Đánh giá kết quả điều trị ung thư thực quản giai đoạn II - IVA bằng hóa xạ trị đồng thời tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và một số tác dụng phụ không mong muốn của phác đồ Paclitaxel - Carboplatin phối hợp đồng thời xạ trị bệnh ung thư thực quản giai đoạn II - IVA.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị ung thư thực quản giai đoạn II - IVA bằng hóa xạ trị đồng thời tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN GIAI ĐOẠN II - IVA BẰNG HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN Nguyễn Thế Trọng1 , Nguyễn Viết Bình1 TÓM TẮT 29 các biến chứng nặng nhất do tia xạ như viêm Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận thực quản (64,3%). lâm sàng, kết quả điều trị và một số tác dụng phụ Kết luận: Hóa xạ trị kết hợp phác đồ không mong muốn của phác đồ Paclitaxel - Paclitaxel - Carboplatin đồng thời với xạ trị đối Carboplatin phối hợp đồng thời xạ trị bệnh ung với ung thư thực quản giai đoạn II - IVA đem lại thư thực quản giai đoạn II - IVA. kết quả điều trị cao; các độc tính trong và sau Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: điều trị nằm trong giới hạn kiểm soát được do đó Mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu tiến có thể lựa chọn để điều trị triệt căn cho người hành trên 28 người bệnh chẩn đoán ung thư thực bệnh ung thư thực quản. quản giai đoạn II - IVA tại Bệnh viện Ung Bướu Từ khóa: Ung thư thực quản giai đoạn II - Nghệ An từ tháng 4/2019 đến tháng 9/2023. IVA; hóa xạ trị đồng thời phác đồ Paclitaxel - Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình 68,2 ± Carboplatin. 6,1; nam giới chiếm 92,9%; lý do vào viện chủ yếu nuốt nghẹn (96,4%); thời gian đến khám từ SUMMARY khi có triệu chứng đầu tiên chủ yếu dưới 3 tháng EVALUATING THE TREATMENT (chiếm 78,6%); vị trí tổn thương thực quản RESULTS OF STAGE II - IVA chiếm tỷ lệ cao nhất 1/3 giữa (64,3%); di căn ESOPHAGEAL CANCER USING hạch chiếm 85,7%; thể mô bệnh học ung thư biểu CONCURRENT mô vảy chủ yếu (85,7%); 100% xạ trị IMRT đủ CHEMORADIOTHERAPY WITH liều 50,4Gy; hóa trị đủ 5 tuần đạt 66,7%. Về PACLITAXEL-CARBOPLATIN IN đánh giá đáp ứng điều trị theo triệu chứng lâm NGHE AN ONCOLOGY HOSPITAL sàng, tỉ lệ đáp ứng toàn bộ 60,7%, trong đó tỉ lệ Objective: To evaluate the clinical and đáp ứng hoàn toàn 32,1%, một phần 28,6%. Các paraclinical characteristics, treatment outcomes, độc tính trên huyết học như giảm huyết sắc tố and some undesirable side effects of the cao nhất chỉ độ 2 (28,6%); các độc tính ngoài Paclitaxel - Carboplatin concurrent huyết học như rụng tóc chỉ độ 1 (78,6%); viêm chemoradiotherapy regimen for stage II - IVA miệng chỉ độ 1 (57,6%); tiêu chảy độ 1 (14,3%); esophageal cancer. Subjects and methods: A retrospective cross-sectional descriptive study combined with 1 Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An prospective elements, conducted on 28 patients Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thế Trọng diagnosed with stage II - IVA esophageal cancer Email: nguyentrongbvub@gmail.com at Nghe An Cancer Hospital from April 2019 to Ngày nhận bài: 05/9/2024 September 2023. Ngày phản biện: 11/9/2024 Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 234
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Results: Median age was 68,2 ± 6,1; 92,9% Bệnh thường phát hiện ở giai đoạn muộn nên were male. The main reasons for hospitalization việc điều trị ung thư thực quản rất khó khăn. were dysphagia (96,4%); the time from the first Theo báo cáo của Neuner G và cộng sự, tỉ lệ symptom to examination was mainly under 3 sống 2 năm sau xạ trị đơn thuần là 9,33%, tỉ months (78,6%); the most common location of lệ sống 3 năm sau điều trị phối hợp hóa xạ esophageal lesions was the middle third (64,3%); đồng thời cho người bệnh ở giai đoạn III là lymph node metastasis was observed in 85,7%; 32%. Như vậy có hiệu quả cao trong điều trị squamous cell carcinoma was the predominant UTTQ bằng phối hợp hóa trị đồng thời với histological type (85,7%); 100% of patients xạ trị. Nguyễn Đức Lợi (2015) đã đánh giá received IMRT with a total dose of 50,4Gy; hiệu quả điều trị hóa trị đồng thời với xạ trị chemotherapy was administered for a full 5 mang lại tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn 31,1%; đáp weeks in 66,7% of cases. Regarding assessment ứng một phần 53,8%; không đáp ứng 12,9%; of treatment response according to clinical tiến triển 2,2%[3]. Hiện nay trên thế giới cũng symptoms, the overall response rate was 60,7%, như trong nước, phác đồ Paclitaxel - with a complete response rate of 32,1% and a Carbopatin đồng thời với xạ trị đã được áp partial response rate of 28,6%. Hematologic dụng để điều trị cho người bệnh, vì đây là toxicities were primarily grade 2 for anemia phác đồ rẻ tiền, phổ biến, thực hiện đơn giản, (28,6%); non-hematologic toxicities included ít tác dụng phụ và đem lại hiệu quả sau điều grade 1 alopecia (78,6%), grade 1 mucositis trị. Tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An chưa (57,6%), grade 1 diarrhea (14,3%); the most có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của severe radiation-induced complications were điều trị hóa chất Paclitexel - Carboplatin tuần esophagitis (64,3%). đồng thời với xạ trị, vị vậy chúng tôi tiến Conclusion: Concurrent chemoradiotherapy hành đề tài nghiên cứu này với hai mục tiêu: with the Paclitaxel - Carboplatin regimen for 1. Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm stage II - IVA esophageal cancer yields high sàng bệnh ung thư thực quản giai đoạn II - treatment efficacy. The toxicities during and after IVA. treatment are within manageable limits, making 2. Đánh giá kết quả và một số tác dụng this regimen a viable option for curative phụ không mong muốn của phác đồ treatment of esophageal cancer patients. Paclitaxel - Carboplatin phối hợp đồng thời Keywords: Stage II - IVA esophageal cancer; xạ trị trong điều trị ung thư thực quản tại Concurrent chemoradiotherapy; Paclitaxel- Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ tháng Carboplatin regimen. 4/2019 – tháng 9/2023. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ung thư thực quản (UTTQ) là một trong 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu số các bệnh ung thư phổ biến ở nhiều nước mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu. trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: GLOBOCAN 2020, UTTQ đứng thứ 7 trong Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện các bệnh ác tính phổ biến nhất trên thế giới Ung Bướu Nghệ An từ tháng 4/2019 đến và đứng thứ 3 trong các ung thư đường tiêu tháng 9/2023. hóa sau ung thư đại trực tràng và dạ dày. 2.3. Đối tượng nghiên cứu 235
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 28 người bệnh lần đầu được chẩn đoán là khoa như: Rối loạn tâm thần kinh, bệnh lý UTTQ giai đoạn II - IVA theo phân loại giảm khả năng tiếp xúc (Câm điếc, rối loạn AJCC 8th, điều trị hóa chất phác đồ ngôn ngữ, không biết nói); phụ nữ có thai và Paclitaxel - Carboplatin kết hợp đồng thời cho con bú; mắc bệnh ung thư đồng thì thứ 2. với xạ trị tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 2.4. Cỡ mẫu từ tháng 4/2019 đến tháng 9/2023. 2.3.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả người bệnh mới UTTQ giai đoạn II - IVA, Trong đó: theo phân loại của Ủy ban phòng chống ung n: Cỡ mẫu; α: Mức ý nghĩa thống kê = thư Hoa Kỳ (AJCC) lần thứ 8 năm 2017; giải 0,05 (ứng với độ tin cậy 95%). phẫu bệnh ung thư biểu mô vảy hoặc tuyến; Z: Giá trị thu được từ bảng Z tương ứng tuổi > 18 tuổi; chỉ số toàn trạng từ 0 - 2 theo với giá trị α = 0,05 là: 1,96. thang điểm ECOG; chức năng tủy xương, p: Tỷ lệ đáp ứng sau điều trị, theo y văn: gan, thận: Đủ điều kiện điều trị hóa chất; p = 0,70; ɛ: Độ chính xác tương đối = 0,15. người bệnh tự nguyện chấp nhận phác đồ Áp dụng công thức trên tính được cỡ mẫu điều trị; có đầy đủ hồ sơ lưu trữ. tối thiểu 28 người bệnh. 2.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh 2.4.1. Quy trình nghiên cứu không hợp tác, bỏ điều trị; mắc bệnh nội Sơ đồ nghiên cứu 236
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 2.4.2. Phương pháp đánh giá đáp ứng 2.6. Phân tích và xử lý số liệu: Các số và tác dụng phụ: Tiêu chuẩn RECIST 2.0 liệu được mã hóa và xử lý bằng phần mềm (2009) và phân độ độc tính thuốc chống ung SPSS 20.0. thư của viện ung thư quốc gia Mỹ và Tổ 2.7. Đạo đức nghiên cứu chức Y tế thế giới. Nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện và chỉ 2.5. Sai số và cách khắc phục nhằm mục đích nâng cao chất lượng điều trị - Sai số do: không vì mục đích khác. + Sai số thông tin, hồ sơ lưu trữ không đầy đủ hoặc thất lạc. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU + Sai số phỏng vấn người bệnh. 3.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu - Cách khắc phục: Kết quả cho thấy tuổi trung bình là 68,2 + Tất cả người bệnh nghiên cứu được lưu ± 6,1, nhóm tuổi mắc bệnh cao nhất là ≥ 70 trữ đầy đủ bằng bệnh án nghiên cứu và máy tuổi (46,4%). Tỷ lệ nam/nữ là: 13/1, nam tính. giới chiếm 92,9%. + Cán bộ y tế được tập huấn và sử dụng bệnh án nghiên cứu để phỏng vấn. Bảng 1. Một số triệu chứng lâm sàng Đặc điểm Số người bệnh (n) Tỷ lệ (%) Triệu chứng cơ năng Nuốt nghẹn 27 96,4 Đau cổ, ngực, thượng vị 21 75 Hạch cổ 20 71,4 Khàn tiếng 01 3,6 Thời gian đến khám < 3 tháng 22 78,6 3 - 6 tháng 5 17,9 > 6 tháng 1 3,5 Mức độ nuốt nghẹn Độ 0 1 3,6 Độ 1 9 32,1 Độ 2 16 57,1 Độ 3 2 7,2 Độ 4 0 0 Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu, 100% vào viện vì gầy sút cân; nuốt nghẹn 96,4%. Thời gian đến khám từ khi có triệu chứng đầu tiên đa số ở nhóm dưới 3 tháng (78,6%). Bảng 2. Triệu chứng cận lâm sàng Đặc điểm Số người bệnh (n) Tỷ lệ (%) Vị trí u Thực quản 1/3 trên 4 14,3 Thực quản 1/3 giữa 18 64,3 Thực quản 1/3 dưới 6 21,4 237
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Týp UT biểu mô Vảy 24 85,7 Tuyến 4 14,3 Di căn hạch Có di căn hạch 24 85,7 Không di căn 4 14,3 Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu, vị trí u thực quản chiếm tỷ lệ cao nhất 1/3 giữa (64,3%); thể giải phẫu bệnh ung thư biểu mô vảy chiếm đa số (85,7%); người bệnh đến hầu hết có di căn hạch (85,7%). Bảng 3. Đặc điểm giai đoạn bệnh Giai đoạn Số người bệnh (n) Tỷ lệ (%) II 7 25 III 7 25 IVA 14 50 Nhận xét: Người bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất giai đoạn IVA(50%), số còn lại giai đoạn II, III đều 25%. Bảng 4. Phương pháp điều trị Phương pháp Số người bệnh (n) Tỷ lệ (%) Xạ trị IMRT 28 100 Liều xạ 50,4Gy 28 100 Hóa chất phác đồ 4 tuần 4 14,3 Paclitaxel - Carboplatin 5 tuần 24 85,7 Nhận xét: 100% người bệnh được xạ trị IMRT và đủ liều 50,4Gy; 21 (66,7%) người bệnh hóa chất đủ 5 tuần; 4 (33,3%) người bệnh hóa chất chỉ đạt được 4 tuần. 3.2. Kết quả đánh giá đáp ứng điều trị: Bảng 5. Đánh giá đáp ứng sau khi kết thúc hóa xạ trị đồng thời Theo triệu Theo giai đoạn Theo hình ảnh chứng lâm sàng Đáp ứng CT Gđ II Gđ III Gđ IVA (nuốt nghẹn) Số NB % Số NB % Số NB % Số NB % Số NB % Hoàn toàn 9 32,1 2 7,1 1 14,3 0 0 1 7,1 Một phần 8 28,6 21 75 5 71,4 6 85,7 10 71,5 Không ĐƯ 11 39,3 2 7,1 0 0 0 0 2 14,3 Tiến triển 0 0 3 10,8 1 14,3 1 14,3 1 7,1 Nhận xét: Sau điều trị, đánh giá theo từng giai đoạn II, III, IVA lần lượt là 85,7%, triệu chứng lâm sàng nuốt nghẹn, tỷ lệ đáp 85,7% và 78,6%. Có 23/28 (82,1%) NB có ứng toàn bộ 60,7%; đánh giá đáp ứng điều trị đáp ứng với điều trị cho tất cả giai đoạn. theo hình ảnh CT với tỷ lệ cao 82,1%, trong 3.3. Kết quả đánh giá độc tính sau điều đó đáp ứng ứng một phần chiếm tỷ lệ cao trị: nhất 75%; sau điều trị, tỷ lệ đáp ứng theo 3.3.1. Độc tính do hóa chất: 238
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 - Độc tính trên huyết học: Hạ huyết sắc tố - Độc tính ngoài huyết học và độc tính do tối đa chỉ độ 2 (85,7%); hạ bạch cầu gồm độ xạ trị. 1,2 (10,7%), nặng nhất là độ 3 chỉ 1 người bệnh (3,6%). Biểu đồ 1. Biến chứng do hóa chất Nhận xét: Các tác dụng phụ ngoài huyết học hay gặp nhất là rụng tóc chỉ độ 1 (78,6%), buồn nôn chiếm 50% cho cả độ 1 và 2; trong khi viêm miệng và tiêu chảy chỉ độ I chiếm tỷ lệ lần lượt là 57,6% và 14,3%. 3.3.2. Độc tính do xạ trị: Biểu đồ 2. Biến chứng sớm do tia xạ Nhận xét: Độc tính hay gặp nhất do xạ trị gây ra sau điều trị là viêm thực quản chỉ độ I (64,3%). Các biến chứng khàn tiếng độ I (14,3%), viêm da độ I (28,6%), đều nằm trong giới hạn kiểm soát được. 239
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 IV. BÀN LUẬN Hàn Thanh Bình là 57,9%[1], Nguyễn Đức 4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Lợi là 35,6%[3]. Nguyên nhân chủ yếu do ý 4.1.1. Tuổi, giới: Trong nghiên cứu của thức dinh dưỡng người bệnh kém, can thiệp chúng tôi, tuổi mắc bệnh trung bình là 68,2 ± mở thông dạ dày hỗ trợ dinh dưỡng muộn. 6,1, nhóm tuổi hay gặp nhất là ≥ 70 tuổi, Lý do thứ 2 khiến người bệnh vào viện là chiếm tỷ lệ 46,4%. Kết quả này cũng phù nuốt nghẹn, chiếm 96,4%. Kết quả này cũng hợp với các kết quả nghiên cứu của các tác gần tương tự như nghiên cứu của một số các giả của nước ngoài. Theo Lordick và cộng sự tác giả khác như: Nguyễn Đức Lợi là (2016) tuổi mắc bệnh cao nhất ở người bệnh 87,9%[3], Hàn Thanh Bình là 99,2%[1]. UTTQ ở châu Âu là nhóm 70 - 80 tuổi[4]. Độ 4.1.3. Thời gian đến khám: Người bệnh tuổi 50 - 60 tuổi mắc bệnh ung thư thực quản chủ yếu đến viện trong vòng 3 tháng đầu tiên theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Lợi chiếm từ khi có triệu chứng, chiếm 78,6%, chủ yếu 50,8%[3], Hàn Thanh Bình là 60,5%[1], Phạm trong tháng thứ 2; sớm nhất là 1 tháng, muộn Đức Huấn là 69%[2]. Về giới, trong nghiên nhất là sau 8 tháng. Kết quả này khá tương cứu này, bệnh gặp chủ yếu ở nam giới, chiếm đồng với nghiên cứu của Nguyễn Đức Lợi, tỷ lệ 92,9%, tỷ lệ nam/ nữ là 13/1. Theo thời gian đến viện trong 3 tháng đầu là 78%, Phạm Đức Huấn, tỷ lệ nam là 96,7%, nam/nữ người bệnh đến sớm nhất là 1 tháng và muộn là 15,8/1. Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức nhất là 12 tháng[1]. Như vậy cần tuyên truyền Lợi, tỷ lệ nam mắc bệnh là 98,5%[3]. Ở các cho người bệnh khám bệnh ngay khi có triệu nước phương Tây, tỷ lệ nam mắc bệnh thấp chứng bất thường. hơn khá nhiều. Trong nghiên cứu của Brown 4.1.4. Mức độ nuốt nghẹn: Trong nghiên và cộng sự (2008), tỷ lệ nam giới là 72,4%, cứu của chúng tôi, tỷ lệ người bệnh có triệu tỷ lệ nam/nữ là 2,6/1[6]. Điều này có thể được chứng nuốt nghẹn là 96,4%; kết quả này giải thích là do phụ nữ Việt Nam nói riêng cũng gần tương tự như nghiên cứu của một cũng như phụ nữ các nước Châu Á nói chung số các tác giả khác như Hàn Thanh Bình là không có thói quen uống rượu và hút thuốc 99,2%[1], Nguyễn Đức Lợi là 87,9%[3], Phạm lá như phụ nữ các nước phương Tây, và phụ Đức Huấn là 100%[2]. nữ Việt Nam cũng có thói quen ăn nhiều rau 4.1.5. Triệu chứng cận lâm sàng: xanh, hoa quả do đó tỷ lệ phụ nữ Việt Nam - Vị trí: Vị trí u hay gặp nhất được xác mắc ung thư thực quản ít hơn nhiều so với định qua nội soi là đoạn 1/3 giữa với tỷ lệ là nam giới. 64,3%. Kết quả này cũng khá tương đồng với 4.1.2. Lý do vào viện: Trong nghiên cứu, nghiên cứu của Nguyễn Đức Lợi, u ở đoạn 100% gầy sút cân khiến người bệnh vào 1/3 giữa cũng chiếm tỷ lệ cao nhất 58,3%[3]. viện. Nguyên nhân do khối u làm người bệnh - Thể mô bệnh học: 85,7% người bệnh ăn uống nghẹn, đau dẫn đến người bệnh ngại trong nghiên cứu của chúng tôi là ung thư ăn, ăn uống kém, khẩu phần ăn giảm sút do biểu mô tế bào vảy. Kết quả này tương đồng đó dẫn đến người bệnh bị thiếu dinh dưỡng. với nghiên cứu của Hàn Thị Thanh Bình, ung Tỷ lệ này khá khác biệt ở các tác giả như thư biểu mô tế bào vảy chiếm 90% trường 240
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 hợp[1]. Theo các nghiên cứu trên thế giới, tỷ (75%). Kết quả này tương đồng với nghiên lệ giữa ung thư biểu mô vảy và ung thư biểu cứu của Nguyễn Đức Lợi, tỷ lệ người bệnh mô tuyến của thực quản thay đổi tùy thuộc có đáp ứng là 84,9%, trong đó có 29,5% vào từng vùng cũng như đoạn thực quản có người bệnh đáp ứng hoàn toàn trên cắt lớp vi u. Ung thư biểu mô tuyến hay gặp ở đoạn 1/3 tính[3]. Như vậy đánh giá đáp ứng xét về mặt dưới của thực quản. Theo nghiên cứu của lâm sàng có khác biệt so với chụp cắt lớp vi Van Hagen và cộng sự trên 366 người bệnh tính, nguyên nhân này được giải thích do tác UTTQ ở Hà Lan tỷ lệ AC là 75%, trong dụng phụ một phần do xạ trị gây phù viêm nghiên cứu của chúng tôi chỉ 14,3%. Điều niêm mạc bề mặt thực quản sau xạ. này phù hợp với số lượng thực quản 1/3 dưới Về đánh giá đáp ứng điều trị theo giai của chúng tôi ít, chỉ 6 (21,4%) người bệnh. đoạn, có 23 NB có đáp ứng với điều trị cho - Di căn hạch: Ung thư thực quản thường tất cả giai đoạn, chiếm tỷ lệ 82,1%. Giai có di căn hạch sớm và đa dạng, phát hiện đoạn II, III đáp ứng điều trị đạt 85,7%, giai hạch di căn gặp nhiều khó khăn do dấu hiệu đoạn IVA tỷ lệ thấp hơn với 78,6%. Như không đặc hiệu, đôi khi hạch di căn rất xa tổn vậy, sau điều trị chúng tôi thu được một số thương. Tỷ lệ di căn hạch trong nghiên cứu lượng khá lớn người bệnh có đáp ứng với của chúng tôi là 85,7%. Kết quả này gần điều trị, chiếm 82,1%, trong khi nghiên cứu giống với nghiên cứu của Bùi Văn Lệnh có của Hàn Thị Thanh Bình sau tia xạ đơn 61,6% UTTQ có di căn hạch và cao hơn so thuần, có 63,6% đáp ứng với điều trị. Kết với trong nghiên cứu của Nguyễn Đức Lợi, quả này được giải thích do tác dụng của tỷ lệ di căn hạch chỉ là 13,6%[3]. Paclitaxel và Carboplatin truyền trước tia xạ 4.2. Đánh giá đáp ứng điều trị: Sau khi đã làm tăng nhạy cảm của khối u với tia xạ. kết thúc hóa xạ trị đủ liều, người bệnh được Paclitaxel là một chất ức chế phân bào ngăn nghỉ 4 tuần giúp người bệnh hồi phục thể chặn các tế bào trong pha G2M của chu kỳ tế trạng, chúng tôi đánh giá lại tình trạng người bào, pha nhạy cảm nhất của tế bào với tác bệnh qua khám lâm sàng, xét nghiệm công động của tia xạ, với tỷ lệ tăng cường nhạy thức máu, sinh hóa, nội soi thực quản dạ dày, cảm là 1,48. Kết hợp với Carboplatin, một siêu âm ổ bụng và hạch cổ, chụp cắt lớp vi hóa chất tương tự Cisplatin, hoạt động bằng tính 64 dãy toàn thân với mục đích kiểm cách hình thành bên trong và liên sợi cấu trúc soát, đánh giá các tác dụng phụ và đáp ứng DNA, dẫn đến ức chế tổng hợp DNA, đã làm sau hóa xạ trị triệt căn dựa theo tiêu chuẩn tăng cường sự nhạy cảm của xạ trị trong điều đánh giá đáp ứng của RECIST 2.0, cho thấy trị. Chính vì vậy đã nâng cao hiệu quả điều về mặt triệu chứng lâm sàng nuốt nghẹn có trị của phác đồ hóa xạ trị đồng thời so với tia 60,7% người bệnh có đáp ứng, trong đó xạ đơn thuần. 32,1% đáp ứng hoàn toàn, người bệnh hết 4.3. Đánh giá độc tính sau điều trị: nuốt nghẹn. Trong khi trên hình ảnh chụp cắt Trong và sau quá trình điều trị chúng tôi lớp vi tính, có tới 82,1% đáp ứng, trong đó đánh giá các tác dụng phụ do hóa chất, xạ trị đáp ứng một phần chiếm tỷ lệ cao nhất theo phân độ độc tính dựa vào tiêu chuẩn 241
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 phân độ độc tính thuốc chống ung thư của sánh nCRT trên người bệnh UTTQ typ SCC Viện Ung thư Quốc gia Mỹ và Tổ chức Y tế giữa 2 nhóm dùng CF (31 người bệnh) và thế giới (WHO), kết quả như sau: dùng PC hàng tuần (20 người bệnh) cho thấy 4.3.1. Độc tính sau điều trị do hóa chất: nhóm người bệnh dùng CF có tỷ lệ độc tính - Trên hệ huyết học: Trong nghiên cứu trên huyết học từ độ 3 trở lên cao hơn đáng của chúng tôi, chủ yếu hay gặp là hạ huyết kể so với nhóm dùng PC (58% so với 20%, p sắc tố độ 1 (67,1%), tối đa chỉ độ 2 (85,7%); = 0,001). Tỷ lệ giảm bạch cầu độ 1, độ 2, độ hạ bạch cầu gồm độ 1,2 (10,7%), nặng nhất 3 và độ 4 ở nhóm dùng PC lần lượt là 17%, là độ 3 chỉ 1 người bệnh (3,6%). Theo 56%, 17%, 0% so với nhóm dùng CF là nghiên cứu của Nguyễn Đức Lợi trên 132 15%, 19%, 50% và 8%, sự khác biệt là có ý người bệnh điều trị dCRT với phác đồ CF, nghĩa với p = 0,048[8]. Nghiên cứu của Blom các tác dụng phụ gặp chủ yếu trên huyết học và cộng sự (2014) trên 165 người bệnh là hạ bạch cầu (16,7%) và thiếu máu UTTQ được điều trị nCRT trong đó một (18,2%), nhưng không có trường hợp nào bị nhóm được điều trị với CF, nhóm còn lại độc tính ≥ độ 3[3]. Kết quả tác dụng phụ trên được điều trị PC hàng tuần, kết quả cho thấy huyết học của chúng tôi cao hơn nghiên cứu nhóm điều trị CF có tỷ lệ xuất hiện độc tính của Nguyễn Đức Lợi có thể do một phần số ≥ độ 3 cao hơn đáng kể so với nhóm PC lượng người bệnh của chúng tôi còn ít, phần (41% so với 25%, p = 0,025)[7]. Honing J và khác nữa là do đa phần người bệnh trong cộng sự (2014) nghiên cứu so sánh dCRT nghiên cứu của chúng tôi không đồng ý mở trên 102 người bệnh UTTQ tại 5 trung tâm ở thông dạ dày nên vấn đề dinh dưỡng không phía Bắc Hà Lan, một nhóm người bệnh đảm bảo, và cuối cùng phác đồ của chúng tôi dùng phác đồ CF (47 người bệnh) và một sử dụng Carboplatin là một hóa chất được nhóm dùng phác đồ PC hàng tuần (55 người đánh giá ảnh hưởng lên tủy xương cao hơn bệnh), độc tính trên huyết học và ngoài huyết so với Cisplatin. học nặng (≥ độ 3) ở nhóm dùng PC là 4% và - Ngoài hệ tạo huyết, tác dụng phụ 18%, thấp hơn đáng kể so với nhóm dùng CF thường gặp là rụng tóc, buồn nôn, tiêu chảy là 19% và 38%, sự khác biệt này có ý nghĩa lần lượt 78,6%, 50% và 14,3%. Tuy vậy, tất với p = 0,001[5]. cả các triệu chứng trên chủ yếu ở độ 1, duy 4.3.2. Độc tính sau điều trị do xạ trị: nhất 1 người bệnh gặp buồn nôn độ 2 và Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ người không ảnh hưởng đến quá trình điều trị. bệnh bị viêm thực quản trong quá trình điều Nghiên cứu của Nguyễn Đức Lợi cho thấy trị chỉ độ 1 (64,3%). Biểu hiện của người biến chứng ngoài hệ huyết học hay gặp khi bệnh là cảm giác hơi khó nuốt đồ ăn cứng, sử dụng phác đồ CF là buồn nôn độ 1 đau nhẹ khi nuốt, được điều trị hỗ trợ bằng (40,9%) và nôn độ 1 (6,1%). Như vậy, kháng sinh, giảm viêm, giảm đau, tư vấn nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả ít khác người bệnh ăn đồ ăn mềm, không ăn đồ biệt về triệu chứng buồn nôn, nôn. Theo chua, cay và với các người bệnh không mở nghiên cứu của Munch và cộng sự (2017), so thông dạ dày thì có thể phải tạm nuôi dưỡng 242
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 đường tĩnh mạch. Kết quả này cao hơn với sỹ y học, Đại học Y Hà Nội. 2003; 209. nghiên cứu của Hàn Thanh Bình, tỷ lệ viêm 3. Lợi Nguyễn Đức, Đánh giá hiệu quả phác đồ thực quản là 37,2%, trong đó độ 1 là 19,8%, hóa xạ trị đồng thời và một số yếu tố tiên độ 2 là 9,9%[1]; kết quả này cũng cao hơn lượng ung thư biểu mô thực quản giai đoạn nghiên cứu của Nguyễn Đức Lợi, tỷ lệ viêm III-IV tại Bệnh viện K, Luận án tiến sỹ y học, Đại học Y Hà Nội. 2015; 161. thực quản là 43,9%, độ 1 là 35,6% và độ 2 là 4. Lordick, F., et al. "Oesophageal cancer: 8,3%[3]. Như vậy số lượng viêm thực quản ESMO Clinical Practice Guidelines for của chúng tôi cao hơn 2 nghiên cứu của diagnosis, treatment and follow-up", Ann Nguyễn Đức Lợi và Hàn Thanh Bình, Oncol. 27 (suppl 5). 2016; 50-57. nguyên nhân này được giải thích môt phần 5. Honing, J., et al. "A comparison of do người bệnh của chúng tôi tuổi trung bình carboplatin and paclitaxel with cisplatinum 68,2 ± 6,1 cao hơn so với nghiên cứu and 5 fluorouracil in definitive Nguyễn Đức Lợi[3] và Hàn Thanh Bình[1]. chemoradiation in esophageal cancer patients", Ann Oncol. 25 (3). 2014; 638-643. V. KẾT LUẬN 6. Brown, L. M., Devesa, S. S., and Chow, W. Hóa xạ trị kết hợp phác đồ Paclitaxel - H. "Incidence of adenocarcinoma of the Carboplatin đồng thời với xạ trị đối với ung esophagus among white Americans by sex, thư thực quản giai đoạn II - IVA đem lại kết stage, and age", J Natl Cancer Inst. 100 (16). quả điều trị cao; các độc tính trong và sau 2008; 1184-1187. điều trị nằm trong giới hạn kiểm soát được 7. Blom, R. L., et al. "Comparison of two neoadjuvant chemoradiotherapy regimens in do đó có thể lựa chọn để điều trị triệt căn cho patients with potentially curable esophageal người bệnh ung thư thực quản. carcinoma", Dis Esophagus. 27 (4). 2014; 380-387. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Munch, S., et al. "Comparison of 1. Bình Hàn Thanh, Nhận xét đặc điểm lâm neoadjuvant chemoradiation with sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị ung carboplatin/ paclitaxel or cisplatin/ 5- thư biểu mô thực quản tại Bệnh viện K giai fluoruracil in patients with squamous cell đoạn 1998-2004, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ carcinoma of the esophagus", Radiat Oncol. nội trú, Đại học Y Hà Nội. 2004; 148. 12 (1). 2017; 182. 2. Huấn Phạm Đức, Nghiên cứu điều trị phẫu thuật ung thư thực quản ngực, Luận án tiến 243
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
4 p | 164 | 19
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
6 p | 182 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 279 | 13
-
Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18
6 p | 132 | 9
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 113 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 123 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 121 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 96 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 94 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại trực tràng
5 p | 103 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Rapid Relief
8 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2012 - 2015
5 p | 51 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 15 | 3
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 52 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 57 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loãng xương trên bệnh nhân sau thay khớp háng do gãy xương tại khoa ngoại chấn thương - chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 70 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn