Đánh giá kết quả mở bao sau thể thủy tinh bằng laser Nd-YAG trên mắt đã phẫu thuật phaco có đặt kính nội nhãn tại Bệnh viện Mắt Hà Nội
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả mở bao sau thể thủy tinh bằng laser Nd-YAG trên mắt đã phẫu thuật phaco có đặt kính nội nhãn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện tại Bệnh viện mắt Hà nội từ 8/2018 đến 9/2019, bao gồm 77 bệnh nhân (84 mắt) tuổi từ 48 đến 91 (trung bình 70,8±8,9).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả mở bao sau thể thủy tinh bằng laser Nd-YAG trên mắt đã phẫu thuật phaco có đặt kính nội nhãn tại Bệnh viện Mắt Hà Nội
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 2. Sự cải thiện về chức năng vận động thuần), đặc biệt kết quả mức rất tốt của nhóm CSTL sau đíều trị. Tác dụng của điện châm xoa nghiên cứu chiếm tỷ lệ rất cao 46.7%. Sự khác bóp bấm huyệt có tác dụng giảm đau tại chỗ rất biệt này là có ý nghĩa thống kê với p < 0.01. hiệu quả, làm giãn cơ, giải phóng chèn ép rễ, nắn 5. Tác dụng không mong muốn. Kết quả chỉnh sự di lệch của đốt sống và khớp đốt sống cho thấy không có trường hợp nào bị các tai góp phần làm duỗi đốt sống, các khoang đốt sống biến đã chứng minh cho tính an toàn của được mở rộng, áp lực khoang gian đốt sống sẽ phương pháp điều trị. giảm, tổ chức đĩa đệm thoát vị có khả năng trở về vị trí cũ, do đó mà khôi phục lại tầm vận động V. KẾT LUẬN CSTL và độ giãn CSTL. Sau 30 ngày điều trị, độ 1. Hiệu quả điều trị thoát vị đĩa đệm thắt lưng giãn CSTL của cả hai nhóm đều cải thiện rõ rệt so của phương pháp điện châm, xoa bóp kết hợp từ với trước điều trị (p < 0,01). Sự cải thiện độ giãn nhiệt và kéo giãn cột sống đạt: 46.7% rất tốt, CSTL của nhóm nghiên cứu sau 30 ngày điều trị 46.7% tốt, 6.6% trung bình và khi so sánh với là cao hơn rõ rệt so với nhóm chứng (Sự khác nhóm chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01). kê với p < 0.01. 3. Sự cải thiện về các hoạt động chức 2. Trong quá trình điều trị, phương pháp này năng sinh hoạt hàng ngày. Sau 30 ngày điều không có các tác dụng không mong muốn. trị, các chức năng sinh hoạt hàng ngày ở cả hai TÀI LIỆU THAM KHẢO nhóm đều tăng lên rõ rệt so với trước điều trị và 1. Lê Thị Kiều Hoa (2001), Nghiên cứu hiệu quả kết quả thu được ở nhóm nghiên cứu là cao hơn (p phục hồi vận động ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm < 0,01). Như vậy chức năng sinh hoạt hàng ngày vùng thắt lưng - cùng bằng máy Eltrac 471, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. được cải thiện rất rõ rệt ở nhóm nghiên cứu. 2. Ngô Thanh Hồi (1995), Nghiên cứu giá trị các 4. Đánh giá kết quả điều trị. Sau 30 ngày triệu chứng và tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng điều trị chúng tôi thấy cả hai nhóm nghiên cứu TVĐĐ CSTL, Luận án phó tiến sĩ khoa học y dược, và đối chứng đều có sự cải thiện rõ rệt về kết Học viện Quân y. quả điều trị chung. Nhóm chứng đạt kết quả: 3. Hồ Hữu Lương (2001), Đau thắt lưng và TVĐĐ, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 16.7% rất tốt, 43.3% tốt, 40% trung bình và 4. Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà 0% không kết quả. Nhóm nghiên cứu đạt kết Nội (2002), Bài giảng YHCT tập II, Nhà xuất bản Y quả: 46.7% rất tốt, 46.7% tốt, 6.6% trung bình học, tr 155 – 157, 166 – 168, 491 - 493. và 0% không kết quả. Kết quả của nhóm nghiên 5. B.Amor, M.Rvel, M.Dougados (1985), cứu (phối hợp điện châm, xoa bóp, từ nhiệt và Traitment des conflits discogradiculaires par injection intradiscale daprotinine, Medecine et kéo giãn cột sống) là cao hơn hẳn so với nhóm armees, pp 751 - 754. đối chứng (điều trị điện châm xoa bóp đơn ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MỞ BAO SAU THỂ THỦY TINH BẰNG LASER ND-YAG TRÊN MẮT ĐÃ PHẪU THUẬT PHACO CÓ ĐẶT KÍNH NỘI NHÃN TẠI BỆNH VIỆN MẮT HÀ NỘI Nguyễn Mạnh Hải1, Vũ Thị Thanh2, Nguyễn Đức Anh3 TÓM TẮT viện mắt Hà nội từ 8/2018 đến 9/2019, bao gồm 77 bệnh nhân (84 mắt) tuổi từ 48 đến 91 (trung bình 17 Mục tiêu: Đánh giá kết quả mở bao sau thể thủy 70,8±8,9). Các bệnh nhân được lựa chọn mở bao sau tinh bằng laser Nd-YAG trên mắt đã phẫu thuật phaco với tiêu chuẩn là thị lực ≤ 20/40 hoặc bị lóa mắt nhiều có đặt kính nội nhãn. Đối tượng và phương pháp: ảnh hưởng đến sinh hoạt và công việc. Laser bao sau Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện tại Bệnh được thực hiện bằng máy YAG (Super Q Abraham) bước sóng 1064nm. Kết quả: Thị lực trước điều trị: 1Bệnhviện Mắt Hà nội 17 mắt (20,2%)
- vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 lệch tâm 1 mắt. Kết luận: Mở bao sau bằng laser YAG và một số yếu tố liên quan. YAG cho kết quả tốt với 100% số mắt thị lực tăng sau 1 ngày và ổn định sau 3 tháng. Tỉ lệ biến chứng không II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đáng kể và không ảnh hưởng đến thị lực. Để hạn chế 2.1 Đối tượng, thời gian nghiên cứu. Các biến chứng, cần hội tụ chùm tia laser ở phía sau kính bệnh nhân đục bao sau có thị lực ≤ 20/40 hoặc nội nhãn, năng lượng tăng dần tới mức độ thích hợp. Từ khóa: Đục bao sau, laser Nd-YAG, Mở bao mắt bị chói lóa nhiều ảnh hưởng đến sinh hoạt, sau, kính nội nhãn công việc. *Tiêu chuẩn loại trừ: Những bệnh nhân đang SUMMARY có bệnh viêm cấp tính tại mắt hoặc các bệnh YAG LASER CAPSULOTOMY FOR TREATING khác ở mắt, mắt có nhãn áp cao, bệnh nhân POSTERIOR CAPSULE OPACIFICATION AT không hợp tác nghiên cứu. HANOI EYE HOSPITAL Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện mắt Objective: To evaluate the results of Nd:YAG capsulotomy in patients with posterior capsular Hà Nội từ tháng 8/2018 đến tháng 9/2019. opacification (PCO) after cataract surgery. Subject and 2.2 Phương pháp nghiên cứu method: Descriptive prospective study perfomed at 2.2.1. Phương tiện nghiên cứu: Máy laser Hanoi Eye Hospital including 77 patients (84 eyes) with Nd-YAG bước sóng 1064nm; kính tiếp xúc Ocular PCO. The patient’s age ranged from 48 to 91 (average Abraham Capsulotomy YAG Laser. Các dụng cụ 70.8 ± 8, 9). The patients were selected according to khám và một số thuốc phục vụ trong khám và the reduction of VA or complaints of glare. Nd:YAG laser (Super Q Abraham), emitting laser light at 1064 dự phòng điều trị biến chứng. nm. All procedures were initially performed with an 2.2.2. Các bước tiến hành energy level of 1.4mJ and this was gradually increased Bước 1: Khám sàng lọc, lựa chọn và lấy thông to achieve best results. The average energy used was tin liên lạc 1.78±0.21mJ. The average number of pulses was 35.45 Bước 2: Tiến hành mở bao sau bằng laser, ±7.10. Results: VA before treatment: 17 eyes (20.2%) theo dõi xử trí trong giờ đầu.
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 3.2.2. Thị lực và đặc điểm đục bao sau (27,4%). Kết quả này là phù hợp với đặc điểm - Thị lực: trước laser, thị lực của nhóm đối của phương pháp phẫu thuật phaco và một số tượng trong nghiên cứu từ ĐNT3m đến 20/30, nghiên cứu trước[2]. trong đó
- vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 b. Biến chứng và 98,8% mắt sau laser ở các thời điểm không - Tổn hại kính nội nhãn là biến chứng hay gặp, có tăng nhãn áp, số trung bình nhãn áp sau laser biểu hiện dưới dạng nốt mờ đục, xước, lệch, sau 1h, sau 1 ngày có tăng so với trước laser nguyên nhân do lỗi kĩ thuật, chất liệu làm kính nội (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 lỗ mở bao lệch tâm. Để hạn chế biến chứng cần 3. Sunddelin K., Almarzouki N., Soltanpour Y., sự phối hợp tốt của bệnh nhân, định vị laser ở Petersen A.,Zetterberg M. (2014), Five – year incidence of Nd:YAG laser capsulotomy and cực sau kính nội nhãn, năng lượng tăng dần tới association with in vitro proliferation of lens mức độ thích hợp. epithelial cells from individual specimens: a case control study, BioMed Central Ophthalmology, TÀI LIỆU THAM KHẢO 14(116), 1-8. 1. Bowling B. (2016), Posterior Capsular 4. Bhargava R, Kumar P, Prakash A, Chaudhary Opacification, Kanski’s Clinical Ophthalmology : A KP (2012), Estimation of mean ND: Yag laser Systematic Approach, 8th edition, Elsevier ,293- 294. capsulotomy energy levels for membranous and 2. Nguyễn Quốc Đạt (2005), Nghiên cứu sử dụng fibrous posterior capsular opacification. Nepal J Laser Nd : YAG điều trị đục bao sau thứ phát sau Ophthalmol, 4, p108-13. phẫu thuật đặt thể thủy tinh nhân tạo hậu phòng 5. Nguyễn Thanh Hà (2015), Nghiên cứu ứng tại cộng đồng, Luận án tiến sĩ y học ngành Mắt, dụng phẫu thuật mở bao sau thủy tinh thể bằng Trường Đại học Y Hà Nội. Laser YAG. Tạp chí y-dược quân sự, số 5-2015. 63
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả xa sau mổ của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại khoa phẫu thuật tiêu hóa bệnh viện Việt Đức
7 p | 100 | 4
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sào bào thượng nhĩ kết hợp chỉnh hình tai giữa đường xuyên ống tai tại Thái Nguyên
8 p | 12 | 4
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật bảo tồn và sinh thiết hạch cửa trong điều trị ung thư biểu mô tuyến vú từ 2012-2014 tại Bệnh viện K
7 p | 14 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan thất bại sau TACE bằng Sorafenib
9 p | 7 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt u bảo tồn thận trong điều trị u cơ mỡ mạch thận tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn 2021-2022
5 p | 15 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị rò niệu đạo lần đầu đơn thuần sau mổ lỗ tiểu thấp: Báo cáo 52 bệnh nhân
5 p | 6 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Thanh Nhàn – Hà Nội
7 p | 19 | 3
-
Đánh giá kết quả bước đầu phương pháp nút mạch hóa chất siêu chọn lọc trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện K
6 p | 12 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan không có khả năng cắt bỏ bằng đốt sóng cao tần có gây mê dưới hướng dẫn của siêu âm
10 p | 17 | 3
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp tắc mạch hoá chất sử dụng hạt vi cầu DC-Beads tại Bệnh viện Quân y 105
8 p | 14 | 3
-
Đánh giá kết quả tạo hình bằng vạt tại chỗ sau cắt bỏ ung thư da tế bào đáy vùng má
8 p | 23 | 3
-
Phương pháp định lượng hình thái đánh giá kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch bộc lộ dấu ấn kháng nguyên CD31, CD34 trên tế bào nội mô vi mạch mô da sau xạ trị
9 p | 24 | 2
-
Đánh giá kết quả hóa xạ trị tiền phẫu trong ung thư trực tràng giai đoạn xâm lấn
4 p | 102 | 2
-
Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan nhỏ theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
5 p | 6 | 2
-
Đánh giá kết quả sử dụng laser Nd-YAG mở bao sau tại Bệnh viện Mắt Hà Nam
5 p | 38 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị phác đồ Atezolizumab kết hợp Bevacizumab trên ung thư biểu mô tế bào gan
7 p | 2 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn tiến triển bằng Sorafenib tại Bệnh viện Bạch Mai
4 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn