intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật nội soi cắt thực quản, vét hạch, tạo hình bằng dạ dày toàn bộ tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm ứng dụng PTNS cắt thực quản vét hạch, tạo hình bằng dạ dày toàn bộ tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu, theo dõi dọc (đánh giá kết quả trước mổ và sau mổ) trên 40 bệnh nhân UTTQ được phẫu thuật nội soi cắt thực quản,vét hạch, tạo hình bằng dạ dày toàn bộ tại khoa Ngoại Bụng 1-Bệnh viện K Tân Triều từ 01 tháng 8/2018 đến 30 tháng 9/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật nội soi cắt thực quản, vét hạch, tạo hình bằng dạ dày toàn bộ tại Bệnh viện K

  1. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 nhân truyền máu ngay sau mổ chiếm 47,3%. nhân truyền huyết tương tươi đông lạnh là Trong nghiên cứu, số bệnh nhân cần truyền các 17,9%, số bệnh nhân truyền tiểu cầu là 13,1%. yếu tố đông máu là 20,85% (bảng 3.5). Trong đó số bệnh nhân truyền huyết tương tươi đông TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Minh Diệp (2018), Luận văn thạc sĩ Y học: lạnh chiếm tỷ lệ cao nhất với 17,9% tổng số "So sánh mối liên quan của chỉ số đau ANI và SPI bệnh nhân phẫu thuật. Tỷ lệ truyền yếu tố VIII với thang điểm PRST trong gây mê toàn thân để chiếm 2,14%. Thời điểm truyền tiểu cầu sau mổ phẫu thuật mở ổ bụng ở người cao tuổi", Bộ môn là lớn nhất với 46,9%. Theo tác giả K. Gây mê hồi sức, Đại học Y Hà Nội. 2. Thamer Alaifan (2019), "Tranexamic acid in Ghadimi[5], đánh giá nguy cơ và xử trí tình cardiac surgery: a systematic review and huống cần truyền máu trước mổ. Trong nghiên metaanalysis (protocol)", BMJ Open. 9, tr. e028585. cứu tác giả dựa vào các chỉ số về xét nghiệm 3. Pagano D (2018), "2017 EACTS/EACTA Guidelines máu như số lượng tiểu cầu, fibrinogen, các yếu on patient blood management for adult cardiac tố kháng đông và các xét nghiệm đo độ đàn hồi surgery", Eur J Cardiothorac Surg. 53, pg. 79–111. 4. Fergal Fleming (2018), "The American Society cục máu đông. Từ các kết quả trên tác giả đưa of Colon and Rectal Surgeons Clinical Practice ra nhiêu khuyến cáo thực hành về bổ xung các Guideline for the Prevention of Venous yếu tố đông máu đối với người bệnh chảy máu Thromboembolic Disease in Colorectal Surgery", phải phẫu thuật. Dis Colon Rectum. 61, pg. 14–20. 5. K. Ghadimi (2016), "Perioperative management V. KẾT LUẬN of the bleeding patient", British Journal of Anaesthesia. 117(s3), pg. iii18–iii30. Qua nghiên cứu 374 bệnh nhân phẫu thuật 6. Ji Soo Kim (2018), "Usefulness of Rotational tại khoa Gây mê hồi sức – bệnh viện Hữu Nghị. Thromboelastometry as a Mortality Predictor of Chúng tôi rút ra kết luận như sau: Đánh giá nguy Hyperfibrinolysis in Patients with Severe Trauma", cơ chảy máu cao theo điểm Improve ≥ 7 chiếm Acute and Critical Care. 33(3), pg. 162-169. 7. Paul S. Myles (2016), "Stopping vs. Continuing 21,7% số bệnh nhân nghiên cứu. Tỷ lệ các yếu Aspirin before Coronary Artery Surgery", The New tố nguy cơ được xác định là tuổi 85, ung thư tiến England Journal of Medicine. 374(8), pg. 728-37. triển là 26,2%, suy thận chiếm 9,9%, suy gan 8. Nguyễn Văn Trí và cộng sự (2016), Khuyến chiếm 17,1%, tiểu cầu
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 cho các trường hợp điều trị UTTQ đoạn 2/3 dưới tại Phạm Đức Huấn tại bệnh viện Việt Đức (2004) bệnh viện K . và Nguyễn Minh Hải tại bệnh viện Chợ Rẫy Từ khóa: ung thư thực quản, phẫu thuật nội soi (2006)[3],[4]. Tại bệnh viện K, phẫu thuật mở SUMMARY cắt thực quản được thực hiện từ những năm EVALUATION OF EARLY RESULT AFTER 2000 nhưng số lượng rất hạn chế, tỷ lệ biến MINIMALLY INVASIVE ESOPHAGECTOMY chứng sau mổ cao, do vậy điều trị UTTQ chủ yếu WITH GASTRIC CONDUIT AT K HOSPITAL vẫn bằng hoá chất và xạ trị. Phương pháp PTNS Objective: Evaluate the early results of the cắt thực quản đường ngực-bụng và tạo hình laparoscopic esophagectomy with 2 field bằng dạ dày toàn bộ được áp dụng tại bệnh viện lymphadenectomy, total gastric conduit at K hospital. K từ năm 2017 với sự trợ giúp của các chuyên Methods: prospective study, longitudinal follow-up gia tại bệnh viện Việt Đức và bệnh viện Showa (pre-operative and postoperative results) on 40 patients with esophageal cancer who underwent Nhật Bản. Tới nay, kỹ thuật này đang được áp minimally invasive Esophagectomy at Abdominal dụng rộng rãi tại bệnh viện K để điều trị UTTQ Department 1- K Hospital from August 1st 2018 to 2/3 dưới,nhưng chưa có những báo cáo cụ thể September 30th 2020. Results: Average surgery time về kết quả ứng dụng của kỹ thuật này. Xuất phát was 266.4 ± 42.2 mins. The amount of blood loss is từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu 87.0 ± 28.8 (ml). The average number of dissected nhằm các mục tiêu: ”Đánh giá kết quả sớm của nodes was 26.5 ± 5.3. Length of stay in ICU is 3.9 ± 2.3 (day), mechanical ventilation time 31.2 ± 18.5 PTNS cắt thực quản vét hạch, tạo hình bằng dạ (hour), average length of postoperative hospital stay dày toàn bộ tại bệnh viện K” is 14.5 days, and pleural drainage withdrawal is 6.1 ± 3.7 (day). The most common postoperative II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU complications were respiratory complications (25%), 1. Đối tượng nghiên cứu followed by anastomosis leakage (10%), laryngeal Tiêu chuẩn lựa chọn: nerve palsy (10%), stenosis (7.5%), none of thoracic - Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là duct fistula and intestinal obstruction. One patient died after surgery due to leakage of stapled zone of UTTQ, xác chẩn qua MBH. the gastric tube in the mediastinum, leading to pleural - UTTQ 1/3 giữa,dưới T1-2N0M0 hoặc T3- effusion, respiratory failure. Conclusion: 4NxM0 có hoá xạ tiền phẫu. Laparoscopic esophagectomy with the total gastric - Bệnh nhân có tuổi ≤ 70, không có bệnh lý conduit is a safe and effective surgical approach, về hô hấp, tim mạch. applicable to the treatment of lower 2/3 esophageal Tiêu chuẩn loại trừ: cancer in K hospital. Key Words: Esophageal cancer, Laparoscopic - Bệnh nhân có tuổi > 70, có bệnh lý hô hấp, surgery, Minimally Invasive Surgery tim mạch. - Bệnh nhân không có kết quả mô bệnh học I. ĐẶT VẤN ĐỀ là UTTQ. Ung thư thực quản (UTTQ) là bệnh ung thư - Bệnh nhân UTTQ giai đoạn muộn hoặc di hay gặp, có tỷ lệ mắc mới là 4,3/100.000 dân ở căn xa. cả 2 giới và tỷ lệ tử vong là 4/100.000 dân, đứng - Bệnh nhân UTTQ 1/3 trên, ung thư tâm vị thứ 9 về tỷ lệ mắc, thứ 6 về tỷ lệ tử vong trong hoặc những trường hợp phẫu thuật cắt thực các bệnh ung thư, [1],[2], [5]. Điều trị UTTQ vẫn quản nhưng không tạo hình thực quản bằng dạ là một vấn đề khó khăn và kết quả sống sau 5 dày toàn bộ. năm chỉ đạt gần 20% (Âu Mỹ) và 50% (Nhật - Bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật mở vùng Bản)[6]. Điều trị UTTQ thường phối hợp 3 ngực phải, bụng trên. phương pháp: hóa trị, xạ trị và phẫu thuật, trong 2. Phương pháp nghiên cứu: đó phẫu thuật là phương pháp điều trị chủ yếu, 2.1. Phương pháp nghiên cứu: can thiệp tuy vậy, phẫu thuật thực quản là phẫu thuật lâm sàng, tiến cứu nặng nề với 2-3 đường mổ (ngực-bụng, ngực- 2.2. Cỡ mẫu: Tất cả các BN đủ tiêu chuẩn lựa bụng-cổ). Từ những năm cuối thế kỷ 20, phẫu chọn được phẫu thuật tại khoa Ngoại Bụng 1-Bệnh thuật nội soi (PTNS) đã được áp dụng để điều trị viện K từ tháng 8/2018 đến tháng 9/2020. UTTQ, trong đó PTNS ngực bụng với miệng nối 2.3 Các biến nghiên cứu: cổ là phương pháp hay được áp dụng [9]. PTNS Đặc điểm lâm sàng có nhiều ưu điểm: giảm đau, thẩm mỹ, giảm - Tuổi,giới,tiền sử bệnh lý hô hấp tim mạch, được biến chứng đặc biệt là biến chứng hô hấp. nuốt nghẹn,đau ngực, khàn tiếng,sút cân. Tại Việt Nam, cắt thực quản nội soi điều trị - Tiền sử nghiện rượu, thuốc lá hoặc cả 2. UTTQ được mô tả và áp dụng lần đầu tiên bởi Đặc điểm cận lâm sàng. 107
  3. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 *Nội soi thực quản dạ dày: Vị trí, kích thước, của phình vị để xác định giới hạn bờ cong nhỏ sẽ hình ảnh. cắt bỏ là đường nối giữa đỉnh của phình vị đi *Chụp cắt lớp vi tính: vị trí, kích thước u, hình song song với bờ cong lớn cách 5cm (dùng máy ảnh khối u, mức độ xâm lấn. cắt thẳng NTLC 75 hoặc 55mm), tới bờ cong nhỏ *Siêu âm nội soi (SANS): so sánh kết quả của cách môn vị khoảng 4cm. Đưa ống dạ dày lên cổ SANS về mức độ xâm lấn và di căn hạch với qua trung thất sau và làm miếng nối thực quản nhận xét trong mổ và kết quả giải phẫu bệnh ống dạ dày tận-tận một lớp mũi rời chỉ đơn sợi 4/0. Phân loại giai đoạn TNM theo AJCC 2017 [5] Đặc điểm phẫu thuật. T-Tumor (U nguyên phát) + Thời gian mổ (phút): Thời gian thì ngực, thì T1: U giới hạn ở lớp niêm mạc (T1a) hoặc bụng, thì cổ. dưới niêm mạc (T1b). + Lượng máu mất (ml): tính số lượng máu T2: U xâm lấn lớp cơ. qua bình hút và qua cân gạc. T3: U xâm lấn lớp dưới áo ngoài quanh thực quản. + Số hạch nạo vét được: hạch ngực, hạch T4: U xâm lấn tổ chức lân cận. bụng, tổng số hạch. N (lymph node-di căn hạch) + Chuyển mổ mở: mở ngực, mở bụng. N0: không có hạch di căn. N1: có 1 hoặc 2 + Kỹ thuật làm miệng nối: khâu nối bằng tay hạch di căn cho miệng nối ở cổ, hay nối máy nối tròn, máy N2: có từ 3 đến 6 hạch di căn; N3: có ≥ 7 nối thẳng. hạch di căn. Tai biến trong phẫu thuật: Chảy máu, tổn M (Metastasis-di căn xa) thương khí phế quản, ống ngực. M0: không có di căn xa; M1: Có di căn xa Diễn biến sau mổ. *Thăm dò chức năng hô hấp: rối loạn thông + Thời gian điều trị tại khoa hồi sức tích cực khí nhẹ,vừa,nặng (ngày). Quy trình phẫu thuật: 3 thì: ngực-bụng-cổ + Thời gian thở máy, thời gian có trung tiện (giờ). + Thì nội soi ngực: nghiêng T hoặc sấp + Tử vong sau mổ. nghiêng 30 độ,gây mê nội khí quản qua Carlen. + Dịch màng phổi: số lượng, màu sắc . Đặt 04 trocar: 2 trocar 10mm nách sau (KLS 5)+ Biến chứng sau mổ. đường nách giữa KLS 10. 02 Trocar 5mm đường + Biến chứng hô hấp: tràn dịch màng phổi, nách giữa và cạnh vú phải. Thắt quai tĩnh mạch tràn mủ màng phổi, xẹp phổi, hội chứng suy hô đơn. Giải phóng thực quản, nạo vét hạch. Đặt 1 hấp cấp. dẫn lưu màng phổi. + Tổn thương thần kinh quặt ngược thanh quản. + Thì nội soi bụng: nằm ngửa, đặt 5 trocar. + Rò miệng nối ở cổ Giải phóng bờ cong lớn dạ dày, bảo tồn cung + Rò dưỡng chấp màng phổi: do tổn thương mạch vị mạc phải. Cắt dây chằng vị lách, vị đại ống ngực tràng, mạch vị ngắn, nạo nhóm hạch 2, cắt dây + Hẹp miệng nối. chằng gan vị, giải phóng dạ dày vùng BCN (nạo + Các biến chứng khác: áp xe dưới hoành, hạch nhóm 1,8a, 12a, cắt mạch vị trái, vét hạch tổn thương khí phế quản, nhiễm trùng vết mổ, 7, 9, 11p. Tách rời hoàn toàn thực quản bụng tắc ruột sau mổ. khỏi khe hoành, cắt mở rộng khe hoành. 2.5. Xử lý số liệu: Số liệu nghiên cứu được + Thì cổ trái: Đường rạch chữ J bờ trước cơ ức xử lý với phần mềm SPSS 22.0 đòn chũm trái. Cắt cơ vai móng, tĩnh mạch giáp giữa, động mạch giáp dưới, đi vào khe giữa thùy III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trái tuyến giáp và bó mạch cảnh, phẫu tích bờ trái Bảng 1: Các đặc điểm lâm sàng thực quản. Phẫu tích khoang tế bào trước cột n sống để phẫu tích mặt sau thực quản. Ở mặt Số lượng % trước, tách thực quản ra khỏi khí quản. Phẫu tích Nam/nữ 40/0 100 sát bờ phải thực quản tránh tổn thương thần kinh Nuốt nghẹn 29 72,5 quặt ngược. Luồn một ông thông Nelaton nhỏ qua Sút cân 5 12,5 thực quản kéo lên để phẫu tích mặt sau thực Đau ngực 1 2,5 quản lên trên và xuống dưới ngực. Cắt đôi thực Tiền sử nôn máu 0 0 quản cổ ngang mức bờ dưới tuyến giáp, đóng đầu Hạch ngoại vi 0 0 dưới và kéo toàn bộ thực quản xuống bụng. Khàn tiếng 0 0 + Tạo hình ống dạ dày. Nhận xét: Tỷ lệ mắc UTTQ ở nam cao hơn Mở nhỏ 5 cm dưới mũi ức, kéo căng vào đỉnh nữ, triệu chứng hay gặp nhất là nuốt nghẹn 108
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 (72,5%) được là 26,5 ± 5,3 hạch. Bảng 2: Một số yếu tố nguy cơ. Chuyển mổ mở, các tai biến trong phẫu Yếu tố nguy cơ N Tỷ lệ % thuật: chúng tôi không có ca bệnh nào phải Rượu 36 90 chuyển mổ mở hay xảy ra tai biến trong mổ. Thuốc lá 33 82,5 Bảng 8: Giai đoạn bệnh. Rượu +thuốc lá 30 75 Giai đoạn bệnh n Tỷ lệ % Không rượu, không thuốc lá 10 25 I Nhận xét: tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử uống IIA 13 32,5 rượu, hút thuốc lá, cả uống rượu lẫn hút thuốc lá IIB 10 25 là rất cao 90%, 82,5% và 75%. Không còn tế bào ung 11 27,5 Bảng 3: Hình ảnh đại thể trên nội soi. thư do hóa chất và xạ 6 15 Hình ảnh UTTQ N Tỷ lệ % trị tiền phẫu Thể sùi 31 77,5 Tổng số 40 100 Thể loét 9 22,5 Nhận xét: giai đoạn bệnh phân bố đều từ Tổng số 40 100 giai đoạn I dến giai đoạn IIB. Nhận xét: Qua nội soi, tổn thương u sùi Diễn biến sau mổ: chiếm đa số 77,5%. + Thời gian điều trị tại khoa hồi sức tích cực: Bảng 4: Vị trí u trên CT Scan. 3,9 ± 2,3 ngày (2-16 ngày). + + Thời gian rút Vị trí Số bệnh nhân Tỉ lệ % nội khí quản là 31,2 ± 18,5 giờ (5÷72 giờ). 1/3 giữa 20 50 + Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 1/3 dưới 19 47,5 14,5 ngày (7-60). Không xác định 1 2,5 + Thời gian trung tiện: 52,1 ± 13,4 giờ Tổng số 40 100 (24÷72 giờ). Nhận xét: Tỷ lệ phân bố vị trí u trên hình + Thời gian rút dẫn lưu màng phổi trung bình ảnh cắt lớp là tương đồng giữa 2 nhóm 1/3 giữa là 6,1 ± 3,7 (3÷28 ngày) và dưới (50% và 47,5%). + Tử vong sau mổ: Chúng tôi có 1 trường Bảng 5: Mức độ xâm lấn u trên SANS. hợp tử vong trong 30 ngày đầu sau mổ, bệnh Mức độ xâm lấn n Tỷ lệ % nhân Nguyễn Văn U., tử vong sau mổ 30 ngày, Không rõ u 3 8,8 do biến chứng rò mỏm cắt máy tạo hinh ống dạ T1 11 32,4 dày trong trung thất, gây tràn dịch tràn mủ T2 17 50 trung thất. được điều trị nội khoa tích cực nhưng T3 3 8,8 ngươi nhà xin về vào ngày thứ 28 sau mổ, bệnh Tổng số 34 100 nhân tử vong sau đó 2 ngày. Nhận xét: Trong số 34 BN được làm xét Biến chứng sau mổ. nghiệm SANS, mức độ xâm lấn u trên SANS hay *Biến chứng hô hấp: Chúng tôi có 25% bệnh gặp nhất ở giai đoạn T1,T2 (32,4% và 50%) nhân biến chứng hô hấp: 1 bệnh nhân tràn dịch Bảng 6: Thời gian phẫu thuật. màng phổi trái, 2 bệnh nhân có biến chứng viêm Thời gian phổi-xẹp phổi (T), 7 bệnh nhân có biến chứng Trung viêm phổi nặng dẫn tới suy hô hấp, trong đó có phẫu thuật SD Min Max bình 1 bệnh nhân tử vong (đã nêu trên). (phút) Ngực 116,1 17,6 80 150 *Tổn thương thần kinh thanh quản quặt Bụng 77,0 13,9 50 120 ngược: có 10% bệnh nhân bị khàn tiếng sau mổ, Tổng 266,4 42,2 200 360 (liệt dây thần kinh quặt ngược phải). Trong đó, Nhận xét: Thời gian mổ trung bình 266,4 ± có 2 bệnh nhân là kết hợp cả biến chứng hô hấp 42,2 phút. Lượng máu mất là 87,0±28,8 (ml). và tổn thương liệt dây thanh quản quặt ngược, 1 không có bệnh nhân nào phải truyền máu trong trường hợp kết hợp cả biến chứng hô hấp, liệt và sau khi mổ dây quặt ngược, hẹp miệng nối sau mổ, 1 trường Bảng 7: Số lượng hạch nạo vét được. hợp chỉ có tổn thương dây quặt ngược đơn thuần. Số lượng Trung bình *Rò miệng nối: có 4 trường hợp rò miệng nối Min Max chiếm 10%. Các trường hợp rò miệng nối xuất hạch ± SD Bụng 15,2 ± 4,3 8 24 hiện vào ngày thứ 3-11 sau mổ (rò mức độ nhỏ Trung thất 11,3 ± 3,0 5 19 hoặc rò chột), đều chỉ điều trị nội khoa. Sau 1 Tổng số 26,5 ± 5,3 17 38 tháng đánh giá lại tình trạng vết mổ cổ thì thấy 3 Nhận xét: Số lượng hạch trung bình nạo vét bệnh nhân đều liền hoàn toàn mà không còn có 109
  5. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 triệu chứng rò ở cổ, 1 bệnh nhân liền lỗ rò sau 2 tháng. nước và trên thế giới [2],[4],[7]. Trong nghiên *Rò dưỡng chấp:Chúng tôi không có ca nào cứu của chúng tôi, không có trường hợp nào có rò dưỡng chấp sau mổ. chảy máu mà chuyển mổ mở. Kết quả này cũng *Hẹp miệng nối: Nghiên cứu có 7,5% trường phù hợp với một số tác giả trong và ngoài nước. hợp hẹp miệng nối trong đó 1 (2,5%) bệnh nhân UTTQ có tỉ lệ cao di căn hạch và di căn xa hẹp miệng nối mức độ nhẹ, 2 (5%) bệnh nhân ngay cả ở giai đoạn sớm [1]. Theo các tác giả hẹp miệng nối mức độ trung bình phải nong thực Nhật, ung thư biểu mô tế bào vảy thực quản 1/3 quản, không có trường hợp nào hẹp miệng nối nặng. giữa nên nạo hạch 3 vùng là vùng cổ, ngực và *Biến chứng khác: Chúng tôi không ghi nhận bụng; đối với 1/3 dưới, có thể chỉ cần nạo hạch biến chứng tắc ruột sau mổ, 3 trường hợp có vùng ngực và bụng [6]. Chúng tôi tiến hành nạo biến chứng nhiễm trùng viết mổ mở nhỏ ở bụng, hạch 2 vùng: ngực và bụng và cộng thêm hạch được điều trị nội khoa ổn định), không có trường cạnh khí quản (trung thất trên). Số lượng hạch hợp toác vết mổ bụng trung bình của chúng tôi là: hạch ngực 11,3 (5- 19), hạch bụng 15,2 (8-24), tổng hạch 26,5 (17- IV. BÀN LUẬN 38). Số lượng hạch vét được trong nghiên cứu Phẫu thuật cắt thực quản vẫn là một phẫu của chúng tôi, trong tư thế sấp nghiêng cũng có thuật lớn đòi hỏi trình độ phẫu thuật viên và gây sự tương đồng với nghiên cứu của các tác giả mê hồi sức. Trước năm 1990, tại bệnh viện Việt nước ngoài sử dụng tư thế nằm sấp [2],[4],[7],[8]. Đức, tỷ lệ tử vong trong mổ cắt thực quản còn Thời gian nằm hồi sức trong nghiên cứu này khá cao 21,7%[3]. Tại bệnh viện K trước những là 3,9 ± 2,3 ngày (2-16 ngày). Thời gian rút nội năm 2000 chưa triển khai mổ cắt thực quản. khí quản trung bình là 31,2 ± 18,5 giờ (5÷72 Khoảng 10 năm trở lại đây, tỷ lệ UTTQ tăng giờ). Thời gian nằm hồi sức của nhóm bệnh nhân nhanh, nên nhu cầu phẫu thuật UTTQ được đề nghiên cứu là cao hơn các tác giả trong và ngoài cập đến nhiều hơn và đã có nhiều phẫu thuật nước khác [2], [3], [4], [7], [8]. Điều này có thể viên thực hiện ca mổ phức tạp này. Khi bắt đầu lý giải là do trong thời gian đầu triển khai kỹ triển khai mổ thực quản nội soi tại Bệnh viện K, thuật mới, chúng tôi luôn đề cao tính an toàn chúng tôi cần sự hỗ trợ về chuyên môn từ phía của cuộc mổ, bệnh nhân nằm hồi sức lâu hơn để bệnh viện Việt Đức và trung tâm phẫu thuật thực sẵn sàng ứng phó với những biến động về hô quản-Đại Học Showa, Nhật Bản. Nhờ vậy, chúng hấp, tuần hoàn sau mổ. Sau hơn 20 ca đầu tiên, tôi được trực tiếp học hỏi, trau dồi kinh nghiệm, dần dần thời gian nằm hồi sức của nhóm bệnh kỹ năng phẫu tích. Chúng tôi xác định chọn nhân trong nghiên cứu được rút ngắn và bệnh những bệnh nhân có UTTQ nằm ở đoạn 2/3 dưới nhân có thể rời khỏi phòng hồi sức từ ngày thứ 3 thực quản, đây là đoạn mà phẫu thuật viên có sau mổ. Nghiên cứu cho thấy thời gian nằm nằm thể quan sát và thao tác dễ dàng. Ngoài ra viện có trung bình là 14,5 ngày, có những bệnh chúng tôi lựa chọn những bệnh nhân có u xâm nhân diễn biến ổn định và ra viện 7 ngày sau lấn tại chỗ ≤ T3, do kinh nghiệm phẫu thuật cắt mổ. Chúng tôi có 1 bệnh nhân nằm viện 60 ngày thực quản còn chưa nhiều, để hạn chế những tai do rò miệng nối kết hợp viêm phổi, suy hô hấp biến nặng làm ảnh hưởng đến tỷ lệ biến chứng, từ ngày thứ 5 sau mổ. Nhìn chung, thời gian tử vong cũng như chất lượng sau mổ của bệnh nằm viện trong nhóm nghiên cứu cũng giống nhân. Việc đánh giá tình trạng toàn thân, tình với các tác giả trong và ngoài nước [2],[7]. trạng hô hấp, tim mạch, chức năng gan thận là Chúng tôi có 1 trường hợp tử vong trong vòng rất quan trọng để lựa chọn bệnh nhân cho phẫu 30 ngày sau phẫu thuật, là bệnh nhân được K thuật cắt thực quản. thực quản 1/3 giữa cT3N0M0, được hoá xạ tiền Thời gian mổ trung bình là 266,4 phút (200- phẫu và mổ cắt thực quản, đã mô tả kể trên. 360). Thời gian trung bình thì ngực là 116,1 PTNS có tỷ lệ biến chứng thấp hơn so với phút; thì bụng là 77 phút. Lượng máu mất là phẫu thuật mổ mở [2],[6]. Chúng tôi có 10 không đáng kể khoảng 90 ml. Các nghiên cứu (25%) bệnh nhân biến chứng hô hấp sau mổ. trong và ngoài nước đánh giá kết quả sớm của Dùng phép kiểm Fisher’s exact test, tỉ lệ biến phẫu thuật nội soi cắt thực quản, cho kết quả chứng hô hấp giữa nhóm bệnh nhân có chức khá tốt về thời gian mổ, lượng máu mất và các năng hô hấp bình thường với nhóm bệnh nhân biến chứng sớm sau mổ, thậm chí một số kết có rối loạn thông khí thì khác nhau không có ý quả còn tốt hơn so với phẫu thuật mổ mở truyền nghĩa thống kê (p= 0,39). Liệt dây thanh âm là thống [2],[4],[6],[8]. Thời gian mổ của chúng tôi một biến chứng khá phổ biến sau cắt UTTQ, với cũng tương đương với hầu hết các tác giả trong tỉ lệ thay đổi từ 5% - 60%[6]. Chúng tôi có 4 110
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 trường hợp bị khàn tiếng sau mổ, chiếm 10%. V. KẾT LUẬN Về rò miệng nối, có nhiều yếu tố ảnh hưởng Phẫu thuật nội soi cắt thực quản tạo hình như: bệnh lý toàn thân (đái tháo đường, cao HA, bằng dạ dày toàn bộ là kỹ thuật ngoại khoa hiện bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy gan, suy đại, có thể được áp dụng một cách an toàn, thận), suy dinh dưỡng, giai đoạn bệnh muộn, kỹ bước đầu mang lại lợi ích sống còn và chất lượng thuật khâu nối, mức độ thiếu máu ống dạ cuộc sống cho bệnh nhân UTTQ tại bệnh viện K . dày…[2],[8]. Nghiên cứu ghi nhận có 4 trường hợp rò miệng nối chiếm 10%, tương đương với TÀI LIỆU THAM KHẢO nghiên cứu của các tác giả trong nước và trên 1. Phạm Duy Hiển và cs (2010). “Điều trị phẫu thế giới. Các trường hợp rò miệng nối xuất hiện thuật bệnh ung thư”. Nhà xuất bản y học. 2. Phạm Đức Huấn, Đỗ Mai Lâm, Nguyễn Xuân vào ngày thứ 3-11 sau mổ (rò mức độ nhỏ hoặc Hòa (2017), “Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt rò chột), đều không phải mổ lại, chỉ điều trị nội thực quản nội soi ngực bụng nạo vét hạch rộng hai khoa. Tỷ lệ rò miệng nối không cao có thể do vùng với tư thế sấp nghiêng 30 độ”, Tạp chí Phẫu quy trình chọn lựa kĩ càng bệnh nhân trước mổ thuật nội soi và nội soi Việt Nam, tập 7-số 2/ 2017, pp.36-46. và kỹ thuật phẫu tích cũng như làm miệng nối 3. Phạm Đức Huấn (2003). “Nghiên cứu điều trị của chúng tôi ngày càng cải thiện. phẫu thuật ung thư thực quản ngực”. Luận án tiến Nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận ca sỹ y học, pp. 212-27 bệnh nhân nào bị rò ống ngực. Hẹp miệng nối là 4. Trần Phùng Dũng Tiến, Lâm Việt Trung, Trần Vũ Đức, et al. (2011). “Phẫu thuật nội soi ngực biến chứng sau mổ ảnh hưởng trực tiếp đến chất bụng điều trị ung thư thực quản 1/3 giữa và dưới”. lượng cuộc sống của bệnh nhân với tỉ lệ khoảng Y học thành phố Hồ Chí Minh, 15(Phụ bản của Số 9% - 40% tuỳ thuộc nghiên cứu[2],[3],[4],[6]. 1), pp.14-19 Biến chứng này phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật 5. American Joint Committee on Cancer (2018). “Esophagus and Esophagogastric Junction”, AJCC khâu nối, thiếu máu nuôi dưỡng miệng nối (gây Cancer Staging Manual, 8th ed: Springer, pp.103-16. rò miệng nối) và vị trí miệng nối. Rò miệng nối 6. Akiyama H, Tsurumaru M, Udagawa H, et al. cũng là yếu tố thuận lợi gây hẹp miệng nối (1994). “Radical lymph node dissection for cancer [2],[7]. Chúng tôi ghi nhận có 7,5% trường hợp of the thoracic esophagus”. Annals of surgery, 220(3), pp 364-72; discussion 72-3. hẹp miệng nối trong đó 2,5% là hẹp mức độ 7. Chen J, Liu S, Pan J, et al. (2009). “The pattern nhẹ, 5% bệnh nhân hẹp mức độ trung bình phải and prevalence of lymphatic spread in thoracic nong thực quản, không có trường hợp nào hẹp oesophageal squamous cell carcinoma”, European miệng nối nặng. Thời gian hẹp miệng nối trung journal of cardio-thoracic surgery : official journal of the European Association for Cardio-thoracic bình là 2 tháng. Trong 2 bệnh nhân nong thực Surgery, 36(3),pp. 480-6. quản có 1 bệnh nhân phải nong 2 lần, 1 bệnh 8. Luketich JD, Nguyen NT, Weigel T, et al. nhân phải nong 3 lần. Tới thời điểm sau mổ 6 (1998). “Minimally invasive approach to tháng, các bệnh nhân được tái khám và không esophagectomy”. JSLS : Journal of the Society of Laparoendoscopic Surgeons / Society of phát hiện còn tổn thương hẹp miệng nối. Laparoendoscopic Surgeons, 2(3), pp. 243-7. NGUYÊN NHÂN TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA Ở TRẺ EM Nguyễn Thuỳ Dung1, Nguyễn Phạm Anh Hoa2 TÓM TẮT mạch thực quản trên nội soi tiêu hoá. Chưa có nhiều nghiên cứu tại Việt Nam về các nguyên nhân gây 28 Tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TALTMC) là hậu quả TALTMC ở trẻ em. Mục tiêu: Tìm hiểu các nguyên của nhiều nguyên nhân, được xác định khi áp lực tĩnh nhân gây TALTMC ở trẻ em. Đối tượng và phương mạch cửa ≥ 10mmHg hoặc chênh áp qua tĩnh mạch pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứutrên nhóm bệnh gan ≥ 4 mmHg. Chẩn đoán TALTMC ở trẻ em chủ yếu nhân được chẩn đoán xác định TALTMC bằng nội soi được thực hiện gián tiếp dựa vào triệu chứng giãn tĩnh tiêu hóa trong thời gian tháng 1/2019 - tháng 7/2020 tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Khai thác bệnh sử và 1Trường dựa vào các xét nghiệm cận lâm sàng để xác định Đại học Y Hà Nội nguyên nhân gây TALTMC.Kết quả: Có 88 bệnh nhân 2Bệnh viện Nhi Trung Ương đủ tiêu chuẩn chẩn đoán TALTMC, trong đó 83% Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phạm Anh Hoa TALTMC do nguyên nhân tại gan, 10.2% do nguyên Email: dranhhoa@gmail.com nhân ngoài gan, 6,8%TALTMC không rõ nguyên nhân. Ngày nhận bài: 6.10.2020 Các nguyên nhân gây TALTMC tại gan gồm: teo mật Ngày phản biện khoa học: 18.11.2020 bẩm sinh, bệnh Wilson, viêm gan C và xơ gan chưa rõ Ngày duyệt bài: 25.11.2020 111
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2