intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả sống thêm 5 năm ở bệnh nhân ung thư vú nữ dưới 35 tuổi tại Bệnh viện K

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

16
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả sống thêm 5 năm ở bệnh nhân ung thư vú nữ dưới 35 tuổi tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu có theo dõi dọc trên 125 bệnh nhân nữ dưới 35 tuổi được chẩn đoán là UTV điều trị tại bệnh viện K từ tháng 1/2008 đến tháng 8/2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả sống thêm 5 năm ở bệnh nhân ung thư vú nữ dưới 35 tuổi tại Bệnh viện K

  1. VÚ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỐNG THÊM 5 NĂM Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ NỮ DƯỚI 35 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN K NGUYỄN THỊ HUYỀN1, NGUYỄN THỊ HÒA2, NGUYỄN VĂN HIẾU3, NGUYỄN VĂN HÙNG4 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm 5 năm ở bệnh nhân ung thư vú nữ dưới 35 tuổi tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu có theo dõi dọc trên 125 bệnh nhân nữ dưới 35 tuổi được chẩn đoán là UTV điều trị tại bệnh viện K từ tháng 1/2008 đến tháng 8/2011. Kết quả: Tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ là 79,5%, sống thêm 5 năm không bệnh là 66%. Giai đoạn bệnh và tình trạng hạch di căn có liên quan tới tỉ lệ sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh. Nhóm TTNT (+) và nhóm Her-2/neu (-) có tỉ lệ sống thêm toàn bộ cao hơn có ý nghĩa so với nhóm TTNT (-) và nhóm Her-2/neu (+), tuy nhiên không có sự khác biệt về tỉ lệ sống thêm không bệnh giữa 2 nhóm. Kết luận: UTV ở phụ nữ trẻ có tiên lượng không thuận lợi kể cả nhóm có thụ thể nội tiết dương tính và Her- 2/neu âm tính. ABTRACT Aims: To evaluate five-year survical among women under 35 years with breast cancer in K Hospital. Subjects and method: This was retrospective research with longitudinal follow-up of 125 women under 35 years with breast cancer in K Hospital from January, 2008 to August, 2011. Results: Five-year OS was 79,5%, DFS was 66%. Stage and metastasised lymph node condition were associated with OS and DFS. Positive hormon receptors and negative Her-2/neu groups had higher OS than negative hormone receptors and positive Her-2/neu groups, however there were no significant difference of DFS. Conclusions: Breast cancer in young women has unfavorable prognosis even positive hormon receptors and negative Her-2/neu group. ĐẶT VẤN ĐỀ trong đó phẫu thuật đóng vai trò chủ đạo. Phần lớn bệnh nhân ung thư vú ở giai đoạn mổ được đều phải Ung thư vú là bệnh ung thư hay gặp nhất ở phụ điều trị bổ trợ sau phẫu thuật. Việc đánh giá chi tiết nữ và có tác động rất lớn đến sức khỏe của phụ nữ. các yếu tố tiên lượng có vai trò quan trọng trong việc Ở Việt Nam, theo công bố của Cơ quan Nghiên cứu lựa chọn phác đồ điều trị. ung thư Quốc tế, tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi của ung thư vú ở phụ nữ năm 2000 là 17,44/100000 dân. Tuổi trẻ là một yếu tố tiên lượng độc lập trong Theo ghi nhận tình hình mắc ung thư tại Việt Nam ung thư vú. Tuy ung thư vú hiếm gặp ở người trẻ năm 2010 thì tỉ lệ mắc ung thư vú đã tăng lên, ở tuổi, chỉ khoảng 7% xảy ra dưới tuổi 40 và 2,7% thành phố Hồ Chí Minh là 21,0/100000 dân còn ở Hà dưới tuổi 35 nhưng vẫn là ung thư phổ biến nhất ở Nội là 39,4/100000 dân, đứng hàng đầu trong các phụ nữ dưới 40 tuổi và là nguyên nhân gây tử vong ung thư ở phụ nữ. hàng đầu do ung thư ở phụ nữ trẻ. Theo nghiên cứu của nhiều tác giả nước ngoài, tuổi trẻ là yếu tố tiên Việc điều trị ung thư vú là sự phối hợp giữa các lượng không thuận lợi, đặc biệt là nhóm phụ nữ phương pháp điều trị tại chỗ và điều trị toàn thân 1 BSCKKII. Khoa Khám bệnh theo yêu cầu - Bệnh viện K 2 ThS.BSCKI. Khoa Nội cơ sở Quán sứ - Bệnh viện K 3 PGS.TS. Nguyên Trưởng Bộ môn Ung thư - Đại học Y Hà Nội 4 Bác sĩ nội trú - Bệnh viện K TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 269
  2. VÚ dưới 35 tuổi được xếp vào nhóm “rất trẻ” có tỉ lệ - Các bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào sống thêm 5 năm thấp nhất. nghiên cứu được thu thập các thông tin về tuổi, các đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học, các phương pháp Thực tiễn lâm sàng tại bệnh viện K cho thấy điều trị dựa vào hồ sơ bệnh án. hầu hết bệnh nhân ung thư vú trẻ tuổi đều được điều trị tích cực bằng nhiều phương pháp phối hợp bao - Phân loại giai đoạn bệnh theo AJCC phiên gồm phẫu thuật, hóa chất, tia xạ, nội tiết,… nhưng bản số 7, năm 2010. kết quả vẫn khó tiên lượng. Ở Việt Nam, bệnh ung - Phân loại mô bệnh học theo Tổ chức Y tế Thế thư vú đã được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên giới, phân loại độ mô học theo Elston gồm độ I, II, III. cứu nhưng còn ít các nghiên cứu đánh giá một cách chi tiết, đầy đủ về bệnh ở nhóm phụ nữ trẻ tuổi dù - Tình trạng thụ thể nội tiết ER, PR: bằng nhóm tuổi này có sự khác biệt về lâm sàng, mô bệnh kĩ thuật nhuộm hóa mô miễn dịch, đánh giá theo học và kết quả điều trị. Vì vậy chúng tôi tiến hành tiêu chuẩn Allred dựa vào tỉ lệ và cường độ bắt màu nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: của nhân. Đánh giá kết quả sống thêm 5 năm ở bệnh - Yếu tố phát triển biểu mô Heu-2/neu: đánh giá nhân ung thư vú nữ dưới 35 tuổi. âm tính hay dương tính theo tiêu chuẩn nhuộm hóa mô miễn dịch (IHC): tính điểm theo tiêu chuẩn của Nhận xét một số yếu tố liên quan đến tiên lượng nhà sản xuất Dako được chia từ 0 đến 3+ dựa vào tỉ bệnh. lệ và cường độ bất màu của màng bào tương. Âm ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tính bao gồm her 2 neu (-) và (+); dương tính bao gồm her 2 neu (++) và her 2 neu (+++). Đối tượng nghiên cứu - Theo rõi kết quả điều trị: dựa vào kết quả Bao gồm 125 bệnh nhân được chẩn đoán là những lần khám lại ghi nhận trong hồ sơ bệnh án UTV điều trị tại bệnh viện K từ tháng 1/2008 đến hoặc gọi điện, gửi thư cho bệnh nhân, mời bệnh tháng 8/2011 có các tiêu chuẩn sau: nhân đến khám lại. Thời gian theo dõi từ tháng Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 1/2008 đến hết tháng 8/1013. - Bệnh nhân là phụ nữ. Phân tích và xử lí số liệu - Tuổi nhỏ hơn hoặc bằng 35. Số liệu nghiên cứu được thu thập theo mẫu và - Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. được xử lý bằng các thuật toán thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 16.0. - Có chẩn đoán xác định là UTV dựa trên các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và bắt buộc phải KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN có kết quả mô bệnh học sau mổ là ung thư biểu mô Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học tuyến vú. Đặc điểm lâm sàng - Bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật, có Tuổi điều trị bổ trợ bằng hóa chất (phác đồ có Anthracyclin), tia xạ, nội tiết, điều trị đích nếu có Có 125 bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu với chỉ định. phân bố tuổi như sau: Tiêu chuẩn loại trừ - Bênh nhân có hồ sơ lưu trữ không đầy đủ. - Những bệnh nhân cũ từ trước tháng 1/2008 đến điều trị tiếp vì tái phát, di căn. - Bệnh nhân UTV thể tại chỗ. -Bệnh nhân đã qua can thiệp ở tuyến dưới, không đánh giá được giai đoạn ban đầu nên loại khỏi nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu có theo dõi dọc. Biểu đồ 1. Phân bố ung thư theo tuổi Phương pháp thu thập số liệu 270 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. VÚ Tuổi mắc bệnh trung bình trong nhóm nghiên Bảng 3. Phân loại giai đoạn bệnh sau mổ cứu là 31,7± 3,1. Trẻ nhất là 22 tuổi. Phần lớn bệnh Giai đoạn Số bệnh nhân Tỷ lệ % nhân từ 31-35 tuổi, nhóm bệnh nhân dưới 30 tuổi chiếm tỉ lệ thấp 28,8%. Kết quả của chúng tôi cũng I 12 9,6 tương tự kết quả nghiên cứu của Tạ Văn Tờ trên II 68 54,4 289 ca UTV dưới 35 tuổi tại Bệnh viện K. Tuổi mắc III 43 34,4 trung bình là 31, nhóm tuổi 30-35 chiếm tỉ lệ cao nhất, 68,1%, trẻ nhất là 20 tuổi. Tỉ lệ bệnh nhân ≤35 IV 2 1,6 tuổi chiếm 4,5% (289/6363 ca từ năm 2005 đến Tổng 125 100 2009). Nghiên cứu của Nguyễn Trung Hiệp trên 65 ca UTV dưới 35 tuổi tại viện Ung Bướu TP Hồ Chí Giai đoạn I chiếm tỉ lệ thấp, 9,6%, đa số bệnh Minh cho thấy tuổi mắc trung bình là 33, tỉ lệ bệnh nhân ở giai đoạn II. Giai đoạn III, IV cũng chiếm lệ nhân ≤35 tuổi chiếm 11,9% (65/545 ca UTV năm tương đối cao, 36%. Nghiên cứu của Nguyễn Trung 2000). Hiệp cũng cho kết quả tương tự, giai đoạn I 12,3%, giai đoạn II 52,3%, giai đoạn III 32,3%, và giai đoạn Giai đoạn u IV 3,1%. Theo Nguyễn Văn Thu nghiên cứu UT vú ở Bảng 1. Tình trạng khối u (T) phụ nữ dưới 40 tuổi, tỉ lệ giai đoạn II gặp nhiều nhất 57,1%, giai đoạn III 29,4%, không có trường hợp Số bệnh nhân Tỷ lệ % nào giai đoạn IV. Khối u Đặc điểm mô bệnh học T1 19 15,2 Phân loại các thể mô bệnh học T2 72 57,6 Bảng 4. Phân loại các thể mô bệnh học T3 19 15,2 Thể mô bệnh học Số bệnh nhân Tỷ lệ % T4 15 12,0 UT biểu mô thể ống xâm lấn 106 84,8 Tổng 125 100% UT biểu mô thể tiểu thùy xâm lấn 8 6,4 Khối u ở giai đoạn T2 chiếm tỉ lệ cao nhất, UT biểu mô thể nhú 3 2,4 57,6%. Khối u giai đoạn T3, T4 chiếm tỉ lệ 27,2%. UT biểu mô thể nhầy 2 1,6 Giai đoạn hạch sau mổ UT biểu mô thể tủy 4 3,2 Bảng 2. Tình trạng di căn hạch sau mổ (pN) UT biểu mô thể dị sản 2 1,6 Di căn hạch Số bệnh Tỷ lệ % Tổng 125 100 nhân Hầu hết các trường hợp là UT biểu mô thể ống Không di căn (pN0) 66 52,8 xâm lấn, chiếm 84,8%. Các thể khác đều ít gặp. Di căn từ 1-3 hạch (pN1) 39 31,2 Theo Tạ Văn Tờ, thể ống xâm lấn chiếm 70,8%, thể Di căn ≥4 hạch (pN2,3) 20 16,0 tiểu thùy xâm nhập 11,6%, thể nội ống ít gặp 3,6%. Theo Nguyễn Trung Hiệp, thể ống xâm lấn chiếm Tổng 125 100 95,4%, theo Wonshik Han tỉ lệ này là 93%, còn theo Tỉ lệ di căn hạch sau mổ là 47,2%, trong đó di Volker Rudat là 89,1%. Nhìn chung không có sự căn trên 4 hạch (N2) và di căn hạch hạ đòn, thượng khác biệt về thể mô bệnh học giữa các nghiên cứu. đòn (N3) chiếm 16%. Số hạch di căn trung bình là Đặc điểm ER, PR và Her-2/neu 3,5 ± 2,8. Số hạch di căn nhiều nhất là 15 hạch. Tỉ lệ di căn hạch trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn Bảng 5. Đặc điểm ER, PR so với nghiên cứu của Tạ Văn Tờ, di căn hạch là 61,6%, và của Đoàn Trọng Tú, di căn hạch là 62,8%, ER, PR PR (+) PR(-) Tổng trong đó giai đoạn N2, N3 chiếm tỉ lệ khá cao 35,3%. ER (+) 62 (49,6) 10 (8,0) 72 (57,6) Có lẽ do nghiên cứu của Tạ Văn Tờ và Đoàn Trọng ER (-) 5 (4,0) 48 (38,4) 53 (42,4) Tú được thực hiện trong giai đoạn 2005-2008 còn của chúng tôi được thực hiện trong thời gian gần 0 67 (53,6) 58 (46,4) 125 đây, 2008-2011, nên có thể bệnh nhân của chúng tôi đựơc chẩn đoán ở giai đoạn sớm hơn (do việc khám sàng lọc và chụp vú ngày càng rộng rãi). Giai đoạn bệnh sau mổ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 271
  4. VÚ Bảng 6. Đặc điểm Her-2/neu Hóa chất trước mổ 24 19,2 Her-2/neu Số BN Tỉ lệ Hóa chất sau mổ 96 76,8 Dương tính 76 64,4% Xạ trị (n=125) Âm tính 42 35,6% Không điều trị 35 28,0 Tổng 118 100% Có điều trị 90 72,0 Nội tiết (n=125) Bảng 7. Tình trạng ER, PR, Her-2/neu kết hợp Không điều trị 52 41,6 ER, PR, HER-2/neu Số bệnh nhân Tỷ lệ % Có điều trị 73 58,4 TTNT(+), HER-2/neu âm tính 26 22,0 Cắt buồng trứng (n=73) TTNT(+), HER-2/neu dương tính 46 39,0 Bằng phẫu thuật 10 13,7 TTNT(-), HER-2/neu dương tính 30 25,4 Bằng tia xạ 31 42,5 TTNT(-), HER-2/neu âm tính 16 13,6 Bằng thuốc 32 43,8 Tổng 118 100 Đa số bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến vú TTNT(+): ER và/hoặc PR (+). TTNT (-): ER(-) và triệt căn, chiếm 88,2%. Có 96% bệnh nhân được PR (-). điều trị hóa chất trong đó có 24 ca được điều trị hóa chất trước mổ, chiếm tỉ lệ 19,2%. Số bệnh nhân Tỉ lệ ER dương tính là 57,6%, PR dương tính là được điều trị tia xạ chiếm tỉ lệ cao, 72%. Có 58,4% 53,6%. Tỉ lệ ER và PR âm tính là 38,4%, ER và/hoặc bệnh nhân được điều trị nội tiết. Số bệnh nhân được PR dương tính là 61,6%. Her-2/neu dương tính điều trị ức chế buồng trứng bằng thuốc chiếm tỉ lệ chiếm tỉ lệ cao, 64,4%. Nhóm bộ 3 âm tính (ER-, PR- thấp, 43,8%. , Her-2/neu-) chiếm tỉ lệ 13,6%. Nghiên cứu của Tạ Văn Tờ trên 2207 bệnh nhân UTV (mọi lứa tuổi) cho Kết quả sống thêm 5 năm tỉ lệ ER dương tính là 58,1%, PR dương tính là Sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh 51,4% và Her-2/neu dương tính là 35,1%. Theo Nguyễn Văn Chủ, ER dương tính 59,8%, PR dương tính 45,3%. Nghiên cứu của Phạm Minh Anh trên 140 ca UT vú nói chung ở bệnh viện U Bướu Hà Nội cho tỉ lệ ER dương tính là 55,2%, PR dương tính là 54,4% và Her-2/neu dương tính là 33,6%. Riêng nhóm
  5. VÚ thêm trung bình là 52,1 tháng. Nghiên cứu của thêm 5 năm toàn bộ của UT vú ở giai đoạn I là Nguyễn Trung Hiệp trên 65 bệnh nhân UTV dưới 35 100%, giai đoạn IIa, IIb là 92% và 81%, giai đoạn IIIa tuổi cho tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ là 65,8%, và IIIb là 67% và 54%. Theo Vũ Hồng Thăng, tỉ lệ sống thêm không bệnh là 56,6%. Nghiên cứu của sống thêm 5 năm giai đoạn I, II, III tương ứng là Nguyễn Thế Thu trên 64 bệnh nhân UTV dưới 40 91,7%, 90,4%, 80,4%. Theo Trần Văn Thuấn, tỉ lệ tuổi cho tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ là 69%, sống sống thêm 4 năm toàn bộ giai đoạn II, III là 98,5% và thêm không bệnh là 62,8%. Kết quả nghiên cứu của 77,4%. chúng tôi cao hơn do bệnh nhân của chúng tôi được Sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh theo điều trị tích cực với phác đồ chặt chẽ, 96% được tình trạng hạch di căn điều trị hóa chất bổ trợ, 58,4% được điều trị nội tiết trên tổng số 61,6% bệnh nhân có thụ thể nội tiết Bảng 7. Sống thêm toàn bộ và không bệnh dương tính. theo tình trạng hạch di căn Sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh Tình trạng di căn hạch Không di Có di theo giai đoạn bệnh căn căn Bảng 9. Sống thêm toàn bộ và không bệnh n 43 49 theo giai đoạn bệnh Tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ(%) 97,7 65,7 Giai đoạn I II III Tỉ lệ sống thêm 5 năm không bệnh(%) 82,2 51,0 N 10 44 38 Tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ (%) 100,0 88,0 63,0 Tỉ lệ sống thêm 5 năm không bệnh (%) 83,3 75,4 50,2 A A B B Biểu đồ 4. Sống thêm toàn bộ (A) và sống thêm không bệnh (B) theo tình trạng hạch di căn Nhóm chưa di căn hạch nách có tỉ lệ sống thêm Biểu đồ 3. Sống thêm toàn bộ (A) và sống thêm toàn bộ cao hơn nhóm có di căn hạch với không bệnh (B) theo giai đoạn bệnh p=0,0001.Tỉ lệ sống thêm không bệnh giữa 2 nhóm Giai đoạn càng muộn tỉ lệ sống thêm càng cũng có sự khác biệt với p=0,001. Nghiên cứu của giảm. Sự khác biệt về tỉ lệ sống thêm toàn bộ giữa các tác giả khác cũng cho thấy sự khác biệt về tỉ lệ các giai đoạn có ý nghĩa thống kê với p=0,01. Tỉ lệ sống thêm giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê. Theo sống thêm không bệnh giữa các giai đoạn cũng có Tạ Văn Tờ, tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ của nhóm sự khác biệt với p=0,017. Theo Bùi Diệu, tỉ lệ sống không di căn hạch là 91,9%, nhóm có di căn hạch là TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 273
  6. VÚ 53,0% với p=0,0001. Theo Nguyễn Trung Hiệp, tỉ lệ Bảng 8. Sống thêm toàn bộ và không bệnh sống thêm 5 năm toàn bộ ở 2 nhóm là 87,5% và theo tình trạng ER, PR 58,8%. Số lượng hạch di căn cũng ảnh hưởng tới ER(+)và/PR)(+) ER(-), thời gian sống thêm. Theo Đỗ Thị Kim Anh, tỉ lệ sống ER, PR PR(-) thêm 5 năm toàn bộ ở nhóm không di căn hạch là 100%, di căn 1-3 hạch là 92,6%, di căn 1-4 hạch là n 58 34 77,8%, di căn >9 hạch là 63,6%. Còn theo Nguyễn Tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ 86,6 68,1 Thế Thu, tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ ở phụ nữ (%)
  7. VÚ KẾT LUẬN Tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ là 79,5%, sống thêm 5 năm không bệnh là 66%. Giai đoạn bệnh và tình trạng hạch di căn có liên quan tới tỉ lệ sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh. Nhóm TTNT (+) có tỉ lệ sống thêm toàn bộ cao hơn có ý A nghĩa so với nhóm TTNT (-), tuy nhiên không có sự khác biệt về tỉ lệ sống thêm không bệnh giữa 2 nhóm. Nhóm Her-2/neu (-) có tỉ lệ sống thêm toàn bộ cao hơn có ý nghĩa so với nhóm Her-2/neu (+), nhưng tỉ lệ sống thêm không bệnh không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Bá Đức, Bùi Diệu, Trần Văn Thuấn và CS (2010), “Tình hình mắc ung thư tại Việt Nam năm 2010 qua số liệu của 6 vùng ghi nhận giai đoạn 2004-2008”, Tạp chí Ung thư học Việt B Nam, số 1, tr 73-80. 2. Hanna Fredholm, Sonjia Eaker, Jan Frisell et al, “Breast cancer in young women: poor survival despite intensive treament”, http//www.plosone.org/article/info. 3. Gajdos C, Tartter PI, Bleiweiss IJ, Bodian C, Brower ST (2000), “Stage 0 to stage III breast cancer in young women”. J Am Coll Surg, 190(5), 523-529. 4. Deborah Axelrod, Julia Smith et al (2008), “Breast cancer in young women”, Journal of the Biểu đồ 6. Sống thêm toàn bộ (A) và sống thêm American College of Surgeons, Volume 206, không bệnh (B) theo Her-2/neu Issue 6. Nhóm Her-2/neu âm tính có tỉ lệ sống thêm toàn 5. Tạ Văn Tờ, Lê Phong Thu và CS (2009), “Nhận bộ cao hơn có ý nghĩa so với nhóm Her-2/neu xét một số đặc điểm mô bệnh học và hóa mô dương tính với p=0,050. Tỉ lệ sống thêm không bệnh miễn dịch Carcinom tuyến vú
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2