh với tỷ lệ tử vong được tiên đoán bằng<br /> Số lần Số lần Tỉ lệ<br /> Biến chứng bảng điểm APACHE II khi vào khoa Hồi sức và<br /> lọc máu có biến chứng %<br /> Đông màng 140 2 1,42 giống với nghiên cứu của Schwenger với tỷ lệ tử<br /> Tắc catheter 140 2 1,42 vong là 49,6%(9). Tuy nhiên nghiên cứu của<br /> Ngừng lọc 140 1 0,71 Ponce tỷ lệ tử vong là 79,1%(7). Sự khác biệt này<br /> Xuất huyết da, niêm mạc 140 1 0,71 có thể do điểm APACHE II lúc vào viện của<br /> Xuất huyết tiêu hóa 140 2 1,42<br /> nghiên cứu này cao hơn chúng tôi.<br /> Hạ kali máu 140 27 19,2<br /> Hạ HA 140 24 17,1 Các yếu tố nguy cơ tử vong ở bệnh nhân TTTC<br /> Nhận xét: các biến chứng về kỷ thuật chiếm Qua phân tích đơn biến, các yếu tố nguy cơ<br /> tỉ lệ thấp, biến chứng xuất huyết là 2,13%, biến làm tăng tỷ lệ tử vong của các bệnh nhân TTTC<br /> chứng hạ HA trong quá trình lọc máu là 17,1%. được lọc máu bằng phương pháp SLED bao<br /> gồm: điểm APACHE II > 25 điểm, điểm SOFA ><br /> BÀN LUẬN<br /> 10 điểm và bệnh nhân tụt huyết áp phải sử dụng<br /> Đặc điểm chung của bệnh nhân tham gia thuốc vận mạch, với p < 0,05. Tuy nhiên, trong<br /> nghiên cứu phân tích đa biến chúng tôi nhận thấy rằng chỉ<br /> Trong 41 bệnh nhân tham gia vào nghiên có sử dụng thuốc vận mạch là yếu tố nguy cơ<br /> cứu, nam giới gồm 28 bệnh nhân chiếm tỷ lệ độc lập làm tăng tỷ lệ tử vong với OR = 9,9 (KTC<br /> 68%. Tỷ lệ bệnh nhân nam nhiều hơn nữ (với p = 95%: 1,45 – 67,5; p=0,019) (bảng 2). Kết quả này<br /> <br /> <br /> <br /> 34 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tương đối giống với nghiên cứu của Nguyễn lọc máu giảm 45% so với creatinin trước lọc với<br /> Trường Sơn khi phân tích đa biến cũng nhận p = 0,001 (bảng 4). Nghiên cứu của Kielstein cho<br /> thấy các yếu tố nguy cơ tử vong ở bệnh nhân thấy nồng độ urê trước lọc là 82 ± 8 mg/dl và<br /> TTTC bao gồm tụt huyết áp phải sử dụng thuốc sau lọc 12 giờ là 38 ± 4 mg/dl, urê sau khi lọc<br /> vận mạch, TTTC giai đoạn muộn chuyển đến từ máu giảm 53% so với trước lọc và lượng urê<br /> các khoa phòng trong bệnh viện, bệnh nhân có mất này được tìm thấy trong dịch thẩm tách và<br /> điểm APACHE II > 25(6). dịch siêu lọc của bệnh nhân sau lọc máu. Tương<br /> Sự thay đổi dấu hiệu sinh tồn trước và sau lọc tự lượng creatinin giảm từ 3,93 ± 0,4 mg/dl<br /> máu xuống còn 1,96 ± 0,9 mg/dl (creatinin sau khi lọc<br /> máu giảm 49,8% so với creatinin trước lọc)(2).<br /> Một trong những mục đích chính của liệu<br /> Tổng lượng urê được loại bỏ sau 18 giờ lọc máu<br /> pháp thay thế thận ở bệnh nhân hồi sức là kiểm<br /> SLED trong nghiên cứu của Lonnemann là 14g,<br /> soát tình trạng quá tải dịch, ổn định nội môi,<br /> lượng urê mất này nhằm cân bằng với lượng<br /> điều chỉnh rối loạn điện giải… trong khi đó vẫn<br /> urê sản xuất trong một ngày của các bệnh nhân<br /> duy trì được tình trạng huyết động ổn định.<br /> nằm hồi sức (10 đến 20g/ngày tùy thuộc vào<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi dấu hiệu sinh<br /> lượng protein cung cấp và quá trình dị hóa<br /> tồn trước và sau lọc máu không có sự khác biệt<br /> protein trong cơ thể)(4).<br /> (bảng 3). Các nghiên cứu trên thế giới cũng cho<br /> kết quả tương tự. Năm 2000 Lonnemann và cộng Thật ra để đánh giá hiệu quả của cuộc lọc<br /> sự nghiên cứu về sự biến đổi nhiệt độ trong hệ máu người ta thường dựa vào chỉ số Kt/V (là chỉ<br /> thống dây dẫn máu ngoài cơ thể và nhiệt độ của số so sánh giữa tổng lượng dịch lọc sạch urê (Kt)<br /> bệnh nhân trước và sau 18 giờ lọc máu SLED. và thể tích phân bố urê trong cơ thể (V), thể tích<br /> Lonnemann và cộng sự nhận thấy rằng mặc dù phân bố của urê tương đương với tổng lượng<br /> nhiệt độ trong hệ thống dây dẫn máu ngoài cơ nước của cơ thể). Tuy nhiên, để tính chỉ số này<br /> thể giảm 5 ± 0,50C trong 18h lọc máu (giảm cần phải cân bệnh nhân trước và sau khi lọc<br /> 0,280C/giờ), tuy nhiên nhiệt độ trong cơ thể bệnh máu. Trong khi đó đối tượng nghiên cứu của<br /> nhân không thay đổi với nhiệt độ trước lọc là chúng tôi là những bệnh nhân nằm ICU nên việc<br /> 36,8 ± 0,60C và sau lọc 36,2 ± 0,30C(4). Năm 2004 cân bệnh nhân gặp nhiều khó khăn.<br /> Kielstein và cộng sự đã theo dõi huyết động giữa Trong nghiên cứu của chúng tôi Natri sau<br /> hai nhóm điều trị bằng SLED và CRRT kết quả là lọc máu tăng so với trước lọc với p = 0,0001<br /> không có sự khác biệt về huyết áp động mạch<br /> (bảng 5). Kết quả này khác với các nghiên cứu<br /> trung bình, tần số tim, cung lượng tim, sức cản<br /> của Marshall với natri trước lọc là 137,6 ± 4,1<br /> mạch hệ thống giữa hai nhóm(2). Điều này cho<br /> thấy phương thức lọc máu SLED có thể là một mmol/l và natri sau lọc là 137,6 ± 4,1 mmol/l (p<br /> lựa chọn cho các bệnh nhân nặng có huyết động = 0,5)(5). Sự khác biệt này có thể do các bệnh<br /> không ổn định ở ICU. nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đa phần<br /> Sự thay đổi BUN, creatinin, natri, kali trước và có chỉ số natri trước lọc máu thấp 133mmol/l,<br /> sau khi lọc máu trong khi đó nồng độ natri trong dịch thẩm<br /> Quá trình loại bỏ các chất phân tử nhỏ tách là 140 mmol/l lớn hơn natri máu của bệnh<br /> trong lúc lọc máu SLED phụ thuộc rất nhiều nhân, nhờ sự chênh lệch nồng độ này nên sau<br /> vào tốc độ dòng máu và tốc độ dịch thẩm tách. khi lọc máu natri trở về giá trị gần bình<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi giá trị trung<br /> thường. Điều này cho thấy phương thức lọc<br /> bình của BUN sau khi lọc máu giảm 55% so với<br /> máu SLED không chỉ làm hạ kali máu mà còn<br /> BUN trước lọc với p = 0,001. Creatinin sau khi<br /> góp phần điều chỉnh rối loạn natri máu rất tốt.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 35<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> Sự thay đổi Hồng cầu, Hb, Hct, TC, INR trước lệ 1,42%, 1 trường hợp được nội soi và kết quả là<br /> và sau khi lọc máu xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày, trường hợp<br /> Việc sử dụng kháng đông trong quá trình lọc còn lại chúng tôi không dùng heparin trong quá<br /> máu là điều hiển nhiên nhằm tránh đông hệ trình lọc máu SLED vì bệnh nhân đang chạy<br /> thống dây dẫn và màng lọc máu ngoài cơ thể. ECMO nên đã dùng heparin và được theo dõi<br /> Chúng tôi muốn nghiên cứu việc chống đông APTT thường qui. Chảy máu vết mổ gặp 1<br /> bằng heparin có ảnh hưởng như thế nào đến sự trường hợp chiếm tỷ lệ 0,71% và sau khi truyền<br /> thay đổi tiểu cầu và INR của bệnh nhân. Kết quả huyết tương tươi đông lạnh bệnh nhân đã ổn<br /> là tiểu cầu và INR trước khi lọc và sau khi lọc định. Các nghiên cứu khác trên thế giới cũng báo<br /> không thay đổi. Tương tự hồng cầu, Hb trước và cáo biến chứng xuất huyết với tỷ lệ thấp. Nghiên<br /> sau lọc máu cũng không có sự khác biệt, tuy cứu của Marshall có 2/145(1%) lượt lọc bị xuất<br /> nhiên Hct sau lọc tăng hơn so với trước lọc; p = huyết (1 trường hợp bị tràn máu màng ngoài tim<br /> 0,0001 (bảng 5). Điều này có thể được giải thích sau khi phẫu thuật bắt cầu mạch vành được 48<br /> là do trong quá trình lọc máu đã lấy đi một giờ, trường hợp còn lại do xuất huyết u dạ dày<br /> lượng dịch làm cho Hct của bệnh nhân sau lọc sau 6 giờ lọc máu SLED)(5).<br /> tăng hơn so với trước lọc. Rối loạn điện giải cũng là một biến chứng<br /> Các biến chứng trong quá trình lọc máu thường gặp trong quá trình lọc máu SLED. Các<br /> Các biến chứng về kỷ thuật xãy ra nhiều hay nghiên cứu trước đó khuyến cáo nên theo dõi<br /> ít tùy thuộc vào kinh nghiệm thực hành SLED. điện giải đồ chặt chẻ nhất là các trường hợp lọc<br /> Các biến chứng của SLED cũng giống như các máu SLED hằng ngày, bởi vì có một tỷ lệ nhỏ<br /> biến chứng liên quan đến CRRT. Mặc dù đây là bệnh nhân bị hạ kali và hạ phosphate trong quá<br /> lần đầu tiên khoa ICU bệnh viện Chợ Rẫy triển trình lọc máu(5). Trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> khai phương pháp lọc máu SLED, tuy nhiên các có 27 lượt lọc có hạ kali sau khi lọc máu chiếm tỷ<br /> biến chứng về kỷ thuật xãy ra rất thấp. Có lẽ do lệ 19,2%. Tuy nhiên, hầu hết các bệnh nhân<br /> đội ngũ nhân viên trong khoa ICU đã thực hành TTTC đều vô niệu nên sau một thời gian kali<br /> thành thạo phương pháp lọc máu CRRT nên khi máu tăng trở lại và chúng tôi không phải bổ<br /> chuyển sang thực hành phương pháp lọc máu sung kali cho bất kỳ trường hợp nào. Chúng tôi<br /> SLED đã không gặp nhiều khó khăn. cũng ghi nhận không có trường hợp nào hạ kali<br /> máu nặng gây rối loạn nhịp tim hoặc tử vong.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi các biến<br /> chứng kỷ thuật xãy ra thấp (bảng 6): đông màng Bảng 7: Tỷ lệ tụt HA trong một số nghiên cứu<br /> có 2 trường hợp chiếm tỷ lệ 1,42% (hai trường Nghiên cứu Tổng số lượt lọc Số lượt lọc tụt HA Tỷ lệ (%)<br /> hợp này chúng tôi không dùng kháng đông do Marshall<br /> (5)<br /> 145 25 17<br /> bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao). Mặc dù Ponce<br /> (7)<br /> 1367 649 47,5<br /> aPTT là yếu tố tiên đoán tốt cho việc màng lọc có<br /> Chúng tôi 140 24 17,1<br /> nguy cơ bị đông hay không, tuy nhiên do thời<br /> gian lọc máu SLED tương đối ngắn cho nên Nhận xét: tỷ lệ tụt HA trong quá trình lọc<br /> chúng tôi không thử aPTT thường qui trong quá máu SLED thay đổi tùy nghiên cứu và dao động<br /> trình lọc máu. Biến chứng tắc catheter cũng có 2 từ 17% đến 47,5%.<br /> trường hợp chiếm tỷ lệ 1,42%, chỉ có 1 trường Tỷ lệ hạ HA trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> ngừng lọc máu do đông màng lọc (trường hợp là 17,1%. Hầu hết các trường hợp hạ HA được<br /> này chúng tôi không thay màng lọc vì đã thực xử trí bằng cách truyền dịch hoặc tăng liều vận<br /> hiện được 5/6 giờ lọc máu). Chúng tôi ghi nhận 3 mạch hoặc thêm thuốc vận mạch. Một trường<br /> trường hợp xuất huyết chiếm tỷ lệ 2,13%. Trong hợp chúng tôi truyền albumin 20% và một<br /> đó xuất huyết tiêu hóa có 2 trường hợp chiếm tỷ trường hợp truyền máu do hồng cầu của bệnh<br /> <br /> <br /> 36 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhân này trước lọc máu quá thấp. Không có 3. Kovacs B, Sullivan KJ, Hiremath S, et al (2017), "The effect of<br /> sustained low efficient dialysis versus continuous renal<br /> trường hợp nào phải ngừng lọc máu do biến replacement therapy on renal recovery after acute kidney<br /> chứng hạ HA. injury in the intensive care unit: A systematic review and<br /> meta‐analysis", Nephrology 22 (2017) 343–353<br /> KẾT LUẬN 4. Lonnemann G, Floege J, Kliem V, et al (2000), "Extended daily<br /> veno‐venous high‐flux haemodialysis in patients with acute<br /> Lọc máu SLED là phương pháp điều trị hỗ renal failure and multiple organ dysfunction syndrome using<br /> trợ có hiệu quả cho các bệnh nhân TTTC nằm a single path batch dialysis system", Nephrology Dialysis<br /> Transplantation, 15 (8), pp. 1189‐1193.<br /> tại khoa ICU. Ít ảnh hưởng đến huyết động của 5. Marshall MR, Golper TA, Shaver MJ, et al (2001), "Sustained<br /> BỆNH NHÂN với dấu hiệu sinh tồn trước và low‐efficiency dialysis for critically ill patients requiring renal<br /> sau lọc máu không đổi (p > 0,05). Phương pháp replacement therapy", Kidney international, 60 (2), pp. 777‐785.<br /> 6. Nguyễn Trường Sơn (2016), "Khảo sát tình hình tổn thương<br /> này góp phần điều chỉnh rối loạn nước và điện thận cấp ở bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức bệnh viện Chợ<br /> giải tương đối tốt, BUN sau lọc máu giảm 55% Rẫy", Luận án chuyên khoa 2, Trường đại học Y Dược thành<br /> so với BUN trước lọc (p = 0,001), creatinin sau phố Hồ Chí Minh.<br /> 7. Ponce D, Abrão JMG, Albino BB, et al (2013), "Extended daily<br /> lọc máu giảm 45% so với creatinin trước lọc (p = dialysis in acute kidney injury patients: metabolic and fluid<br /> 0,001). Quy trình lọc máu SLED áp dụng trong control and risk factors for death", PloS one, 8 (12), pp. e81697.<br /> 8. Renato AC, Regina CRMA, Vero nica TCeS, et al (2015),<br /> nghiên cứu tương đối an toàn, dễ thực hiện, chỉ<br /> "Sustained low‐efficiency extended dialysis (SLED) with<br /> gặp các biến chứng nhẹ và có thể xử trí được, tỷ single‐pass batch system in critically‐ill patients with acute<br /> lệ xuất huyết là 2,13%, tỷ lệ hạ huyết áp trong kidney injury (AKI)", J Nephrol, 29 (3), pp. 401‐409.<br /> 9. Schwenger V, Weigand MA, Hoffmann O, et al (2012),<br /> quá trình lọc máu là 17,1%, không có trường "Sustained low efficiency dialysis using a single‐pass batch<br /> hợp nào tử vong do biến chứng trong quá trình system in acute kidney injury‐a randomized interventional<br /> lọc máu. trial: the REnal Replacement Therapy Study in Intensive Care<br /> Unit PatiEnts", Critical Care, 16 (4), pp. 1.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Đỗ Hữu Nam (2013), "Phương thức SLEDD trong ICU". In:<br /> Ngày nhận bài báo: 15/11/2017<br /> Vũ Đình Thắng, Cao Hoài Tuấn Anh, Võ Anh Khoa. Lọc Máu<br /> Liên Tục. Nhà xuất bản Y học, Thành Phố Hồ Chí Minh, pp. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2017<br /> tr. 137‐146.<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> 2. Kielstein JT, Kretschmer U, Ernst T, et al (2004), "Efficacy and<br /> cardiovascular tolerability of extended dialysis in critically ill<br /> patients: a randomized controlled study", American journal of<br /> kidney diseases, 43 (2), pp. 342‐349.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 37<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2