Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy sụn tiếp hợp đầu trên xương chày ở trẻ em
lượt xem 0
download
Gãy sụn tiếp hợp đầu trên xương chày khó chẩn đoán hết thương tổn. Phương pháp điều trị vẫn còn nhiều tranh luận. Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy sụn tiếp hợp đầu trên xương chày và gãy lồi củ chày.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy sụn tiếp hợp đầu trên xương chày ở trẻ em
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 11, 100-106 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH ► CHUYÊN ĐỀ LAO ◄ RESULTS OF SURGICAL TREATMENT FOR PROXIMAL TIBIAL EPIPHYSIS FRACTURES IN CHILDREN Vo Quang Dinh Nam*, Hoang Pham Nhat Quang Hospital for Traumatology and Orthopaedics - 929 Tran Hung Dao, Ward 1, Dist 5, Ho Chi Minh City, Vietnam Received: 30/10/2024 Revised: 06/11/2024; Accepted: 19/11/2024 ABSTRACT Background: Proximal tibial epiphysis fractures are challenged for total approach. Management remains debated. Purposes: evaluate the results of surgical treatment. Methods: Retrospective study of 29 cases of proximal tibial epiphysis fracture/tibial tubercle avulsion managed by closed or open reduction and fixation with pinning, screw and plate from January 2016 to December 2017. The fractures were classified according to Salter and San Diego. The functional evaluation was at the final follow-up of a minimum of 18 months. Results: Tibial tubercle fracture (72%) was more frequent than proximal tibial epiphysis fracture (28%); age of TTA was older than PTEF (p
- Vo Quang Dinh Nam, Hoang Pham Nhat Quang / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 11, 100-106 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY SỤN TIẾP HỢP ĐẦU TRÊN XƯƠNG CHÀY Ở TRẺ EM Võ Quang Đình Nam*, Hoàng Phạm Nhật Quang Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh - 929 Trần Hưng Đạo, P. 1, Q. 5, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam Đại học Y Dược TPHCM Ngày nhận bài: 30/10/2024 Chỉnh sửa ngày: 06/11/2024; Ngày duyệt đăng: 19/11/2024 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Gãy sụn tiếp hợp đầu trên xương chày khó chẩn đoán hết thương tổn. Phương pháp điều trị vẫn còn nhiều tranh luận. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy STH ĐTXC và gãy LCC. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi thu thập số liệu từ tháng 1 năm 2016 đến hết tháng 12 năm 2017, ghi nhận có 34 ca được chẩn đoán gãy STH ĐTXC và/hoặc gãy LCC, và được điều trị xuyên kim, vis xốp, phối hợp xuyên kim và vis xốp, nẹp vis. Tại thời điểm đánh giá, nhóm nghiên cứu ghi nhận được 29 ca có đầy đủ thông tin hồ sơ và tái khám lần cuối tối thiểu 6 tháng. Kết quả: Gãy LCC (72%) vượt trội so với gãy STH ĐTXC (28%); gãy LCC thường gặp ở trẻ lớn hơn so với gãy STH ĐTXC (p
