Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KẾT HỢP XƯƠNG ÍT XÂM NHẬP<br />
BẰNG NẸP KHÓA TRONG GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI KHÔNG VỮNG<br />
Trương Trí Hữu*, Nguyễn Thế Trí**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Điều trị phẫu thuật kết hợp xương bên trong cho gãy thân xương đùi người lớn còn nhiều tranh<br />
luận. Phương pháp điều trị phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít khóa với đường mổ ít xâm nhập là phương<br />
pháp an toàn để chọn.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị lâm sàng và X quang của gãy thân xương đùi không vững<br />
bằng nẹp vít khóa với đường mổ ít xâm nhập<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ 1/2012 đến 12/2015, chúng tôi hồi cứu 43 bệnh nhân với 43<br />
thân xương đùi được phẫu thuật với phương pháp kết hợp xương nẹp vít khóa bắc cầu với đường mổ ít xâm nhập<br />
và có sự hỗ trợ của màn tăng sáng tại Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình và Bệnh viện Nhân Dân Gia Định..<br />
Kết quả đánh giá bao gồm lành xương lâm sàng, phục hồi chức năng, dấu hiệu trên X quang.<br />
Kết quả: Thời gian theo dõi trung bình là 28 tháng. Tỉ lệ lành xương đạt 95,3% không ghi nhận trường hợp<br />
nào bị viêm xương. Chức năng phục hồi tốt và rất tốt là 97,7%. Can lệch gập góc và can lệch chồng ngắn ở tổng<br />
cộng 9 bệnh nhân, gãy nẹp 2 ca và không liền xương 1 ca<br />
Kết luận: Kết hợp xương bằng nẹp vít khóa với đường mổ ít xâm lấn cho các loại gãy thân xương đùi không<br />
vững là phương pháp lựa chọn hiệu quả<br />
Từ khóa: Gãy thân xương đùi không vững, nẹp khóa nén ép<br />
ABSTRACT<br />
TREATMENT OF ADULT FEMORAL SHAFT FRACTURES BY LOCKING<br />
COMPRESSION PLATE OSTEOSYNTHESIS<br />
Truong Tri Huu, Nguyen The Trí * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 286 – 290<br />
<br />
Introduction: There are a lot of options regarding the internal fixation of shaft of femur fractures in adult<br />
patients. Locking compression plating is a safe procedure for unstable distal third fractures can be operated by<br />
minimally invasive approach<br />
Objectives: The purpose of the study was to evaluate the clinical and radiological outcome of internal<br />
fixation with locking compression plate with unstable fracture shaft of the femur with MIS technique<br />
Methods: This is a retrospective study in which 43 patients with fracture shaft of femur were treated using<br />
locking compression plating technique under fluoroscopy from January 2012 to December 2015 in Hospital for<br />
Traumatology Orthopedics and Hospital of People Gia Dinh. Outcome measures included radiological and<br />
clinical union parameters, and functional outcome was assessed by Modified Sander`s criteria.<br />
Results: The average time of follow-up is 28 months. The rate of bone healing is 95.3% without<br />
osteomyelitis. Based on functional assessment parameters, 97.7% of patients had excellent to good, mal union is 9<br />
cases, fail of plate is 2 cases and non union 1 case.<br />
Conclusion: internal fixation of locking compression plate with MIS technique is optimal treatment for<br />
unstable fracture shaft of the femur<br />
<br />
*Bệnh viện Chấn thương Chỉnh ** Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS Trương Trí Hữu. ĐT: 0918591576 Email: truongtrihuu08@gmail.com<br />
<br />
286 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Keywords: unstable fracture shaft femur, locking compression plating,<br />
MỞ ĐẦU Phương pháp nghiên cứu<br />
Gãy xương đùi là loại gãy xương thường gặp Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang. Số<br />
do nhiều nguyên nhân khác nhau như tai nạn liệu được xử lý bằng phần mềm STATA 12.0.<br />
giao thông (TNGT), tai nạn sinh hoạt (TNSH), tai Tất cả bệnh nhân được lập hồ sơ bệnh án và<br />
nạn lao động (TNLĐ), tai nạn thể thao (TNTT), thu thập số liệu.<br />
trong đó gãy thân xương chiếm khoảng 1/5. Có Phương pháp phẫu thuật<br />
nhiều phương pháp điều trị phẫu thuật gãy thân<br />
xương đùi như kết hợp xương bằng khung cố<br />
định ngoài đối với gãy hở nặng, kết hợp xương<br />
bên trong bằng nẹp vít hay đinh nội tủy<br />
Kuntscher hoặc đinh nội tủy có chốt đối với gãy<br />
kín(Error! Reference source not found.,9). Phương pháp kết hợp<br />
xương bên trong bằng đinh nội tủy cho đến nay<br />
vẫn là chỉ định ưu tiên hàng đầu trong điều trị<br />
gãy thân xương đùi. Tuy nhiên đối với loại gãy<br />
không vững thân xương đùi hoặc ở một số vị trí<br />
giải phẫu như 1/3 dưới hay 1/ 3 trên thân xương<br />
đùi sẽ có một giải pháp khác có thể được lựa<br />
chọn gần đây là kết hợp xương nẹp vít khóa bắc<br />
cầu với đường mổ ít xâp nhập và có sự hỗ trợ<br />
của màn tăng sáng(Error! Reference source not found.). Phương<br />
pháp kết hợp xương bằng nẹp vít kinh điển cũng<br />
đã được nhiều tác giả thực hiện trong các loại<br />
gãy không vững. Tuy nhiên kỹ thuật có những<br />
nhược điểm như can thiệp phẫu thuật phần<br />
mềm lớn, bộc lộ rộng làm ảnh hưởng đến mạch<br />
máu nuôi xương dẫn đến chậm liền xương, khớp<br />
giả, nhiễm trùng, bong nẹp vít.<br />
Hình 1. Tư thế, đường mổ, kỹ thuật nắn chỉnh và<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU kết hợp xương.<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tất cả những bệnh nhân trên 15 tuổi đã được<br />
phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít khóa với<br />
đường mổ ít xâm lấn tại BVNDGD và BVCTCH<br />
từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 12 năm 2015, với<br />
đặc điểm:<br />
Gãy kín thân xương đùi loại không vững từ<br />
B1 đến C3 theo phân loại của AO.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Gãy xương là bệnh lý<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 287<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm Xquang gãy thân xương đùi không<br />
vững.<br />
Hầu hết là bệnh nhân trung niên và lớn tuổi.<br />
Tuổi trung bình 53,7 tuổi. Nguyên nhân do tai<br />
nạn sinh hoạt (46,6%) và tai nạn giao thông(<br />
48,8%). Đa số gãy thân xương đùi ở đoạn 1/3<br />
dưới. Gãy thân xương đùi trên X-quang ghi<br />
nhận hầu hết gãy di lệch với đường gãy chéo, có<br />
mảnh thứ ba hoặc nhiều mảnh. Đường gãy dài<br />
chéo xoắn từ 1/3 trên xuống hay từ 1/3 giữa<br />
xuống đến 1/3 dưới thân xương. Có trường hợp<br />
gãy nát cả đoạn thân xương lan xuống dưới. Tỉ lệ<br />
Hình 2. Kết hợp xương nẹp vít khóa thân xương đùi. phân bố loại gãy theo phân loại AO là loại B1<br />
(51,2%), loại B2 (32,5%), loại B3 (7%), loại C1 (7%)<br />
Đánh giá kết quả<br />
và loại C2 (2,3%).<br />
Các tiêu chí đánh giá kết quả bao gồm sự<br />
Kết quả điều trị<br />
lành xương, phục hồi chức năng, các di lệch còn<br />
lại và các biến chứng. Lành xương<br />
Đánh giá sự liền xương dựa vào X-quang: Tiêu chuẩn liền xương trên X-quang khi trên<br />
chúng tôi dựa theo tiêu chuẩn của Winquist(Error! X-quang có can xương bắc cầu qua ổ gãy trên ba<br />
Reference source not found.), được xem là liền xương khi vỏ xương với thời gian theo dõi tối đa 6 tháng:<br />
trên có can xương bắc cầu qua ổ gãy trên cả hai tổng số 43 bệnh nhân với 43 xương đùi gãy được<br />
bình diện X-quang thẳng và nghiêng. đánh giá, kết quả ghi nhận 1 trường hợp khớp<br />
giả. Đánh giá lành xương sau gãy thân xương<br />
Đánh giá phục hồi chức năng<br />
đùi, cũng như nhiều xương dài khác, hiện chưa<br />
Kết quả phục hồi chức năng dựa trên thang có một tiêu chuẩn nào được xem như là tiêu<br />
điểm của Sanders(Error! Reference source not found.) gồm 5 chỉ chuẩn vàng để dựa vào. Phần lớn các tác giả dựa<br />
số. Kết quả được chia làm 4 mức độ: trên kết quả Xquang thông thường để xác định<br />
Rất tốt = 36-40 điểm. lành xương. Theo tác giả Yeap(Error! Reference source not<br />
found.), được xem là lành xương khi có can xương<br />
Tốt = 26-35 điểm.<br />
Trung bình = 16-25 điểm. bắc cầu hoàn toàn qua ba vỏ xương với thời gian<br />
theo dõi 6 tháng. Hồi cứu có 1 trường hợp bệnh<br />
Xấu = 0-15 điểm.<br />
nhân gãy nẹp và không lành xương tại thời điểm<br />
Đánh giá di lệch: 8 tháng và được phẫu thuật lại,chúng tôi xếp vào<br />
Di lệch gập góc đo trên X-quang. khớp giả.Như vậy có 41 bệnh nhân lành xương<br />
Di lệch chồng ngắn dựa trên lâm sàng qua trên tổng số 43 bệnh nhân khảo sát, tỉ lệ lành<br />
đo độ dài tuyệt đối hoặc tương đối. xương đạt 95,3%.<br />
Di lệch xoay dựa vào lâm sàng: Cho bệnh Phục hồi chức năng<br />
nhân nằm, gối và háng gấp 90° và so sánh với Tại thời điểm nghiên cứu, tổng số 43 bệnh<br />
bên lành. nhân với 43 xương đùi gãy được đánh giá kết<br />
Thu thập các biến chứng bao gồm: nhiễm quả chức năng dựa vào tiêu chuẩn của<br />
trùng, lỏng vít, gãy nẹp, chồng ngắn, xoay, Sanders(Error! Reference source not found.) gồm năm yếu tố:<br />
khớp giả. tầm vận động khớp gối, đau ổ gãy, biến dạng ổ<br />
<br />
<br />
288 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
gãy, khả năng đi lại và trở lại công việc. Đa số nhận mọi trường hợp không chồng ngắn thêm<br />
bệnh nhân có chức năng phục hồi tốt và rất tốt ngoại trừ một trường hợp có di lệch chồng<br />
(chiếm 97,7%). ngắn thêm. Bệnh nhân này bị gãy thân xương<br />
Bảng 1. Đánh giá kết quả phục hồi chức năng theo đùi loại B2, có di lệch chồng ngắn trước mổ là<br />
Sanders 6cm, sau mổ còn chồng ngắn 2cm. Sau 3 tháng<br />
Kết quả Số bệnh nhân Tỉ lệ tái khám bị gãy nẹp, bệnh nhân được mổ lại<br />
bằng nẹp vít. Theo dõi đến tại thời điểm<br />
Rất tốt 28 65,1%<br />
nghiên cứu, di lệch chồng ngắn tăng lên 4cm,<br />
Tốt 14 32,6%<br />
Trung bình 1 2,3%<br />
xương liền xấu, đi lại khó khăn.<br />
Xấu 0 0% Di lệch chồng ngắn tại thời điểm nghiên cứu<br />
Biến chứng thay đổi không có ý nghĩa thống kê so với di lệch<br />
chồng ngắn sau mổ (p> 0,05). Thống kê này có ý<br />
Đến thời điểm nghiên cứu, chúng tôi không<br />
nghĩa cho thấy hiệu quả tốt của nẹp vít khóa, sự<br />
ghi nhận trường hợp nào bị viêm xương. Không<br />
phục hồi tốt trong quá trình lành xương của<br />
ghi nhận trường hợp nào dị cảm hay mất cảm<br />
bệnh nhân. Các tác giả khác cũng ghi nhận di<br />
giác do tổn thương thần kinh hoặc rối loạn dinh<br />
lệch chồng ngắn chiếm tỉ lệ nhỏ trong nghiên<br />
dưỡng. Ghi nhận 2 trường hợp gãy nẹp và 1<br />
cứu, tuy nhiên các trường hợp chiếm phần lớn<br />
trường hợp khớp giả. Di lệch còn lại bao gồm 2<br />
phục hồi tốt trong quá trình lành xương. Theo<br />
xương di lệch gập góc và 7 xương di lệch chồng<br />
Apivatthakakul (2009)(Error! Reference source not found.) ghi<br />
ngắn, diễn tiến thành can lệch gập góc và can<br />
nhận trong lô nghiên cứu của mình có hai<br />
lệch chồng ngắn ở tổng cộng 8 bệnh nhân.<br />
trường hợp bị ngắn chi chiếm 5,6%. Theo Kalam<br />
BÀN LUẬN (2015)(Error! Reference source not found.) ghi nhận có 3 trường<br />
Di lệch gập góc đến tại thời điểm nghiên cứu hợp ngắn chi từ 7,5%.<br />
với gập góc trung bình là 0,8° ghi nhận tất cả các Tất cả 39 xương có di lệch xoay trước mổ đều<br />
trường hợp nắn tốt đều không bị gập góc thêm. hết di lệch xoay sau mổ và không thay đổi đến<br />
Một trường hợp còn gập góc sau mổ. Bệnh nhân thời điểm nghiên cứu. Theo Apivatthakakul<br />
bị gãy chéo đoạn dưới thân xương, có di lệch (2009)(Error! Reference source not found.) ghi nhận có một<br />
gập góc trước mổ là 30°, sau mổ là 20°. Sau 8 trường hợp còn di lệch xoay và phải mổ lại.<br />
tháng tái khám gãy nẹp, bệnh nhân được mổ lại Tại thời điểm nghiên cứu với thời gian theo<br />
nẹp vít. Theo dõi đến tại thời điểm nghiên cứu, dõi trung bình 28 tháng, tổng số 43 bệnh nhân<br />
di lệch gập góc 10°, xương liền tốt. Di lệch tại với 43 xương đùi gãy được đánh giá kết quả<br />
thời điểm nghiên cứu và sau mổ khác nhau chức năng dựa vào tiêu chuẩn của Sanders có 28<br />
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Điều này bệnh nhân xếp loại rất tốt (chiếm 65,1%), 14 bệnh<br />
cho thấy sự phục hồi xương gãy trong quá trình nhân xếp loại tốt (chiếm 32,6%), 1 bệnh nhân xếp<br />
lành xương tiến triển tốt và hiệu quả tác dụng tốt loại trung bình (chiếm 2,3%) và không có bệnh<br />
của nẹp vít khóa, tạo điều kiện thuận lợi cho quá nhân nào xếp loại xấu. So sánh nghiên cứu của<br />
trình phục hồi chức năng của bệnh nhân.Theo Bary (2015)(Error! Reference source not found.) với 30 bệnh<br />
Apivatthakakul (2009)(Error! Reference source not found.) ghi nhân được phẫu thuật gãy thân xương đùi có kết<br />
nhận trong lô nghiên cứu của ông không có quả đánh giá phục hồi chức năng dựa theo tiêu<br />
trường hợp nào có di lệch gấp góc > 10°. Điều chuẩn của Sanders, kết quả tốt và rất tốt là 90%.<br />
này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Cũng dựa vào đánh giá thông số theo tiêu chuẩn<br />
chúng tôi. Sanders. Theo Bae SH(Error! Reference source not found.) báo<br />
Di lệch chồng ngắn tại thời điểm nghiên cáo kết quả rất tốt và tốt ở 17 bệnh nhân (chiếm<br />
cứu với chồng ngắn trung bình là 0,3cm ghi 81%), trung bình ở 3 bệnh nhân (chiếm 14,2%),<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 289<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
xấu ở một trường hợp (chiếm 4,7%). Yuan(Error! hay mất cảm giác do tổn thương thần kinh hoặc<br />
Reference source not found.) báo cáo 83% bệnh nhân đạt kết rối loạn dinh dưỡng. Ghi nhận 2 trường hợp gãy<br />
quả từ rất tốt đến tốt. Như vậy nhìn chung kết nẹp (4,65%) và 1 trường hợp khớp giả (2,3%).<br />
quả của chúng tôi là tương đối tốt hơn. Trong đó có một trường hợp gãy nẹp được mổ<br />
Đến thời điểm nghiên cứu, tất cả 43 bệnh lại và xương lành tốt. Di lệch còn lại bao gồm 2<br />
nhân với 43 xương đùi gãy được phẫu thuật theo xương di lệch gập góc (4,65%) và 7 xương di lệch<br />
nguyên lý xâm lấn tối thiểu, chúng tôi không ghi chồng ngắn (16,3%), diễn tiến thành can lệch gập<br />
nhận trường hợp nào bị viêm xương, nhiễm góc và can lệch chồng ngắn ở tổng cộng 8 bệnh<br />
trùng. Không ghi nhận trường hợp nào dị cảm nhân (18,6%).<br />
Bảng 2. So sánh biến chứng với các tác giả khác<br />
Biến chứng Bary (2015) Kalam (2015) Apivatthakakul (2009) Chúng tôi (n= 43)<br />
(n= 30) (n= 40) (n= 36)<br />
Gãy nẹp, lỏng vít 10% 8,33% 4,65%<br />
Khớp giả 5,55% 2,3%<br />
Chồng ngắn 15% 5,55% 18,6%<br />
Xoay 2,78%<br />
Nhiễm trùng sau mổ 3,33% 10% 0% 0%<br />
<br />
fracture where intramedullary nailing is not indicated, Sicot<br />
Qua bảng so sánh trên ta thấy biến chứng<br />
(33), pp.1119-1126.<br />
gãy nẹp, lỏng vít, chồng ngắn và nhiễm trùng 2. Bae SH (2010). Treatment of Femur Supracondylar Fracture<br />
sau mổ là những biến chứng thường gặp. Các with Locking Compression Plate, Journal Korean Fract Soo,<br />
23(3):pp 282-288.<br />
biến chứng này có thể gặp ở các phương pháp 3. Bary MH (2015). Treatment of Adult Femoral Shaft Fractures<br />
điều trị khác nhau. Tuy nhiên, sự so sánh này by Locking Compression Plate Osteosynthesis- A Prospective<br />
không có ý nghĩa thống kê do khác nhau về cỡ Study, Issue 3 Ver.III, pp. 66-70.<br />
4. Kalam A (2015). Bridge plating of communited shaft of femur<br />
mẫu cũng như chịu sự ảnh hưởng của kỹ fracture, Nepjol, pp. 7-12.<br />
thuật mổ và tình trạng gãy xương. Hơn nữa, 5. Sanders R, Swiontkowski M, Rosen H, Helfet D (1991).<br />
Double-plating of comminuted,unstable fractures of the distal<br />
nghiên cứu của chúng tôi là hồi cứu nên chỉ có<br />
part of the femur, JBJS, 73-A, pp.341-346.<br />
thể đánh giá được kết quả xa, không đánh giá 6. Winquist RA, et al (1980). Comminuted fractures of the<br />
được kết quả gần. femoral shaft treated by intramedullary nailing, Orthop Clin<br />
North Am 11 (1), pp. 633-648.<br />
KẾT LUẬN 7. Yeap EJ, et al (2007). Locking Compression Plate Fixation in<br />
Distal Femoral Fractures: Early Result, Malaysian Orthopaedic<br />
Phương pháp kết hợp xương bằng nẹp vít Journal, 1(1):pp 12-17.<br />
khóa với đường mổ ít xâm lấn cho phép kết hợp 8. Yuan BM, et al (2012). Preliminary clinical analysis of locking<br />
compression plate fixation treatment of femoral shaft fractures<br />
xương vững chắc, nắn chỉnh tốt các di lệch, hạn in adults, China Orthopaedic Journal 11, pp 34-40.<br />
chế bộc lộ và tổn thương phần mềm nên cho kết 9. Zhang Y, et al (2011). Comparison of effect between<br />
intramedulary nails and locking compression plates in the<br />
quả điều trị khả quan. Điều này cho chúng ta<br />
treatment of femoral shaft fracture, China. Orthopaedic<br />
thêm sự lựa chọn phương pháp điều trị hiệu quả Journal 9, pp 23-29.<br />
trong các gãy thân xương đùi không vững.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày nhận bài báo: 21/11/2017<br />
1. Apivatthakakul T (2009). Minimally invasive plate Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/11/2017<br />
osteosynthesis (MIPO) in the treatment of the femoral shaft<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/3/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
290 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />