intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả sống thêm của bệnh nhân sarcom tử cung tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả sống thêm toàn bộ, sống thêm không bệnh của nhóm bệnh nhân sarcom tử cung được điều trị tại bệnh viện K. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 30 bệnh nhân sarcom tử cung điều trị từ 1/2014 đến 10/2019 tại bệnh viện K. Bệnh nhân được đánh giá kết quả sống thêm toàn bộ, sống thêm không bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả sống thêm của bệnh nhân sarcom tử cung tại Bệnh viện K

  1. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ nhất là DCBLC và MALT. Hoá chất và xạ trị 5. Onal C, Li YX, et al (2011). Treatment là hai phương pháp điều trị chủ yếu. results and prognostic factors in primary thyroid lymphoma patients: a rare cancer TÀI LIỆU THAM KHẢO network study. Ann Oncol, 22(1): 156–64. 1. Thieblemont C, et al (2002). Primary thyroid 6. Ha CS, et al (2001). Localized non-Hodgkin lymphoma is a heterogeneous disease. J Clin lymphoma involving the thyroid gland. Endocrinol Metab, 87(1):105–11. Cancer, 91(4): 629–35. 2. Derringer GA, et al (2000). Malignant 7. Chai Y, et al (2015). Clinicopathological lymphoma of the thyroid gland: a characteristics and treatment outcomes of 38 clinicopathologic study of 108 cases. Am J cases of primary thyroid lymphoma: a Surg Pathol, 24(5): 623–39. multicenter study. Ann Surg Treat Res, 89(6): 3. Sarinah B, et al (2010). Primary lymphoma 295–9. of the thyroid: diagnostic and therapeutic 8. Graff-Baker A, et al (2000). Prognosis of considerations. Asian J Surg, 33(1):20–4. primary thyroid lymphoma: demographic, 4. Alzouebi M, et al (2012). Primary thyroid clinical, and pathologic predictors of survival lymphoma: the 40 year experience of a UK in 1,408 cases. Surgery, 146(6): 1105–15. lymphoma treatment centre. Int J Oncol, 40(6): 2075–80. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỐNG THÊM CỦA BỆNH NHÂN SARCOM TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN K Phạm Văn Bình1, Lê Trí Chinh1, Nguyễn Trọng Diệp1 TÓM TẮT 24 22,3 ± 17,1 tháng (1-61 tháng). Kết thúc nghiên Mục đích: Đánh giá kết quả sống thêm toàn cứu: 10 bệnh nhân tái phát và/di căn, trong đó 6 bộ, sống thêm không bệnh của nhóm bệnh nhân trường hợp đã tử vong, 4 bệnh nhân còn sống. 22 sarcom tử cung được điều trị tại bệnh viện K. bệnh nhân còn sống trong đó 18 bệnh nhân khỏe Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 30 bệnh mạnh không bệnh, 4 bệnh nhân sống có tái phát nhân sarcom tử cung điều trị từ 1/2014 đến hoặc di căn. Thời gian sống thêm toàn bộ trung 10/2019 tại bệnh viện K. Bệnh nhân được đánh bình là 45,6 ± 4,8 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ giá kết quả sống thêm toàn bộ, sống thêm không 2 năm, 3 năm, 5 năm lần lượt là 80,3%, 73%, bệnh. Kết quả: Thời gian theo dõi trung bình là 36,5%. Thời gian sống thêm không bệnh trung bình là 38,5 ± 5,3 tháng. Tỷ lệ sống thêm không 1 Bệnh viện K bệnh 2 năm, 3 năm, 5 năm lần lượt là 65,4%, Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Bình 58,1%, 46,5%. Kết luận: Trong nghiên cứu, Email: binhva@yahoo.fr chúng tôi nhân thấy sarcom tử cung là bệnh lý ác Ngày nhận bài: 11.11.2020 tính thân tử cung có tiên lượng xấu. Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 Ngày duyệt bài: 30.11.2020 146
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 SUMMARY phần lớn bệnh được chẩn đoán sau khi cắt tử EVALUATE SURVIVAL OUTCOME OF cung hoặc bóc u xơ tử cung. UTERINE SARCOMA PATIENTS AT K Về đặc điểm mô bệnh học, dựa theo dữ HOSPITAL liệu tổng kết năm 2012 trong khoảng thời Objective: Our study evaluated the outcome gian từ năm 1970 đến năm 2011: sarcom cơ of overall survival (OS) and disease-free survival trơn là typ phổ biến nhất (chiếm khoảng (DFS) of patients with uterine sarcoma treated at 63%, tiếp đến là sarcom mô đệm tử cung K hospital. Method: We conducted retrospective (21%), còn lại là sarcom không biệt hóa và studies on 30 patients with uterine sarcoma một số thể hiếm gặp khác: adenosarcoma, treated from 1/2014 to 10/2019 at K hospital. rhabdomyosarcoma, Pecoma [2]. The patient was assessed for OS, DFS. Results: In our study, the average follow-up time was Về điều trị, phẫu thuật đóng vai trò chủ 22.3 ± 17.1 months (1-61 months). End of study: đạo, xạ trị giảm nguy cơ tái phát tại chỗ 10 patients were recurrent and metastasis, of nhưng không cải thiện thời gian sống thêm which 6 cases died, 4 patients survived. 22 toàn bộ, hóa chất ít nhậy cảm được chỉ định patients were alive, of which 18 patients were trong giai đoạn muộn, điều trị nội tiết có giá healthy and no disease, 4 patients had relapses or trị với các trường hợp sarcom mô đệm độ metastases. The average of OS time was 45.6 ± thấp hoặc các trường hợp dương tính với thụ 4.8 months. The overall survival rates of 2 years, thể nội tiết. 3 years, 5 years were 80.3%, 73%, 36.5%, Do tính hiếm gặp của bệnh nên hiện nay respectively. The average of DFS was 38.5 ± trên thế giới chưa có nhiều nghiên cứu lớn và 5.3 months. The DFS rates of 2 years, 3 years chưa có đủ bằng chứng mạnh mẽ để đưa ra and 5 years were 65.4%, 58.1% and 46.5%, các chỉ định điều trị bổ trợ mang tính đồng respectively. Conclusion: In the study, we found thuận cao. Tại Việt Nam cũng như bệnh viện that uterine sarcoma is a uterine malignancy that K, hiện có rất ít nghiên cứu đầy đủ và chi tiết has a worse prognosis. về sarcoma tử cung. Các nghiên cứu thường I. ĐẶT VẤN ĐỀ kết hợp đánh giá sarcoma tử cung với các Sarom tử cung là bệnh lý ác tính nguồn bệnh lý ác tính khác tại tử cung như ung thư gốc từ tế bào cơ trơn tử cung hoặc mô liên cổ tử cung, ung thư nội mạc tử cung [3]. Vì kết của tử cung. Đây là bệnh lý hiếm gặp, chỉ vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài chiếm chiếm 3-9% các khối u ác tính thân tử này với mục tiêu: Đánh giá kết quả sống cung [1, 2]. So với ung thư biểu mô nội mạc thêm của bệnh nhân sarcom tử cung được tử cung, sarcom thân tử cung tiến triển nhanh chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện K từ và có tiên lượng xấu hơn, tỷ lệ tái phát khá 1.2014-10.2019. cao (50-60%). Các triệu trứng lâm sàng và II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cận lâm sàng không đặc hiệu, khó phân biệt 2.1. Đối tượng nghiên cứu với u cơ trơn lành tính ở tử cung; sinh thiết Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán xác nội mạc tử cung trước mổ có độ nhậy không định sarcom tử cung và điều trị tại bệnh viện cao (33-68%), do đó bệnh phát hiện khó, K giai đoạn từ tháng 1.2014 đến tháng 147
  3. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ 10.2019 thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn lựa chọn và ngoại trừ ở trên đều loại trừ dưới đây: được đưa vào nghiên cứu). - Tiêu chuẩn lựa chọn: 2.2.3. Công cụ thu thập số liệu: + Được chẩn đoán xác định sarcom tử - Công cụ thu thập số liệu: Bệnh án cung bằng mô bệnh học tại bệnh viện K. nghiên cứu mẫu + Hồ sơ theo dõi và thông tin đầy đủ. - Thông tin kết quả sống thêm: Thông + Không mắc các bệnh lý cấp và hoặc qua khám lại định kỳ, gọi điện, gửi thư mãn tính có nguy cơ tử vong gần. 2.3.4.Các biến số và chỉ số trong nghiên + PS: 0,1 cứu - Tiêu chuẩn loại trừ: - Thời gian sống thêm toàn bộ: được + Mất thông tin sau điều trị tính từ thời điểm phẫu thuật tới khi bệnh + Mắc các bệnh cấp hoặc mãn tính có nhân tử vong (3 năm, 5 năm). nguy cơ tử vong gần - Thời gian sống thêm không bệnh: 2.2. Phương pháp nghiên cứu: được tính từ thời điểm phẫu thuật tới khi 2.2.1.Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hồi cứu bệnh nhân xuất hiện tái phát và/hoặc di căn có theo dõi dọc (3 năm, 5 năm). 2.2.2. Mẫu nghiên cứu: cỡ mẫu và cách 2.4. Xử lý và phân tích số liệu: Các chọn mẫu thông tin được mã hoá và xử lý bằng phần - Cỡ mẫu: 30 bệnh nhân, chọn mẫu mềm SPSS 16 .0. thuận tiện (tất cả các bệnh nhân đảm bảo các III. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 3.1.Kết quả theo dõi sau điều trị Bảng 3.1: Kết quả theo dõi sau điều trị Kết quả theo dõi Thời gian Thời gian theo dõi trung bình 22,3±17,1 tháng Thời gian theo dõi dài nhất 61 tháng Thời gian theo dõi ngắn nhất 1 tháng Số bệnh nhân còn sống 22 Số bệnh nhân đã tử vong 6 Số bệnh nhân tái phát và/di căn 10 - Thời gian theo dõi trung bình là 22,3 ± không bệnh, 4 bệnh nhân sống có tái phát 17,1 tháng, dài nhất là 61 tháng, ngắn nhất là hoặc di căn. 1 tháng. 3.2.Thời gian sống thêm toàn bộ (OS) - Kết thúc nghiên cứu: 10 bệnh nhân tái Bảng 3.3: Kết quả sống thêm toàn bộ phát và/di căn, trong đó 6 trường hợp đã tử OS 2 năm 3 năm 5 năm vong, 4 bệnh nhân còn sống. 22 bệnh nhân Trung bình 80,3% 73% 36,5% còn sống trong đó 18 bệnh nhân khỏe mạnh 45,6±4,8 148
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 - Tỷ lệ sống thêm không bệnh 2 năm, 3 năm, 5 năm lần lượt là 65,4%, 58,1%, 46,5%. IV. BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu chúng tôi cho thấy: Thời gian theo dõi trung bình là 22,3 ± 17,1 tháng, ngắn nhất là 1 tháng và dài nhất là 61 tháng. Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu có 22 bệnh nhân còn sống (trong đó 18 bệnh nhân sống không tái phát và di căn, 4 bệnh nhân sống có tái phát hoặc di căn), 6 bệnh Biểu đồ 3. Sống thêm toàn bộ nhân chết, 10 bệnh nhân có tái phát hoặc di - Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình căn trong quá trình điều trị. là 45,6 ± 4,8 tháng Thời gian tái phát, di căn trung bình là 14 - Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 2 năm, 3 năm, 5 ± 12,7 tháng, sớm nhất là 4 tháng và muộn năm lần lượt là 80,3%,73%,36,5%. nhất là 41 tháng. Phần lớn tái phát và di căn 3.3. Thời gian sống thêm không bệnh xuất hiện trong 2 năm đầu (80%). Vị trí tái (DFS) phát có thể chỉ tại vùng hoặc di căn xa đơn Bảng 3.3 Kết quả sống thêm không bệnh thuần hoặc vừa tái phát tại vùng vừa kèm di 3 5 căn xa, trong đó di căn phổi 1 bệnh nhân, tái DFS 2 năm năm năm phát thành chậu kèm di căn phổi 2 bệnh Trung bình: nhân, di căn gan kèm phổi 3 bệnh nhân, di 38,5 ± 5,3 65,4% 58,1% 46,5% căn tuyến thượng thận 1 bệnh nhân, 1 bệnh (tháng) nhân tái phát mỏm cụt âm đạo, 1 bệnh nhân tái phát hạch chậu, 1 bệnh nhân tái phát thành bụng. Như vậy đa số là di căn tạng xa 7 bệnh nhân (70%), trong đó di căn phổi là hay gặp nhất (6 bệnh nhân). Điều này cũng phù hợp với tính chất mô bệnh học của ung thư tổ chức liên kết di căn theo đường máu là chủ yếu, rất ít khi di căn hạch. Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 45,6 ± 4,8 tháng.Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 2 năm, 3 năm, 5 năm lần lượt là 80,3%, 73%, 36,5%. Thời gian sống thêm không bệnh trung Biểu đồ 3.2 Sống thêm không bệnh bình là 38,5 ± 5,3 tháng. Tỷ lệ sống thêm - Thời gian sống thêm không bệnh trung không bệnh 2 năm, 3 năm, 5 năm lần lượt là bình là 38,5 ± 5,3 tháng 65,4%, 58,1%, 46,5%. 149
  5. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ Nghiên cứu của Terek và CS [4] dựa trên ung thư nội mạc của tử cung. Theo thống kê dữ liệu hồi cứu 57 bệnh nhân sarcom tử của SEER từ năm 2008 đến năm 2014 tại cung. Tại thời điểm 80 tháng, có 15 bệnh Hoa Kỳ tỷ lệ sống thêm cho tất cả các giai nhân đã chết, OS cho toàn bộ cho bệnh nhân đoạn của ung thư nội mạc tử cung là 84%, trong nghiên cứu là 36,7%. OS trung bình là trong đó giai đoạn u khu trú tại tử cung (I,II) 61,17 ± 5.1 tháng. là 96%, giai đoạn tiến triển tại vùng (III, Naamann Y và CS [5] nghiên cứu 40 IVA) là 70%, giai đoạn IV là 18% [8]. bệnh nhân sarcom tử cung. Thời gian theo dõi trung bình là 44 tháng, tái phát ở 44% V. KẾT LUẬN bệnh nhân. Giai đoạn bệnh tương quan với tỷ Qua nghiên cứu 30 bệnh nhân sarcom tử lệ sống sau 5 năm: 73,1% cho giai đoạn I-II cung được chẩn đoán điều trị tại bệnh viện K và 22,2% cho giai đoạn III-IV. Tác giả đưa chúng tôi thu được các kết quả sau: ra kết luận yếu tố tiên lượng duy nhất có - Thời gian theo dõi trung bình là 22,3 ± tương quan đáng kể với sống sót là giai đoạn 17,1 tháng, dài nhất là 61 tháng, ngắn nhất là bệnh tại thời điểm chẩn đoán. Mặc dù có 1 tháng. những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, sự - Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình sống sót vẫn không được cải thiện trong 25 là 45,6 ± 4,8 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ năm qua. 2 năm, 3 năm, 5 năm lần lượt là 80,3%, 73%, Vrzic-Petronijevic S và CS [6] hồi cứu 61 36,5%. trường hợp sarcom tử cung cho kết quả: Tỷ - Thời gian sống thêm không bệnh trung lệ sống thêm toàn bộ 2 năm là 74,3%, 3 năm bình là 38,5 ± 5,3 tháng. Tỷ lệ sống thêm là 71,1% , 5 năm là 64,3%. Yếu tố của giá trị không bệnh 2 năm, 3 năm, 5 năm lần lượt là tiên đoán quan trọng nhất trong nghiên cứu 65,4%, 58,1%, 46,5%. là độ mô học. Pautier P và CS [7] nghiên cứu 157 bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO nhân sarcom tử cung trong đó 78 bệnh nhân 1. Nordal, R.R. and S.O. (1997). Thoresen, uLMS, 52 bệnh nhân u müllerian hỗn hợp ác Uterine sarcomas in Norway 1956-1992: tính, 27 bệnh nhân ESS. Kết quả thời gian incidence, survival and mortality. Eur J theo dõi trung bình là 54 tháng (6-230 Cancer, 1997. 33(6): p. 907-11. tháng). OS trung bình và DFS trung bình lần 2. Trope, C.G., V.M. Abeler, and G.B. lượt là 33 và 13 tháng. Kristensen. (2012). Diagnosis and treatment Như vậy so sánh với kết quả của các tác of sarcoma of the uterus. A review. Acta giả trên thế giới chúng tôi cho kết quả gần Oncol, 2012. 51(6): p. 694-705. tương tự về thời gian sống thêm của bệnh 3. Nguyễn Quốc Tuấn. (2009). Một số nhận xét nhân sarcom tử cung. Một điểm chung của về ung thư tử cung tại bệnh viện Phụ sản các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, sarcom tử trung ương 2007-2008. Nghiên cứu y học, cung có tiên lượng xấu, tái phát tại chỗ và di 2009. 3(62): p. 121-126. căn xa sớm. So với bệnh lý phổ biến của ung 4. Terek, M.C., et al.( 2016). The retrospective thư tại tử cung là ung thư nội mạc tử cung, analysis of patients with uterine sarcomas: A thời gian sống thêm toàn bộ và không bệnh single-center experience. J Cancer Res Ther, của sarcom tử cung kém hơn nhiều so với 2016. 12(1): p. 309-13. 150
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2