- Vo Quang Dinh Nam, Hoang Pham Nhat Quang / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 11, 100-106 thương chỉnh hình vừa qua đã tiếp nhận ngày càng nhiều + Độ tuổi từ 3 đến 15 tuổi. Đây là độ tuổi theo các ng- trường hợp trẻ em vào viện với chẩn đoán gãy sụn tiếp hiên cứu liệt kê trong phần tổng quan tài liệu là khoảng hợp đầu trên xương chày, đặc biệt có một số trường hợp tuổi gặp các trường hợp tổn thương. gãy phức tạp, khó chẩn đoán hết thương tổn, một số ca kèm biến chứng mạch máu – thần kinh cần theo dõi và + Đồng ý tham gia nghiên cứu này. phát hiện sớm, khiến tiên lượng rất kém. Phương pháp + Đầy đủ hồ sơ bệnh án, địa chỉ và thông tin liên lạc rõ điều trị giữa các phẫu thuật viên vẫn còn nhiều tranh ràng, có phim trước mổ, sau mổ. luận, và hiệu quả điều trị phẫu thuật vẫn chưa được ghi nhận. Vậy nên, chúng tôi mạnh dạn thực hiện nghiên + Thời gian theo dõi sau mổ ít nhất 6 tháng. cứu này với mục tiêu đánh giá kết quả điều trị phẫu - Tiêu chuẩn loại trừ thuật gãy STH ĐTXC và gãy LCC ở trẻ em. + Gãy sụn tiếp hợp do các nguyên nhân không phải chấn thương, như bẩm sinh, nhiễm trùng, hoặc do bướu. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Bệnh nhi đã được phẫu thuật kết hợp xương ở tuyến 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhi có chẩn đoán trước. gãy STH ĐTXC và/hoặc gãy LCC, đến khám và được + Bệnh nhi có di chứng hay bệnh lý trước đó ở vùng điều trị phẫu thuật Khoa Nhi – bệnh viện Chấn thương gối khảo sát. Chỉnh hình TPHCM. 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu hồi - Tiêu chuẩn chọn mẫu cứu báo cáo hàng loạt ca. 2.3. Phương pháp lấy mẫu: Lấy mẫu thuận tiện. Bảng 1. Phân loại San Diego Bong lồi củ chày Phân loại San Diego [5] Type D Tuổi vị thành Type A Trẻ nhỏ Type B Sụn tiếp hợp Type C Phạm khớp niên Gãy đơn độc phần đỉnh Epiphysis xương chày và cốt hóa của lồi củ chày. lồi củ chày gãy thành một khớp của gãy vào phần Đường Gãy đơn độc phần dưới đầu trên xương của lồi củ chày. Physis và Trẻ ở giai đoạn sớm của khối tách khỏi metaphysis. sự phát triển xương (12.7 Physis và apophysis của chày.đầu trên và apophysis xương chàycủa đóng gần Physis apophysis đầu trên của xương chày đã tuổi), phần lớn lồi củ chày đầu trên xương chày chưa đã đóng một phần. như hoàn toàn. còn là sụn đóng 2.4. Phân tích số liệu xốp, bắt nẹp vis. Tại thời điểm đánh giá, nhóm nghiên cứu ghi nhận được 29 ca có đầy đủ thông tin hồ sơ và - Các số liệu được xử lí bằng phần mềm SPSS 22. có quay lại tái khám. - Thống kê mô tả: Bảng 2. Phân bố theo lứa tuổi + Với các biến định tính: mô tả tần số và tỉ lệ. + Với các biến định lượng có phân phối chuẩn: mô tả Tuổi 13 14 15 Tổng trung bình và độ lệch chuẩn. Số bệnh nhi 5 8 16 29 Với các biến định lượng không có phân phối chuẩn: mô tả trung vị và khoảng tứ phân vị. Tỉ lệ (%) 17 28 55 100% Dùng phép kiểm T-test kiểm định sự tương quan của các Nhận xét: Tuổi trung bình là 14,4 (từ 13 đến 15 tuổi); 13 giá trị trung bình, và phép kiểm χ2 để đánh giá sự tương trường hợp nhỏ hơn hoặc bằng 14 tuổi, chiếm 45%;16 quan của các yếu tố. trường hợp bệnh nhi ở độ tuổi 15, chiếm 55%. Bảng 3. Phân bố theo giới tính 3. KẾT QUẢ Giới Nam Nữ Tổng Chúng tôi thu thập số liệu từ tháng 1 năm 2016 đến hết tháng 12 năm 2017, ghi nhận có 34 ca được chẩn đoán Số lượng 25 4 29 gãy STH ĐTXC và/hoặc gãy LCC, và được điều trị Tỉ lệ (%) 86 14 100 xuyên kim, bắt vis xốp, phối hợp xuyên kim và bắt vis 102 www.tapchiyhcd.vn
- Vo Quang Dinh Nam, Hoang Pham Nhat Quang / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 11, 100-106 Nhận xét: Nhìn chung, chúng tôi nhận thấy số trẻ nam Bảng 7. Tỉ lệ các tổn thương đi kèm gấp 6 lần số trẻ nữ. Đặc biệt, khi xét riêng những ca gãy LCC, chúng tôi quan sát thấy số lượng trẻ nam chiếm Tổn Tổn hầu như toàn bộ, 20 bé nam trên tổng số 21 bệnh nhi, Tổn thương thương thương Chèn Tổng số ép chiếm hơn 95%. đi kèm mạch thần khoang máu kinh Bảng 4. Phân bố bệnh nhi theo chẩn đoán lâm sàng Số lượng 1 0 2 29 Gãy STH Chẩn đoán Gãy LCC Tổng số Tỉ lệ (%) 3.5 0 6.9 100 ĐTXC Số lượng 21 8 29 Nhận xét: Tất cả các trường hợp trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi đều là gãy kín; có 1 bệnh nhi có tổn Tỉ lệ (%) 72 28 100 thương mạch máu đi kèm (3,5%) và có 2 bệnh nhi có triệu chứng chèn ép khoang hoặc dọa chèn ép khoang. Nhận xét: Chúng tôi ghi nhận có 21 trường hợp được chẩn đoán là gãy LCC, chiếm 72%. 8 trường hợp còn Bảng 8. Phân loại Salter-Harris trên X-Quang lại là gãy STH ĐTXC, chiếm 28%. Phân Tổng Bảng 5. Liên hệ tuổi và chẩn đoán I II III IV V loại SH số Số lượng 11 5 10 3 0 29 Chẩn đoán Tuổi Tỉ lệ (%) 39 17 34 10 0 100 Gãy STH Gãy LCC ĐTXC Nhận xét: Phần lớn các trường hợp trong mẫu nghiên 13 1 4 cứu của chúng tôi có chẩn đoán gãy Salter-Harris loại I và loại III (chiếm 73%) 14 7 1 Bảng 9. Phân loại San Diego (Gãy LCC) 15 13 3 trên X-Quang χ2= 8,4; p=0,0149
- Vo Quang Dinh Nam, Hoang Pham Nhat Quang / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 11, 100-106 Bảng 11. Tỉ lệ các phương pháp điều trị phẫu thuật Bảng 14. Thời gian nằm viện sau mổ Số Tỉ lệ Trung bình Phương sai Lựa chọn điều trị lượng (%) (M) (ngày) (SS) Nắn kín – Xuyên kim 2 6,9 Gãy sụn tiếp 5 10 hợp Mở nắn – Xuyên kim 2 6,9 Gãy LCC 2,76 11,06 Mở nắn – Bắt vis 20 69 t-test = -4,7, p=0,000061
- Vo Quang Dinh Nam, Hoang Pham Nhat Quang / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 11, 100-106 4.2. Nhận xét kết quả điều trị Về các trường hợp chẩn đoán gãy LCC, đa số các tác giả trên thế giới đều báo cáo kết quả điều trị tốt, đặc biệt là khi chẩn đoán đúng mức và có can thiệp phẫu thuật phù hợp [4], [6]. Riccio [9] báo cáo kết quả 14 ca tốt, 4 ca kết quả khá, và 1 ca kết quả kém. Tác giả ghi nhận 1 trường hợp yếu cơ tứ đầu đùi bên chấn thương. Các kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi trên mẫu các bệnh nhi gãy LCC. Báo cáo của các tác giả trên thế giới ghi nhận về gãy STH ĐTXC có vẻ ít khả quan hơn. Gautier và cs. (1998) [10] báo cáo một số trường hợp tổn thương sụn tiếp hợp dẫn đến rối loạn phát triển chi. Tileston và Frick (2018) [11] báo cáo về một trường hợp tổn thương sụn tiếp hợp đầu trên xương chày có kèm tổn thương mạch máu Hình 1. Cơ chế gãy LCC[6] và thần kinh. Tác giả ghi nhận dù di lệch rất ít, nhưng Chúng tôi thực hiện phân tích crosstabs với phép kiểm lâm sàng và CTA thấy rõ sự tổn thương mạch máu dẫn Chi-squared cho hai biến tuổi và chẩn đoán (Bảng 3.6) đến giảm tưới máu vùng dưới gãy xương. Trong nghiên thì thấy có sự liên hệ giữa tuổi và chấn thương gặp phải. cứu của chúng tôi cũng có một trường hợp tổn thương Cụ thể trong khoảng tuổi 13 – 15, độ tuổi càng tăng thì sụn tiếp hợp đầu trên xương chày với hình ảnh CTA tắc tỉ lệ gãy LCC cao hơn gãy STH ĐTXC, p
- Vo Quang Dinh Nam, Hoang Pham Nhat Quang / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 11, 100-106 Gãy LCC đa số trường hợp được mổ nắn – bắt vis, [5] N. K. Pandya et al. (2012), "Tibial tubercle frac- chiếm 95,2%, trong khi gãy STH ĐTXC lựa chọn các tures: complications, classification, and the need kỹ thuật khác nhau nhưng không trường hợp nào bắt vis for intra-articular assessment", J Pediatr Orthop. đơn thuần. Dù thời gian nằm viện lâu hơn với gãy STH Vol 32, (8), tr. 749-759. ĐTXC so với gãy LCC (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG HÀM DƯỚI BẰNG HỆ THỐNG NẸP - VÍT NÉN
19 p | 270 | 46
-
Bài giảng Đánh giá kết quả truyền ối điều trị thiểu ối tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec
14 p | 51 | 4
-
Bài giảng Kết quả điều trị phẫu thuật gãy đầu dưới xương quay bằng nẹp vít khóa ở người lớn tuổi - TS. Võ Thành Toàn
13 p | 23 | 4
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị gãy xương thuyền bằng vít ren ngược chiều herbert tại khoa Ngoại chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Thống Nhất
20 p | 26 | 4
-
Bài giảng Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị sa vùng đỉnh sau âm đạo - TS. BS. Nguyễn Trung Quân
8 p | 29 | 4
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị u máu trẻ em bằng propranolol - BS. Phạm Thụy Diễm
20 p | 32 | 3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị hôi nách bằng phẫu thuật cắt tuyến mồ hôi nách tại chỗ - BS. Đỗ Quang Hùng
7 p | 41 | 3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả bước đầu điều trị của Tocilizumab (Actemra) trong bệnh viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM từ 05/2014 đến 05/2017 - BS. Huỳnh Phương Nguyệt Anh
18 p | 44 | 3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng phần mềm bàn tay tại Bệnh viện Thống Nhất - Ts. Võ Thành Toàn
18 p | 20 | 2
-
Bài giảng Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa - Th.s. Bs. Đỗ Thanh Toàn
12 p | 32 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm nha chu bằng phẫu thuật vạt bảo tồn kết hợp laser diode 940nm tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh năm 2023
7 p | 1 | 0
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng phương pháp phẫu thuật lấy nhân đệm vi phẫu qua ống nong tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
6 p | 1 | 0
-
Kết quả điều trị gãy thân xương đùi bằng phương pháp đóng đinh nội tuỷ kín trên bàn chỉnh hình dưới màn tăng sáng tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Nghệ An năm 2021-2022
5 p | 0 | 0
-
Đánh giá kết quả điều trị gãy mâm chày có tổn thương ba cột tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
7 p | 0 | 0
-
Kết quả điều trị hẹp ống sống thắt lưng bằng phẫu thuật nội soi hai cổng một bên
7 p | 0 | 0
-
Bài giảng Đánh giá hiệu quả điều trị huyết thanh đặc hiệu kháng nọc rắn lục tre tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 - ThS. BS. Mã Tú Thanh
58 p | 1 | 0
-
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị vết thương lộ gân xương bằng phương pháp ghép mô liên kết lỏng lẻo trên lớp cân sâu
5 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn