intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phác đồ AC-TH trong điều trị bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II-III có thụ thể Her-2 dương tính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị và ghi nhận một số độc tính của phác đồ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 54 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II-III có thụ thể Her-2 dương tính được điều trị bằng phác đồ AC-TH tại Trung tâm UB-YHHN, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp từ 1/1/2018 đến 31/10/2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phác đồ AC-TH trong điều trị bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II-III có thụ thể Her-2 dương tính

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÁC ĐỒ AC-TH TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN II-III CÓ THỤ THỂ HER-2 DƯƠNG TÍNH Nguyễn Thị Phương Thảo1 TÓM TẮT 4 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và ghi EVALUATE RESULT TREATMENT nhận một số độc tính của phác đồ. Đối tượng và OUTCOMES OF AC-TH REGIMEN ON phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả HER-2 POSITIVE STAGE II-III trên 54 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II-III có BREAST CANCER Objectives: The aim of this study was to thụ thể Her-2 dương tính được điều trị bằng phác assess the treatment outcomes and record the đồ AC-TH tại Trung tâm UB-YHHN, Bệnh viện toxicity profile of the regimen. Materials and Hữu Nghị Việt Tiệp từ 1/1/2018 đến 31/10/2022. Methods: This descriptive study was conducted Kết quả: Độ tuổi gặp chủ yếu là 50- 59 tuổi, vị on 54 patients with Her-2 positive stage II-III trí hay gặp nhất là u ở ¼ trên ngoài chiếm 59,3 breast cancer who were treated with the AC-TH %; 2 trường hợp có u đa ổ chiếm 3,7%. Có regimen at Viet Tiep Hospital from January 1, 77,8% trường hợp là ung thư biểu mô thể ống 2018 to October 31,2022. The results: The majority of patients belonged to the age group of xâm nhập; 74,1% bệnh nhân có thụ thể nội tiết 50-59 years, with the most commonly affected dương tính. Trung bình thời gian sống thêm tumor location being the outer quadrant, không bệnh (DFS) ước tính theo Kaplan Meier: accounting for 59.3% of cases and multifocal 36,1 tháng (95% CI 32,1-40,2). Tỷ lệ sống thêm tumors were observed in 3.7% of cases. Invasive không bệnh 1 năm, 2 năm, 3 năm tương ứng là: ductal carcinoma was the most common 94,1%; 88,2%; 81,4%. Độc tính hạ bạch cầu histological subtype, accounting for 77.8% of thường gặp, chủ yếu độ 1(44,4%), độ 2(33,2%). cases, and 74.1% of patients had estrogen receptor-positive tumors. The estimated disease- Tác dụng phụ trên tim mạch ít gặp và thường có free survival (DFS) based on Kaplan Meier phục hồi. Kết luận: AC-TH là phác đồ điều trị analysis was 36.1 months (95% CI 32.1-40.2). mang lại hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân ung The corresponding one-year, two-year, and three- thư vú giai đoạn II-III có Her-2 dương tính year disease-free survival rates were 94.1%, Từ khóa: ung thư vú, thụ thể Her-2,bổ trợ, 88.2%, and 81.4%, respectively. Hematologic ACTH toxicity, particularly neutropenia, was commonly observed, with grade 1 neutropenia accounting for 44.4% of cases and grade 2 neutropenia accounting for 33.2% of cases. Cardiac toxicity 1 Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng were infrequent and generally reversible. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Conclusion: The AC-TH regimen was found to Thảo be effective and safe for the treatment of Her-2 Email: ntphuongthao@hpmu.edu.vn positive stage II-III breast cancer patients. Ngày nhận bài: 30.3.2023 Keywords: Breast cancer, Her-2/neu, Ngày phản biện khoa học: 14.4.2023 adjuvant, AC-TH Ngày duyệt bài: 15.5.2023 25
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ nào đánh giá toàn diện về hiệu quả cũng như Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thư hay độc tính của phác đồ ACTH trong điều trị bổ gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử trợ ở bệnh nhân UTV giai đoạn II, III có thụ vong thứ hai sau ung thư phổi tại các nước thể Her-2 dương tính. Do đó, nhóm nghiên trên thế giới. cứu chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với 2 Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn mục đích: thế giới ghi nhận có hơn 2 triệu ca UTV mới 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, mắc (chiếm 11,6% trong tổng số tất cả các cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư vú giai loại ung thư ở nữ) [1]. Tại Việt Nam, theo đoạn II, III có thụ thể Her-2 dương tính tại nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thư và chiến bệnh viện Hữu nghị Việt- Tiệp từ năm 2017 lược phòng chống ung thư quốc gia đến năm đến năm 2020. 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc 2. Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ cao nhất trong các ung thư ở nữ giới [2]. ACTH trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn Mặc dù tỷ lệ mắc UTV có xu hướng tăng II, III có thụ thể Her-2 nếu dương tính và một trong những năm gần đây nhưng tỷ lệ tử số tác dụng không mong muốn của phác đồ. vong do bệnh vẫn từng bước được cải thiện nhờ các thành tựu đạt được trong phòng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bệnh, phát hiện bệnh sớm, chẩn đoán và điều Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên trị[3]. cứu Khuếch đại gen ERBB2 (gen mã hóa cho 54 bệnh nhân nữ UTV giai đoạn II-III protein Her2 neu) xuất hiện trong khoảng 20 được điều trị bổ trợ phác đồ ACTH tại Bệnh -25% bệnh nhân UTV, thụ thể Her 2 neu bộc viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng từ tháng lộ quá mức dẫn đến thúc đẩy sự phát triển 1/ 2018 đến tháng 10/ 2022. của các tế bào, ức chế quá trình chết theo Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân UTV chương trình và tăng cường quá trình sinh được được phẫu thuật ở giai đoạn II-III; có mạch của khối u [4],[5],[6]. Sự ra đời của Her2-neu dương tính xác định bằng IHC(3+) thuốc kháng Her-2 (Trastuzumab) đã làm hoặc FISH (+); chỉ số tống máu thất trái tăng thời gian sống thêm không bệnh lên trước điều trị LVEF ≥ 55%, được điều trị bổ 34%, giảm tỷ lệ tử vong 40% so với nhóm trợ bằng phác đồ AC-TH. những bệnh nhân không được điều trị bổ trợ Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không bằng Trastuzumab và đã được minh chứng đủ tiêu chuẩn trên, mắc bệnh ung thư thứ 2, qua các nghiên cứu lớn: HERA, B-31, có bệnh nội khoa mạn tính nặng N9831, BCIRG 006.[4],[5],[6]. Trastuzumab Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, hồi được chấp thuận sử dụng trong y tế tại Hoa cứu, chọn mẫu thuận tiện. Kỳ năm 2018, trong đó phác đồ hóa chất Số liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án và phối hợp với Trastuzumab (ACTH) đã trở xử lý trên phần mềm SPSS 22.0 thành phác đồ điều trị bổ trợ chuẩn cho bệnh Các bước tiến hành nhân UTV có thụ thể Her-2 dương tính. Bước 1: Lựa chọn, đánh giá bệnh nhân Trong nước đã có một số báo cáo về hiệu theo đúng các tiêu chuẩn lựa chọn quả của phác đồ ACTH. Mặc dù vậy, cho Bước 2: Thu thập thông tin: Đặc điểm đến nay, tại Hải Phòng chưa có nghiên cứu bệnh nhân trước điều trị: Tuổi, đặc điểm 26
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 khối u nguyên phát và hạch: kích thước, 8mg/kg liều tải => trastuzumab 6mg/kg liều vịtrí, số lượng, tính chất,… mỗi 3 tuần - Giải phẫu bệnh, hóa mô miễn dịch,… Bước 3: Khám lâm sàng, siêu âm tuyến - Hóa trị bổ trợ: Phác đồ AC - TH: 4 chu vú chụp XQ phổi, siêu âm ổ bụng, siêu âm kỳ hóa chất AC: Doxorubicin 60 mg/m2 tim sau mỗi 3 chu kỳ, ghi nhận thời gian Cyclophosphamide 600mg/2 - Paclitaxel sống thêm không bệnh, các tác dụng phụ 175mg/m2 chu kỳ 21 ngày – Trastuzuamb không mong muốn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung Bảng 1. Đặc điểm tuổi n % Nhóm tuổi 60 9 16,6 Tổng 54 100 Nhận xét: Tuổi mắc bệnh trung bình là 53 tuổi, tuổi trẻ nhất 22 và lớn tuổi nhất 67. Trong đó, độ tuổi từ 50-59 chiếm tỉ lệ cao nhất với 55,6%. Bảng 2. Vị trí u Vị trí u Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Một phần tư trên ngoài 32 59,3 Một phần tư trên trong 9 16,7 Một phần tư dưới trong 4 7,4 Một phần tư dưới ngoài 7 12,9 Đa ổ 2 3,7 Trung tâm 0 0 Tổng 54 100 Nhận xét: Vị trí hay gặp nhất là ¼ trên ngoài chiếm 59,3%. Có 2 bệnh nhân có đa ổ chiếm 3,7% Bảng 3. Đặc điểm u Đặc điểm u Số lượng (N) Tỷ lệ (%) Giai đoạn II 42 77,8 Giai đoạn bệnh Giai đoạn III 12 22,2 Tổng 54 100 Độ 1,2 45 83,3 Độ mô học Độ 3 9 16,7 Tổng 54 100 TTNT (+) 40 74,1 Thụ thể nội tiết TTNT (-) 14 25,9 Tổng 54 100 27
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 3.2. Đánh giá kết quả Biểu đồ 1: Thời gian sống thêm không bệnh (DFS) Nhận xét: Trung bình thời gian sống thêm không bệnh (DFS) ước tính theo Kaplan Meier: 36,1 tháng (95% CI 32,1-40,2). Tỷ lệ sống thêm không bệnh 1 năm, 2 năm, 3 năm tương ứng là: 94,1%; 88,2%; 81,4%. Biểu đồ 2: Liên quan sống thêm không bệnh với giai đoạn bệnh Nhận xét: Không có sự khác biệt về thời gian sống thêm theo giai đoạn bệnh (p = 0.054) 28
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Biểu đồ 3: Liên quan giữa sống thêm không bệnh với độ mô học Nhận xét: Nhóm ung thư biểu mô ống xâm nhập có độ mô học 1, 2 có thời gian sống thêm không bệnh trung bình 38,3 tháng; độ mô học 3 có thời gian sống thêm trung bình 17,3 tháng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,007. 3.3. Tác dụng không mong muốn Bảng 4: Độc tính trên hệ tạo huyết Hạ BC Hạ BCĐNTT Hạ TC Hạ Hb Độ N% N% N% N% 0 12(22,2) 18(33,3) 54(100) 45(83,3) 1 24(44,4) 15(27,8) 0(0) 6(11,1) 2 18(33,2) 12(22,2) 0(0) 3(5,5) 3 0(0) 3(5,6) 0(0) 0(0) 4 0(0) 6(11,1) 0(0) 0(0) Tổng 54 54 54 54 Nhận xét: Độc tính hạ bạch cầu thường gặp, chủ yếu độ 1(44,4%), độ 2(33,2%). - Không gặp độc tính hạ tiểu cầu, độc tính hạ huyết sắc tố chủ yếu là độ 1. Bảng 5: Biến đổi LEVF qua các chu kỳ Thay đổi EF (%) Sau 3 tháng Sau 6 tháng Sau 9 tháng Sau 12 tháng -10 0 0 0 0 -9,9 -> 0 18 21 15 18 Không giảm 36 33 39 36 Tổng số BN 54 54 54 54 Nhận xét: Không có bệnh nhân nào giảm EF trên 10 % qua các lần siêu âm tim IV. BÀN LUẬN yếu ở giai đoạn II, hay gặp nhất là các khối u Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nằm ở ¼ trên ngoài chiếm 59,3% và chỉ có 2 nhận: độ tuổi hay gặp nhất là từ 50-59 tuổi, bệnh nhân có tổn thương đa ổ. độ mô học là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả Nhóm nghiên cứu ghi nhận thời gian điều trị. Tỉ lệ ER/PR (+) chiếm 74,1%, chủ sống thêm bệnh không tiến triển là 36,1 29
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 tháng và tỷ lệ sống thêm không bệnh 1 năm, tôi rút ra một số kết luận như sau: trung vị 2 năm, 3 năm tương ứng là: 94,1%; 88,2%; thời gian sống thêm không bệnh (DFS) là 81,4% Tỷ lệ sống thêm không bệnh là thấp 36,1 tháng; các độc tính trên hệ tạo huyết và hơn kết quả của chúng tôi kết quả này có tim mạch đều ở mức độ thấp và không ảnh thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả hưởng đến liệu trình điều trị của bệnh nhân. Phùng Thị Huyền , BRIG 006[6];[7]. Trong nghiên cứu của Phùng Thị Huyền DFS là TÀI LIỆU THAM KHẢO 67,7 tháng và tỷ lệ sống thêm không bệnh 1. GLOBOCAN Cancer Fact Sheets: Breast sau 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm tương ứng cancer. , khác biệt do trong nhóm nghiên cứu cùa accessed: 12/09/2018. chúng tôi bệnh nhân ở giai đoạn III chiếm 2. Bùi Diệu, Nguyễn Bá Đức, Trần Văn 22,2% so với 15,8% trong nghiên cứu của Thuấn và cộng sự (2012). Gánh nặng bệnh tác giả, và nghiên cứu của chúng tôi còn tiến ung thư và chiến lược phòng chống ung thư hành trên số lượng bệnh nhân còn ít và thời quốc gia đến năm 2020. Tạp Chí Ung Thư gian ngắn[7]. Tuy nhiên vai trò của Học, 1, 13-19. Trastuzumab trong điều trị bệnh nhân có 3. Vu Hong Thang, Edneia Tani and Her-2 dương tính được khẳng định qua rất Hemming Johasson (2011), Difference in nhiêu nghiên cứu lớn như BCIRG 006, báo hormone receptor content in breast cancers cáo cập nhật năm 2011, thời gian sống thêm from vietnamese and Swedish ươmen, Acta không bệnh 5 năm ở nhóm điều trị bổ trợ Oncological, 50, 353-359. AC+T so với AC-TH/TCH tương ứng là 4. Moja L, Tagliabue L, Balduzzi S et al 75% so 84%; 81%. Sự khác biệt về thời gian (2012). Trastuzumab containing regimens for sống thêm không bệnh ở hai nhóm được điều early breast cancer. Cochrane Database Syst trị với trastuzumab so với nhóm không có Rev, (4) trastuzumab (AC-T) rất có ý nghĩa thống kê 5. Suter T.M, Procter M, Van Veldhuisen (HR cho nhóm AC-TH là 0,64; p < 0,001, D.J et al (2007). Trastuzumab-associated HR cho nhóm TCH là 0,75; p=0,04[6]. Qua cardiac adverse effects in the herceptin nghiên cứu chúng tôi thấy một số yếu tố ảnh adjuvant trial. J ClinOncol Off J Am Soc hưởng đến kết quả điều trị là giai đoạn bệnh Clin Oncol, 25(25), 3859–3865. và độ mô học. 6. Romond E.H, Perez E.A, Bryant J et al (2005). Chúng tôi ghi nhận các tác dụng phụ Trastuzumab plus adjuvant chemotherapy for không mong muốn hay gặp nhất là hạ bạch operable HER2-positive breast cancer. N Engl J cầu độ I chiếm 44,4% và không phải can Med, 353(16), 1673–1684. thiệp các thuốc nâng bạch cầu. Không có 7. Phùng Thị Huyền (2016), Đánh giá kết quả bệnh nhân nào giảm EF trên 10 % và có biểu hóa trị bổ trợ kết hợp Trastuzumab trên bệnh hiện suy tim trên lâm sàng kết quả cũng nhân ung thư vú giai đoạn II, III, Luận án tương đương với tác giả Trần Văn Thuấn[8]. tiến sỹ, Trường Đại học Y Hà Nội. 8. Trần Văn Thuấn và cộng sự (2006). Đánh V. KẾT LUẬN giá kết quả điều trị bổ trợ hóa chất phác đồ Qua nghiên cứu 54 bệnh nhân ung thư vú Adriamycin – Cyclophosphamide kết hợp giai đoạn II-III có Her-2 dương tính được với điều trị nội tiết trên bệnh nhân ung thư điều trị bổ trợ bằng phác đồ AC-TH tại bệnh vú giai đoạn II-III. Tạp Chí Y Học Thành viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng chúng Phố Hồ Chí Minh, 10.. 30
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2