intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy bong gai chày ở trẻ em

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết cho thấy mổ nội soi hoặc hở, cố định bong gai chày bằng ốc hoặc chỉ đều cho kết quả tốt (điểm trung bình 95,6 theo thang điểm Lysholm). Tuy nhiên mổ nội soi không để lại sẹo, và nếu cố định ốc qua sụn tiếp hợp thì nên lấy ra sớm sau 3 - 4 tháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy bong gai chày ở trẻ em

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GÃY BONG GAI CHÀY Ở TRẺ EM Võ Quang Đình Nam1, Vũ Việt Thành2 TÓM TẮT 32 SUMMARY Mục tiêu: Tổn thương bong gai chày có thể EVALUATION OF SURGICAL gặp mọi lứa tuổi nhưng hay gặp là tuổi thanh OUTCOMES OF TIBIAL SPINE thiếu niên từ 8 - 14 tuổi. Đề tài đánh giá kết quả AVULSIONS IN CHILDREN của các phương pháp cố định mảnh gãy ở trẻ em. Purpose: To evaluate the arthroscopic cannulated screw fixation and open fixation for Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu loạt ca 44 treatment of tibial spine avulsion in children. trường hợp bong gai chày được cố định qua mổ Methods: This is a case series study of 44 cases hở hoặc nội soi từ năm 2011 đến năm 2017. Chỉ of tibial spine avulsion fixed from 2011 to 2017. định cho bong gai chày di lệch theo phân loại The method was indicated for displaced tibial Mayer và McKeevers. Đánh giá theo dõi theo spine avulsions according to Mayer and thang điểm Lysholm. Kết quả: Nhóm tuổi 13 - McKeevers’ classification. Follow-up evaluation 15 tuổi chiếm 52,3%; 9 bệnh nhân (BN) có tổn was according to Lysholm’s scale. Results: thương độ II chiếm 20,5%, có 23 BN độ IIIA 52,2% of cases were 13-15 years of age. The chiếm 52,2%, có 9 BN độ IIIB chiếm 20,4%, có displacements were mostly grade 3. The 3 BN độ IV chiếm 6,9%. Tổn thương kèm theo: 2 combined injuries included 2 cases of meniscal trường hợp rách sụn nêm (chẩn đoán và xử trí tear. They were followed up 6-66 months. The qua nội soi). Thời gian theo dõi: 6 - 66 tháng. Kết functional results were 80-100 points of quả theo dõi đạt 80 - 100 điểm, trung bình 95,6 Lysholm’s scale. Conclusion: The study showed theo thang điểm Lysholm. Kết luận: Công trình good results of both open fixation and này đã cho thấy mổ nội soi hoặc hở, cố định arthroscopic fixation, both screw fixation and sutures. Howevver, arthroscopic fixation was bong gai chày bằng ốc hoặc chỉ đều cho kết quả cosmetic, and screw should be removed in 3-4 tốt (điểm trung bình 95,6 theo thang điểm months after fixation if going through growth Lysholm). Tuy nhiên mổ nội soi không để lại plate. sẹo, và nếu cố định ốc qua sụn tiếp hợp thì nên Keywords: tibial spine avulsion, open lấy ra sớm sau 3 - 4 tháng. fixation, arthroscopic fixation. Từ khóa: bong gai chày, mổ hở, mổ nội soi. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Thành phố Tổn thương thường gặp ở trẻ 8 - 13 tuổi Hồ Chí Minh và thường liên quan đến chấn thương thể 2 Bệnh viện Lâm Đồng 2 thao. Nguyên nhân được cho là do gai chày Chịu trách nhiệm chính: Võ Quang Đình Nam cốt hóa chưa hoàn toàn yếu hơn bó sợi dây Email: namvqd@hotmail.com chằng chéo trước ở trẻ em.1 Ngày nhận bài: 25/7/2024 Bong gai chày được phân loại theo Ngày phản biện khoa học: 2/8/2024 Mayer và Mc Keevers (1959), và Zariczynj Ngày duyệt bài: 5/8/2024 bổ sung loại IV - gãy nhiều mảnh (1997) 265
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (Hình 1). Điều trị bong gai chày thay đổi như Đặng Hoàng Anh dùng chỉ thép,2 theo thời gian từ điều trị bảo tồn đến mổ hở Nguyễn Đình Chương và Nguyễn Thành đến mổ kín qua nội soi. Các phương pháp cố Tâm dùng chỉ PDS.3,4 Tuy nhiên chưa có định khác nhau được dùng từ xuyên kim nghiên cứu chuyên biệt nào đánh giá kết quả ngược dòng, ốc ngược dòng, ốc xuôi dòng, điều trị phẫu thuật gãy bong nơi bám dây khâu bằng chỉ, và gần đây là chỉ bắt cầu, kim chằng chéo trước ở trẻ em. và chỉ néo ép. Do vậy, đề tài nhằm đánh giá kết quả của Tại Việt Nam, các đề tài điều trị bong gai các phương pháp cố định mảnh gãy ở trẻ em. chày đều áp dụng kỹ thuật cố định bằng chỉ Hình 1: Phân loại bong gai chày theo Meyer và Mc Keevers5 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mổ trước trong và mổ nội soi, với phương 44 bệnh nhân < 16 tuổi được khám, chẩn tiện cố định là vít xốp có kèm vòng đệm đoán, điều trị phẫu thuật cố định lại gãy bong hoặc không và khâu néo ép bằng chỉ. nơi bám dây chằng chéo trước độ III, IV và Phương pháp mổ hở độ II điều trị bảo tồn thất bại tại khoa Nhi a) Đường mổ: Sử dụng đường mổ chuẩn Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Thành là đường mổ trước trong song song với bờ phố Hồ Chí Minh từ năm 2011 đến năm trong xương bánh chè, đường mổ bắt đầu từ 2017. cực dưới xương bánh chè theo bờ trong của Hiện tại tại khoa Nhi Bệnh viện Chấn gân bánh chè đến ngang mức lồi củ chày, thương Chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh đường mổ có thể kéo dài nếu cần thiết (Hình có hai phương pháp mổ là mổ hở với đường 2). 266
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 2: Đường mổ trước trong (Nguồn: BN Đào Văn P, mã hồ sơ: 3602NH/16) b) Kết hợp xương bằng vít xốp: Tùy theo kích thước mảnh gãy kích cỡ vít xốp từ 3,5 đến 4,0 mm, mảnh gãy sau khi được nắn vào vị trí giải phẫu có thể cố định tạm bằng kim Kirschner (Hình 3). Hình 3: Cố định tạm mảnh gãy bằng kim Kirschner (Nguồn: BN Đào Văn P, mã hồ sơ: 3602NH/16) Dùng kim kirschner định hướng cho vít c) Cố định mảnh gãy bằng néo ép với chỉ xốp, tùy theo kích thước mảnh gãy sử dụng 1 (chỉ thép hay chỉ PDS 1-0) vít hay 2 vít xốp, khi khoan kim kirschner Với đường mổ và cách thức làm sạch ổ cần chú ý khoan chậm và hướng khoan gãy, nắn lại mảnh gãy giống như trên. Mảnh vuông góc với mảnh gãy đồng thời kiểm tra gãy có thể cố định tạm bằng kim kirschner, dưới C.arm tránh xuyên qua sụn tiếp hợp, tạo 2 đường hầm ở vị trí trước trong và trước tiếp tục dùng mũi khoan rỗng 2,7 hay 3,2 ngoài của giường ổ gãy (lý tưởng đường hầm mm tùy theo kích cỡ vít, chọn kích cỡ và không đi qua sụn tiếp hợp) bằng cách sử chiều dài vít phù hợp bắt vít vào mảnh gãy dụng kim kirschner 2,0 mm, tốt nhất sử dụng theo đường dẫn của kim kirschner. Sau khi định vị khoan của DCCT, khoảng cách bắt vít xong trước khi rút kim kirschner cần khoan giữa 2 lỗ là 1cm. kiểm tra dưới C.arm xem vít có đi qua sụn Sử dụng chỉ PDS, chỉ Fiberwire hay chỉ tiếp hợp không. thép khâu luồn qua 2/3 chu vi DCCT từ trong 267
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ra ngoài và khâu sát vào mảnh xương, có thể • Nắn đòi hỏi chính xác để duy trì sức khâu lặp lại vài lần, sử dụng đồ bắt chỉ tự chế căng của dây chằng chéo trước (Hình 5). (dùng kim 18 luồn chỉ nylon vào trong) đưa • Đinh hướng dẫn được gắn cạnh bờ qua đường hầm bắt hai đầu chỉ ra ngoài. Cho trong xương bánh chè (Hình 6) và dùng ốc gối gấp 300 và đẩy xương chày ra sau để dây rỗng đường kính 4mm (Hình 7); vòng đệm chằng chéo trước trùng lại, buột hai đầu chỉ khi mảnh gãy nhỏ, có nguy cơ vỡ nhiều qua cầu xương 1cm phía trước trong của sụn mảnh. tiếp hợp. • Kiểm tra đầu ốc không cấn vào mặt Phương pháp cố định bong gai chày khớp lồi cầu đùi khi duỗi tối đa (Hình 8). bằng ốc rỗng qua nội soi • Ốc cần tránh sụn tiếp hợp (Hình 9); nếu • Tư thế bệnh nhân: nằm ngữa, gối gập qua sụn tiếp hợp thì phải lấy ốc ra sau 3 900, chân được đặt ở tư thế có thể kiểm tra tháng dưới nội soi để tránh hàn sụn tiếp hợp. phim nghiêng bằng màng tăng sáng (Hình 4). • Bất động sau mổ: nẹp zimmer, nẹp bột ĐBC. Hình 4: Tư thế bệnh nhân Hình 5: Nắn giải phẫu Hình 6: Hướng đinh Hình 7: Ốc rỗng 268
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 8: Duỗi gối tối đa Hình 9: Tránh sụn tiếp hợp Tiêu chuẩn đánh giá kết quả: Theo dõi theo tỉ lệ %. Số liệu được trình bày bằng tối thiểu 6 tháng: bảng và biều đồ minh họa. Đánh giá mối • Đánh giá liền mảnh gãy: trên X-quang tương quan 2 biến chúng tôi dùng test Chi qui ước; CT scan được chỉ định trong trường bình phương (ꭓ2). hợp còn lỏng gối kèm mảnh gãy rời. • Đánh giá chức năng theo thang điểm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Lysholm. Tuổi: Nhóm tuổi 13 - 15 tuổi chiếm Phương pháp thu thập và phân tích dữ 52,3%, tuổi nhỏ nhất là 5 tuổi có 2 bệnh liệu: Các số liệu thu thập được của nghiên nhân. cứu được xử lý theo các thuật toán thống kê Nguyên nhân: Nguyên nhân chủ yếu gãy y học trên máy tính bằng chương trình phần bong nơi bám DCCT ở trẻ em là tai nạn sinh mềm STATA 12 để tính toán các thông số: hoạt 68,2%, đứng thứ hai là tai nạn giao trung bình, độ lệch chuẩn, tương quan giữa thông với 25,0% và tai nạn thể thao thấp nhất hai biến. Các biến định tính được trình bày với tỉ lệ 6,8% (Biểu đồ 1). Biểu đồ 1: Các nguyên nhân tai nạn 269
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Di lệch: Trong số 44 bệnh nhân nghiên tổn thương sụn nêm đã được chẩn đoán qua cứu có 9 BN có tổn thương độ II chiếm nội soi và được xử lý cắt gọt sụn cùng lúc. 20,5%, có 23 BN độ IIIA chiếm 52,2%, có 9 Phương pháp mổ: 10 BN mổ nội soi BN độ IIIB chiếm 20,4%, có 3 BN độ IV chiếm 22,7%, 34 BN mổ hở chiếm 77,3%. chiếm 6,9%. Phương tiện cố định không liên quan đến kết Tổn thương kèm theo: 2 trường hợp kèm quả (Bảng 1). Bảng 1. Liên quan giữa phương tiện cố định và thang điểm Lysholm Kết quả Rất tốt Tốt Trung bình Xấu Tổng Phương tiện 1 vít + vòng đệm 19 (65,5) 9 (31,0) 1 (3,5) 0 29 (65,9) 1 vít 9 (90,0) 1 (10,0) 0 0 10 (22,7) 2 vít 3 (100,0) 0 0 0 3 (6,8) Chỉ 2 (100,0) 0 0 0 2 (4,5) Phép kiểm Chi bình phương (ꭓ ): p = 2 Đánh giá chức năng khớp gối bệnh nhân 0,448 theo thang điểm Lysholm, kết quả rất tốt là Thời gian phẫu thuật: 20 - 120 phút 75%, tốt 22,7%, trung bình 2,3% và không (trung bình 46 phút). có trường hợp nào xấu. Điểm Lysholm trung Thời gian theo dõi: 6 - 66 tháng, trung bình 95,6 với điểm thấp nhất là 80 và cao bình là 28 tháng. nhất là 100 điểm. Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm mổ hở và nội soi (Bảng 2). Bảng 2. Liên quan giữa phương pháp phẫu thuật và thang điểm Lysholm Kết quả Rất tốt Tốt Trung bình Xấu Tổng Trung bình Phương pháp Mổ nội soi 9 (90,0) 1 (10,0) 0 0 10 (22,7) 98,2 ± 3,29 Mổ hở 24 (70,5) 9 (26,4) 1 (3,1) 0 34 (77,3) 94,79 ± 5,57 Giá trị p 0,448 0,074** Biến chứng: thường gặp. Ốc cần tránh sụn tiếp hợp; nếu - Sớm: không có trường nào nhiễm trùng qua sụn tiếp hợp thì phải lấy ốc ra sau 3 sau mổ. tháng dưới nội soi để tránh hàn sụn tiếp hợp.6 - Muộn: Hạn chế tầm vận động khớp gối: Các trường hợp dùng ốc tự ta-rô rút ngắn 7 BN (15,9%), Không lành xương: 2 BN được thời gian và ốc bám chắc vào xương (4,5%), Tổn thương sụn tiếp hợp do vít đi hơn. qua sụn tiếp hợp gây vẹo ngoài gối và cong Khâu chỉ là 1 phương pháp thay thế nếu vít: 3 BN (6,7%), Sẹo lồi: 3BN (6,8%). mảnh gãy quá nhỏ hoặc gãy nhiều mảnh. Các báo cáo về phương pháp khâu chỉ qua nội soi IV. BÀN LUẬN tại Việt Nam2,3,4 cũng cho kết quả tốt như tác Nắn đòi hỏi chính xác để duy trì sức căng giả nhưng chỉ áp dụng cho người lớn. của dây chằng chéo trước. Một số tác giả Hiện nay chỉ có vài nghiên cứu so sánh thích đào sâu ổ vì dây chằng bị giãn rất các kỹ thuật cố định. Seon và Park7 tiến hành 270
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nghiên cứu lâm sàng so sánh giữa ốc và chỉ Tổn thương sụn tiếp hợp là biến chứng và kết luận không có sự khác biệt về kết quả được nghiên cứu rất quan tâm tuy nhiên cũng lâm sàng và độ vững. Bong và cộng sự8 cho rất hiếm. 1 BN của chúng tôi (Hình 10) khi thấy cố định bằng chỉ mạnh hơn ốc rỗng thời điểm thăm khám có biểu hiện tổn trong nghiên cứu so sánh sinh cơ học. Mahar thương sụn tiếp hợp trên X-quang và lâm và cộng sự9 đã cho thấy không có sự khác sàng bệnh nhân bị gối vẹo ngoài khoảng 100. biệt khi so sánh sinh cơ học của 4 phương Đây là bệnh nhân bị gãy bong sụn tiếp hợp pháp cố định khác nhau gồm 2 chỉ PDS #2, 3 độ IIIA, được kết hợp xương bằng vít xốp đi đinh tự tiêu, 1 ốc tự tiêu, 1 ốc kim loại ở qua sụn tiếp và thời điểm bệnh nhân tái khám khớp gối của trâu con. Tsukada và cộng sự10 mổ tháo vít là 32 tháng. Tương tự như trường cho thấy khả năng chịu sức căng vòng của ốc hợp của chúng tôi, Mylle11 báo cáo trường xuôi dòng lớn hơn ốc ngược dòng và chỉ. hợp tổn thương sụn tiếp hợp với vít đi qua Qua 2 trường hợp có tổn thương kèm sụn tiếp hợp, thời gian để vít là 2 năm và BN theo (rách sụn nêm) đã được xử lý cùng lúc bị gối ưỡn quá mức 200, tác giả cho rằng để với bong gai chày, chúng tôi nhận thấy chỉ hạn chế biến chứng này cần tháo vít trong định nội soi trong bong gai chày có tính ưu vòng 4 tháng. Còn theo Parikh12 thời điểm việt so với mổ hở là có thể xác định và xử lý tháo vít đối với vít đi qua sụn tiếp hợp là 3 các tổn thương kèm theo như rách sụn nêm. tháng. Hình 10: Hình X-quang tổn thương sụn tiếp hợp (Nguồn: BN Hoàng Cao Trọng Đ, mã hồ sơ: 3284NH/14) 271
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH V. KẾT LUẬN 7. Seon J, Park SJ, Lee KB, et al. A clinical Công trình này đã cho thấy mổ nội soi comparison of screw and suture fixation of hoặc hở, cố định bong gai chày bằng ốc hoặc anterior cruciate ligament tibial avulsion chỉ đều cho kết quả tốt (điểm trung bình 95,6 fractures. Am J Sports Med. theo thang điểm Lysholm). Tuy nhiên mổ nội 2009;37(12):2334-2339. soi không để lại sẹo, và nếu cố định ốc qua 8. Bong M, Romero A, Kubiak E, et al. sụn tiếp hợp thì nên lấy ra sớm sau 3 - 4 Suture versus screw fixation of displaced tháng. tibial eminence fractures: a biomechanical comparison. Arthroscopy. 2005;21(10):1172- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1176. 1. Wiley JJ, Baxter MP. Tibial spine fractures 9. Mahar A, Duncan D, Oka R, et al. in children. Clin Orthop Rel Res. Biomechanical comparison of four different 1990;255:54-60. fixation techniques for pediatric tibial 2. Đặng Hoàng Anh. Kết quả phẫu thuật nội eminence avulsion fractures. J Pediatr soi đính lại điểm bám dây chằng chéo trước. Orthop. 2008;8(2):159-162. Tạp chí Y học Việt Nam. 2010;374:34-38. 10. Tsukada H, Ishibashi Y, Tsuda E, et al. A 3. Nguyễn Đình Chương, Trương Trí Hữu, biomechanical comparison of repair Nguyễn Quốc Trị. Điều trị bong nơi bám techniques for anterior cruciate ligament dây chằng chéo trước bằng kỹ thuật khâu cố tibial avulsion fracture under cyclic loading. định dưới nội soi. Tạp chí Y học Việt Nam. Arthroscopy. 2005;21(10):1197-1201. 2010;374:96-102. 11. Mylle J.R., Broos P. Transepiphysial 4. Nguyễn Thành Tâm, Lê Chí Dũng. Điều trị fixation of anterior cruciate avulsion in a bong điểm bám chày của dây chằng chéo child. Archives of orthopaedic and trauma trước khớp gối bằng kỹ thuật khâu chỉ PDS surgery. 1993;112(2):101-103. néo ép qua nội soi. Tạp chí Chấn thương 12. Parikh S.N., Myer D., Eismann E.A. Chỉnh hình Việt Nam. 2012;11-16. Prevention of arthrofibrosis after 5. Meyers MH, Mckeever FM. Fracture of the arthroscopic screw fixation of tibial spine Intercondylar eminence of the tibia. J Bone fracture in children and adolescents. Joint Surg Am. 1959;41:209-222. Orthopedics. 2014;37(1):e58-e65. 6. Accadbled (2009). Arthroscopie chez l’enfant. Conférences d’enseignement. Elsevier Masson. 272
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2