Đánh giá kết quả sống thêm sau 7 năm ở bệnh nhân ung thư vú nữ dưới 35 tuổi tại Bệnh viện K
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả sống thêm 7 năm ở bệnh nhân ung thư vú nữ dưới 35 tuổi tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu có theo dõi dọc trên 125 bệnh nhân nữ dưới 35 tuổi được chẩn đoán là UTV điều trị tại bệnh viện K từ tháng 1/2008 đến tháng 8/2011.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả sống thêm sau 7 năm ở bệnh nhân ung thư vú nữ dưới 35 tuổi tại Bệnh viện K
- VÚ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỐNG THÊM SAU 7 NĂM Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ NỮ DƯỚI 35 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN K NGUYỄN THỊ HUYỀN1, NGUYỄN THỊ HÒA2, LÊ THỊ VÂN1, NGUYỄN VĂN HÙNG3, NGUYỄN VĂN HIẾU4 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm 7 năm ở bệnh nhân ung thư vú nữ dưới 35 tuổi tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu có theo dõi dọc trên 125 bệnh nhân nữ dưới 35 tuổi được chẩn đoán là UTV điều trị tại bệnh viện K từ tháng 1/2008 đến tháng 8/2011. Kết quả: Số bệnh nhân theo dõi được sống thêm tại thời điểm 7 năm là 92 bệnh nhân. Tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ là 79,5%, sống thêm 5 năm không bệnh là 66%. Tỉ lệ sống thêm 7 năm toàn bộ là 64,9%, sống thêm 7 năm không bệnh là 63,7%. Giai đoạn bệnh và tình trạng hạch di căn có liên quan tới tỉ lệ sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh tại thời điểm 5 năm và 7 năm nghiên cứu. Tại thời điểm 5 năm, nhóm TTNT (+) có tỉ lệ sống thêm toàn bộ cao hơn có ý nghĩa so với nhóm TTNT (-), tương ứng là 86,6% và 68,1%, p=0,03, tuy nhiên không có sự khác biệt về tỉ lệ sống thêm không bệnh giữa 2 nhóm, 66,4% và 64,4%, p=0,31. Tại thời điểm 7 năm, không có sự khác biệt về sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh ở cả nhóm TTNT dương tính và âm tính. Tại thời điểm 5 năm, nhóm Her-2/neu (-) có tỉ lệ sống thêm toàn bộ cao hơn có ý nghĩa so với nhóm Her-2/neu (+), 92,9% và 70,5%, p=0,050, tỉ lệ sống thêm không bệnh không có sự khác biệt giữa 2 nhóm, 68,5% và 59,8%, p=0,35. Tại thời điểm 7 năm, không có sự khác biệt về sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh ở nhóm her2/neu dương tính và âm tính. Kết luận: Đa số bệnh nhân tái phát tại thời điểm trước 5 năm. UTV ở phụ nữ trẻ có tiên lượng không thuận lợi kể cả nhóm có thụ thể nội tiết dương tính và Her-2/neu âm tính. ABTRACT Aims: To evaluate seven-year survival among women under 35 years with breast cancer in K Hospital. Subjects and method: This was retrospective research with longitudinal follow-up of 125 women under 35 years with breast cancer in K hospital from January, 2008 to August, 2011. Results: Five-year OS was 79,5%, DFS was 66%. Seven-year OS was 64,9%, DFS was 63,7%. Stage and metastatic lymph node condition were associated with OS and DFS at five-year and seven-year. At five- year, positive hormon receptors and negative Her-2/neu groups had higher OS than negative hormone receptors and positive Her-2/neu groups, however there were no significant difference of DFS. At seven-year, there was no difference of both DFS and OS in the hormone receptors suptypes or her 2 neu suptypes. Conclusions: Most of recurrent cases in the first five years. Breast cancer in young women has unfavorable prognosis even positive hormon receptors and negative Her-2/neu group. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam thường trẻ hơn, tuổi trung bình trong các nhiên cứu khoảng 48-50 tuổi. Tuy ung thư vú hiếm Ung thư vú là bệnh ung thư hay gặp nhất ở phụ gặp ở người trẻ tuổi, chỉ khoảng 7% xảy ra dưới tuổi nữ và là nguyên nhân gây tử vong hang đầu do ung 40 và 2,7% dưới tuổi 35 nhưng vẫn là ung thư phổ thư ở phụ nữ. Tuổi trẻ là một yếu tố tiên lượng độc biến nhất ở phụ nữ dưới 40 tuổi và là nguyên nhân lập trong ung thư vú. Tuổi mắc bệnh trung bình ở gây tử vong hàng đầu do ung thư ở phụ nữ trẻ. Theo các nước phát triển khoảng 60 tuổi, tuy nhiên ở nghiên cứu của nhiều tác giả nước ngoài, tuổi trẻ là 1 BSCKII. Khoa Khám bệnh theo yêu cầu-Bệnh viện K 2 ThS.BSNT Khoa Nội cơ sở Quán sứ- Bệnh viện K 3 ThS.BS. Bộ môn Ung thư - Đại học Y Hà Nội 4 PGS.TS. Nguyên Trưởng Bộ môn Ung thư - Đại học Y Hà Nội TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 407
- VÚ yếu tố tiên lượng không thuận lợi, đặc biệt là nhóm Phân loại giai đoạn bệnh theo AJCC phiên bản phụ nữ dưới 35 tuổi được xếp vào nhóm “rất trẻ” có số 7, năm 2010. tỉ lệ sống thêm thấp nhất. Phân loại mô bệnh học theo Tổ chức Y tế Thế Thực tiễn lâm sàng tại bệnh viện K cho thấy giới, phân loại độ mô học theo Elston gồm độ I, II, III. hầu hết bệnh nhân ung thư vú trẻ tuổi đều được điều Tình trạng thụ thể nội tiết ER, PR: Bằng kĩ thuật trị tích cực bằng nhiều phương pháp phối hợp bao nhuộm hóa mô miễn dịch, đánh giá theo tiêu chuẩn gồm phẫu thuật, hóa chất, tia xạ, nội tiết, điều trị Allred dựa vào tỉ lệ và cường độ bắt màu của nhân. đích, tuy nhiên tỉ lệ tái phát tại thời điểm 5 năm còn cao. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục Yếu tố phát triển biểu mô Heu-2/neu: đánh giá tiêu: đánh giá tỉ lệ sống thêm 7 năm trên các bệnh âm tính hay dương tính theo tiêu chuẩn nhuộm hóa nhân ung thư vú và một số yếu tố liên quan đến thời mô miễn dịch (IHC): tính điểm theo tiêu chuẩn của gian sống thêm. nhà sản xuất Dako được chia từ 0 đến 3+ dựa vào tỉ lệ và cường độ bắt màu của màng bào tương. Âm ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tính bao gồm her 2 neu (-) và (+); dương tính bao Đối tượng nghiên cứu gồm her 2 neu (++) và her 2 neu (+++). Bao gồm 125 bệnh nhân được chẩn đoán là Theo dõi kết quả điều trị: dựa vào kết quả UTV điều trị tại bệnh viện K từ tháng 1/2008 đến những lần khám lại ghi nhận trong hồ sơ bệnh án tháng 8/2011 có các tiêu chuẩn sau: hoặc gọi điện, gửi thư cho bệnh nhân, mời bệnh nhân đến khám lại. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Bệnh nhân là phụ nữ. Phân tích và xử lí số liệu Tuổi nhỏ hơn hoặc bằng 35. Số liệu nghiên cứu được thu thập theo mẫu và được xử lý bằng các thuật toán thống kê y học, sử Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. dụng phần mềm SPSS 16.0. Có chẩn đoán xác định là UTV dựa trên các KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và bắt buộc phải có kết quả mô bệnh học sau mổ là ung thư biểu mô Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học tuyến vú. Tuổi Bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật, có Có 125 bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu với điều trị bổ trợ bằng hóa chất (phác đồ có phân bố tuổi như sau: Anthracyclin), tia xạ, nội tiết, điều trị đích nếu có chỉ Nhóm tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ % định. ≤ 25 8 6,4 Tiêu chuẩn loại trừ 26-30 28 22,4 Bệnh nhân có hồ sơ lưu trữ không đầy đủ. 31-35 89 71,2 Những bệnh nhân cũ từ trước tháng 1/2008 Tổng 125 100 đến điều trị tiếp vì tái phát, di căn. Bệnh nhân UTV thể tại chỗ. Bảng 1. Phân bố ung thư theo tuổi Bệnh nhân đã qua can thiệp ở tuyến dưới, Tuổi mắc bệnh trung bình trong nhóm nghiên không đánh giá được giai đoạn ban đầu nên loại cứu là 31,7 ± 3,1. Trẻ nhất là 22 tuổi. Phần lớn bệnh khỏi nghiên cứu. nhân từ 31-35 tuổi, nhóm bệnh nhân dưới 30 tuổi chiếm tỉ lệ thấp 28,8%. Kết quả của chúng tôi cũng Phương pháp nghiên cứu tương tự kết quả nghiên cứu của Tạ Văn Tờ trên Thiết kế nghiên cứu 289 ca UTV dưới 35 tuổi tại Bệnh viện K. Tuổi mắc Nghiên cứu hồi cứu có theo dõi dọc. trung bình là 31, nhóm tuổi 30-35 chiếm tỉ lệ cao nhất, 68,1%, trẻ nhất là 20 tuổi. Tỉ lệ bệnh nhân ≤ 35 Phương pháp thu thập số liệu tuổi chiếm 4,5% (289/6363 ca từ năm 2005 đến Các bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào 2009). Nghiên cứu của Nguyễn Trung Hiệp trên 65 nghiên cứu được thu thập các thông tin về tuổi, các ca UTV dưới 35 tuổi tại viện Ung Bướu TP. Hồ Chí đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học, các phương pháp Minh cho thấy tuổi mắc trung bình là 33, tỉ lệ bệnh điều trị dựa vào hồ sơ bệnh án. nhân ≤ 35 tuổi chiếm 11,9% (65/545 ca UTV năm 2000). 408 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- VÚ Giai đoạn bệnh sau mổ Bảng 5. Đặc điểm Her-2/neu Bảng 2. Phân loại giai đoạn bệnh sau mổ Her-2/neu Số BN Tỉ lệ Dương tính 76 64,4% Giai đoạn Số bệnh nhân Tỷ lệ % Âm tính 42 35,6% I 12 9,6 Tổng 118 100% II 68 54,4 III 43 34,4 Bảng 6. Tình trạng ER, PR, Her-2/neu kết hợp IV 2 1,6 ER, PR, HER-2/neu Số bệnh nhân Tỷ lệ % Tổng 125 100 TTNT(+), HER-2/neu âm tính 26 22,0 Giai đoạn I chiếm tỉ lệ thấp, 9,6%, đa số bệnh TTNT(+), HER-2/neu dương tính 46 39,0 nhân ở giai đoạn II. Giai đoạn III, IV cũng chiếm lệ TTNT(-), HER-2/neu dương tính 30 25,4 tương đối cao, 36%. Nghiên cứu của Nguyễn Trung Hiệp cũng cho kết quả tương tự, giai đoạn I 12,3%, TTNT(-), HER-2/neu âm tính 16 13,6 giai đoạn II 52,3%, giai đoạn III 32,3%, và giai đoạn Tổng 118 100 IV 3,1%. Theo Nguyễn Văn Thu nghiên cứu UT vú ở phụ nữ dưới 40 tuổi, tỉ lệ giai đoạn II gặp nhiều nhất TTNT (+): ER và/hoặc PR (+). TTNT (-): ER (-) 57,1%, giai đoạn III 29,4%, không có trường hợp và PR (-). nào giai đoạn IV. Tỉ lệ ER dương tính là 57,6%, PR dương tính là Đặc điểm mô bệnh học 53,6%. Tỉ lệ ER và PR âm tính là 38,4%, ER và/hoặc PR dương tính là 61,6%. Her-2/neu dương tính Phân loại các thể mô bệnh học chiếm tỉ lệ cao, 64,4%. Nhóm bộ 3 âm tính (ER-, PR- Bảng 3. Phân loại các thể mô bệnh học , Her-2/neu-) chiếm tỉ lệ 13,6%. Nghiên cứu của Tạ Văn Tờ trên 2207 bệnh nhân UTV (mọi lứa tuổi) cho Thể mô bệnh học Số bệnh nhân Tỷ lệ % tỉ lệ ER dương tính là 58,1%, PR dương tính là UT biểu mô thể ống xâm lấn 106 84,8 51,4% và Her-2/neu dương tính là 35,1%. Theo UT biểu mô thể tiểu thùy xâm lấn 8 6,4 Nguyễn Văn Chủ, ER dương tính 59,8%, PR dương tính 45,3%. Nghiên cứu của Phạm Minh Anh trên UT biểu mô thể nhú 3 2,4 140 ca UT vú nói chung ở bệnh viện u bướu Hà Nội UT biểu mô thể nhầy 2 1,6 cho tỉ lệ ER dương tính là 55,2%, PR dương tính là UT biểu mô thể tủy 4 3,2 54,4% và Her-2/neu dương tính là 33,6%. Riêng nhóm 35 tuổi xâm lấn, chiếm 84,8%. Các thể khác đều ít gặp. ở phụ nữ tiền mãn kinh. Theo Tạ Văn Tờ, thể ống xâm lấn chiếm 70,8%, thể tiểu thùy xâm nhập 11,6%, thể nội ống ít gặp 3,6%. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu của các tác giả Theo Nguyễn Trung Hiệp, thể ống xâm lấn chiếm nước ngoài với cỡ mẫu lớn cho thấy nhóm < 35 tuổi 95,4%, theo Wonshik Han tỉ lệ này là 93%, còn theo có tỉ lệ ER, PR dương tính thấp hơn và Her-2/neu Volker Rudat là 89,1%. Nhìn chung không có sự dương tính cao hơn có ý nghĩa thống kê so với khác biệt về thể mô bệnh học giữa các nghiên cứu. nhóm phụ nữ lớn tuổi hơn. Đặc điểm ER, PR và Her-2/neu Kết quả sống thêm 7 năm Thời điểm tái phát. Bảng 4. Đặc điểm ER, PR Bảng 7. Thời điểm tái phát ER, PR PR (+) PR(-) Tổng Thời gian tái phát (n=92) Số BN tái phát Tỉ lệ % ER (+) 62 (49,6) 10 (8,0) 72(57,6) ≤ 12 tháng 10 10,9 ER (-) 5 (4,0) 48 (38,4) 53(42,4) 13 - 36 tháng 17 18,5 Tổng 67(53,6) 58 (46,4) 125 - 60 tháng 3 3,3 > 60 tháng 2 2,2 Tổng 32 34,9% TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 409
- VÚ Nhận xét: Có 32 bệnh nhân tái phát, chiếm 34,9%. 30 bệnh nhân tái phát trong 5 năm đầu, trong đó tỉ lệ tái phát cao nhất trong 13-36 tháng chiếm 18,5%, tái phát 12 tháng đầu chiếm 10,9%. Điều này phù hợp với y văn về tỉ lệ thường gặp tái phát của các bệnh nhân ung thư vú, thường gặp trong 5 năm đầu tiên hơn, đặc biệt là trong 3 năm đầu. Từ đó dẫn đến các chỉ định theo dõi cho bệnh nhân sau điều trị. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh Trong 125 bệnh nhân, chúng tôi theo dõi được 92 bệnh nhân. Bảng 8. Tỉ lệ sống thêm 5 năm 7 năm Biểu đồ 2. Sống thêm không bệnh Sống thêm toàn bộ 79,5% 64,9 % Liên quan sống thêm toàn bộ theo các yếu tố Sống thêm không bệnh 66% 63,7% Bảng 9. Sống thêm toàn bộ theo các yếu tố Nhận xét: Tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ là 79,5%. Tỉ lệ sống thêm 7 năm toàn bộ là 64,9%, thời Các yếu tố OS 5 năm OS 7 năm gian sống thêm toàn bộ trung bình là 86,2 tháng. Tỉ Giai đoạn lệ sống thêm 5 năm không bệnh là 66,0%. Tỉ lệ sống I 100% 83,3% thêm 7 năm không bệnh là 63,7%, thời gian sống thêm không bệnh trung bình là 81,1 tháng. Nghiên II 88% P=0,01 78,1% P=0,001 cứu của Nguyễn Trung Hiệp trên 65 bệnh nhân UTV III 63% 44,8% dưới 35 tuổi cho tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ là Di căn hạch 65,8%, sống thêm không bệnh là 56,6%. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng yếu tố ảnh hưởng bất Không 97,7% P=0,00 85,6% P=0,000 lợi đối với sống thêm là bệnh nhân không được điều Dương 65,7% 45,1% trị hóa chất bổ trợ và không được điều trị nội tiết khi Thụ thể nội tiết có TTNT dương tính. Hội nghị đồng thuận St Gallen từ năm 1998 đã khuyến cáo phụ nữ trẻ nên được Dương tính 86,6% 66,1% P=0,03 P=0,324 điều trị hóa chất bổ trợ kể cả giai đoạn sớm. Điều trị Âm tính 68,1% 63,2% hóa chất và điều trị nội tiết giúp làm giảm tỉ lệ tái Her2/neu phát và tỉ lệ tử vong do UTV. Nghiên cứu của Nguyễn Trung Hiệp cho kết quả sống thêm thấp hơn Âm tính 92,9% P=0,05 64,3% P=0,438 của chúng tôi do không có bệnh nhân nào được điều Dương tính 70,5% 60,0% trị nội tiết (năm 2000 Bệnh viện Ung bướu TP Hồ chí Minh chưa làm được xét nghiệm thụ thể nội tiết). Biểu đồ 1. Sống thêm toàn bộ Biểu đồ 3. Liên quan STTB với giai đoạn 410 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- VÚ Không 82,2% 81,6% P=0,001 P=0,001 Có 51% 45,2% Thụ thể nội tiết Dương tính 66,4% 64,7% P=0,31 P=0,415 Âm tính 64,4% 61,5% Her2/neu Âm tính 68,5% 67,0% P=0,35 P=0,417 Dương tính 59,8% 57,5% Biểu đồ 4. Liên quan STTB với hạch di căn Nhận xét: Tại thời điểm 5 năm, tỉ lệ sống thêm toàn bộ liên quan có ý nghĩa thống kê với giai đoạn bệnh (I, II, III) với p=0,01, tình trạng có hay không di căn hạch với p=0,00, tình trạng thụ thể nội tiết (dương tính/ âm tính) với p=0,03 và tình trạng her2/neu (dương tính/ âm tính) với p=0,05. Tại thời điểm 7 năm, tỉ lệ sống thêm toàn bộ liên quan có ý nghĩa thống kê với giai đoạn bệnh (I, II, III) với chỉ số Biểu đồ 5. Liên quan STKB với giai đoạn p=0,001, có liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng có hay không di căn hạch với p=0,000. Liên quan không có ý nghĩa thống kê với tình trạng thụ thể nội tiết (dương tính/ âm tính) với p=0,324, và liên quan không có ý nghĩa thống kê với tình trạng her2/neu (dương tính/ âm tính) với p=0,438. Giai đoạn bệnh là yếu tố tiên lượng độc lập trong ung thư vú, bệnh nhân giai đoạn muộn liên quan đến tỉ lệ tái phát và tử vong cao hơn sau điều trị. Hơn nữa, tỉ lệ sống thêm 5 năm không bệnh ở bệnh nhân trẻ thấp hơn rõ rệt khi so sánh với bệnh nhân UTV nói chung. Nghiên cứu của Trần Văn Thuấn trên bệnh nhân UTV được điều trị bằng hóa chất bổ trợ phác đồ AC cho tỉ lệ sống thêm 4 năm không bệnh giai đoạn II là 91,5%, giai đoạn III là 63,4%. Theo Biểu đồ 6. Liên quan STKB với hạch di căn Nguyễn Trung Hiệp, tỉ lệ sống thêm 5 năm không Nhận xét: Tỉ lệ sống thêm không bệnh liên quan bệnh ở bệnh nhân < 35 tuổi giai đoạn I, II là 59,9% có ý nghĩa thống kê với giai đoạn bệnh (I, II, III) và và giai đoạn III là 53%. tình trạng có hay không di căn hạch tại thời điểm 5 Liên quan sống thêm không bệnh theo các năm và 7 năm. Sống thêm không bệnh liên quan yếu tố không có ý nghĩa thống kê với tình trạng thụ thể nội tiết (dương tính/âm tính) và tình trạng her2/neu Bảng 10. Sống thêm không bệnh theo các yếu tố (dương tính/âm tính). Kết quả nghiên cứu của chúng Các yếu tố DFS 5 năm DFS 7 năm tôi khác với kết quả của Jos A van der Hage về sống thêm toàn bộ, tương tự về sống thêm không bệnh, tỉ Giai đoạn lệ sống thêm toàn bộ 7 năm ở nhóm có TTNT (+) là I 83,3% 82,5% 82%, nhóm TTNT (-) là 77% (p=0,02), tuy nhiên II 75,4% P=0,017 73% P=0,005 không có sự khác biệt về tỉ lệ sống thêm không bệnh giữa 2 nhóm, tương ứng là 70% và 66% (p=0,51). III 50,2% 42,3% Nghiên cứu của Sei Hyun Ahn cho thấy tỉ lệ sống Di căn hạch thêm ở phụ nữ < 35 tuổi thấp hơn có ý nghĩa so với TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 411
- VÚ phụ nữ 35-50 tuổi ở cả 2 nhóm Her-2/neu (-) và 3. Gajdos C, Tartter PI, Bleiweiss IJ, Bodian C, Her-2/neu (+). Sự khác biệt này có thể do cỡ mẫu Brower ST (2000), “Stage 0 to stage III breast trong nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn của tác giả cancer in young women”. J Am Coll Surg, nêu trên. 190(5), 523-529. KẾT LUẬN 4. Deborah Axelrod, Julia Smith et al (2008), “Breast cancer in young women”, Journal of the Đa số các bệnh nhân tái phát trong thời điểm 5 American College of Surgeons, Volume 206, năm đầu. Tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ là 79,5%, Issue 6. sống thêm 5 năm không bệnh là 66%. Tỉ lệ sống thêm 7 năm toàn bộ là 64,9%, sống thêm 7 năm 5. Tạ Văn Tờ, Lê Phong Thu và CS (2009), “Nhận không bệnh là 63,7%. Giai đoạn bệnh và tình trạng xét một số đặc điểm mô bệnh học và hóa mô hạch di căn có liên quan tới tỉ lệ sống thêm toàn bộ miễn dịch Carcinom tuyến vú
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả sống thêm ở bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính tái phát di căn hóa trị phác đồ gemcitabine-carboplatin
10 p | 19 | 6
-
Kết quả sống thêm và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư vú có bộ ba âm tính được điều trị bổ trợ phác đồ 4AC – 4 Docetaxel
8 p | 48 | 4
-
Kết quả sống thêm 10 năm ở bệnh nhân ung thư vú dưới 35 tuổi tại Bệnh viện K
8 p | 20 | 4
-
Đánh giá kết quả sống thêm 10 năm hoá - xạ trị đồng thời sau phẫu thuật ung thư trực tràng giai đoạn II-III tại Bệnh viện K
6 p | 20 | 4
-
Đánh giá kết quả sống thêm và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III được điều trị hoá xạ đồng thời phác đồ etoposide/cisplatin và kỹ thuật xạ trị điều biến liều
8 p | 9 | 4
-
Đánh giá kết quả sống thêm và một số yếu tố liên quan của phác đồ BEP trên bệnh nhân ung thư tinh hoàn giai đoạn di căn
6 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả sống thêm sau điều trị ung thư dạ dày bằng hóa chất trước phẫu thuật cắt dạ dày vét hạch D2 tại khoa Điều trị theo yêu cầu Bệnh viện K
5 p | 5 | 3
-
Kết quả sống thêm lâu dài của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan còn tồn dư sau tắc mạch hóa chất được điều trị bằng xạ trị lập thể định vị thân
6 p | 19 | 3
-
Kết quả sống thêm lâu dài bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng phương pháp đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực Cool-tip
8 p | 19 | 3
-
Kết quả sống thêm và phân tích một số yếu tố tiên lượng trên bệnh nhân ung thư vòm giai đoạn muộn điều trị phác đồ gemcitabin/cisplatin bước một tại Bệnh viện K
7 p | 14 | 3
-
Kết quả sống thêm bệnh nhân ung thư tuyến nước bọt giai đoạn muộn điều trị hoá chất phác đồ CAP tại Bệnh viện K
5 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả sống thêm sau điều trị ung thư đại tràng giai đoạn T4 hoặc N1-2 bằng phẫu thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng và hóa trị tại khoa điều trị theo yêu cầu Bệnh viện K
5 p | 29 | 2
-
Đánh giá thời gian sống thêm toàn bộ của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được xạ trị trong chọn lọc bằng hạt vi cầu phóng xạ Resin Y-90
6 p | 12 | 2
-
Kết quả sống thêm 5 năm và một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân được điều trị bảo tồn ung thư phần mềm chi
5 p | 7 | 2
-
Đánh giá kết quả sống thêm 5 năm ở bệnh nhân ung thư vú nữ dưới 35 tuổi tại Bệnh viện K
7 p | 15 | 1
-
Đánh giá kết quả sống thêm của bệnh nhân sarcom tử cung tại Bệnh viện K
5 p | 2 | 1
-
Đánh giá kết quả sống thêm trên bệnh nhân ung thư họng miệng có tình trạng p16 dương tính tại Bệnh viện K
5 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn