intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả tạo hình hộp sọ bằng xương tự thân so với tạo hình hộp sọ bằng 3D Titanium tại Bệnh viện Xanh Pôn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá các biến chứng của phẫu thuật tạo hình khuyết sọ bằng xương tự thân với 3D Titanium sau các phẫu thuật mở sọ và xác định mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu 108 bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình hộp sọ bằng 3D Titanium sau phẫu thuật mở sọ do các nguyên nhân khác tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 12 năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả tạo hình hộp sọ bằng xương tự thân so với tạo hình hộp sọ bằng 3D Titanium tại Bệnh viện Xanh Pôn

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TẠO HÌNH HỘP SỌ BẰNG XƯƠNG TỰ THÂN SO VỚI TẠO HÌNH HỘP SỌ BẰNG 3D TITANIUM TẠI BỆNH VIỆN XANH PÔN Nguyễn Việt Đức1,2, Dương Trung Kiên2, Nguyễn Mạnh Hùng2, Vũ Ngọc Anh2 TÓM TẮT 23 thuật khuyết sọ bằng xương tự thân là 11/54 Mục tiêu: Đánh giá các biến chứng của phẫu (20,4%). Thời gian tiêu xương trung bình là: 14,5 thuật tạo hình khuyết sọ bằng xương tự thân với ± 4,3 tháng ( 6 – 21 tháng). 3D Titanium sau các phẫu thuật mở sọ và xác Kết luận: Phẫu thuật tạo hình hộp sọ bằng định mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ. xương tự thân và 3D Titanium không có sự khác Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu 108 biệt về tỷ lệ biến chứng chung nhưng nhóm phẫu bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình hộp sọ bằng thuật bằng xương tự thân có có tỷ lệ tiêu xương 3D Titanium sau phẫu thuật mở sọ do các nguyên phải chuyển sang phẫu thuật bằng 3D Titanium nhân khátại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, từ là 20,4%. tháng 1 năm 2020 đến tháng 12 năm 2022. Từ khóa: Tạo hình hộp sọ bằng 3D Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu Titanium, tạo hình hộp sọ bằng xương tự thân. là 43,9 ± 17 thấp nhất 5 tuổi, cao nhất 76 tuổi. Tỷ giãn não thất, nhiễm trùng. lệ nam/ nữ = 2,3/1. Nguyên nhân cần phẫu thuật mở sọ giảm áp chủ yếu do chấn thương sọ não SUMMARY 78,7%. Tỷ lệ biến chứng chung sau phẫu thuật là EVALUATE THE RESULTS OF 9,4%. Các biến chứng thường gặp: nhiễm trùng 2 AUTOLOGOUS CRANIOPLASTY (1,8%), máu tụ mổ lại 1 (0,9%), giãn não thất 1 WITH 3D TITANIUM CRANIOPLASTY (0,9%), động kinh 5 (4,8%), tử vong 1 (0,9%). AT SAINT PAUL HOSPITAL Ở nhóm ghép xương tự thân, có 43 bệnh nhân Purpose: To evaluate the complications of (79,6%) được coi là có kết quả tối thiểu là hài autologous cranioplasty with 3D Titanium after lòng trở lên, 24 người được cho là đã có kết quả craniotomy and determine the relationship with hoàn toàn thành công từ góc độ thẩm mỹ và chức some risk factors. năng, và 11 người được coi là đã có một trong Subjects and methods: Retrospective,108 hai thất bại một phần hoặc toàn bộ. Tỷ lệ phẫu patients undergoing cranioplasty after thuật tạo hình hộp sọ bằng 3D Titanium sau phẫu craniotomy due to other causes at Saint Paul General Hospital, from January 2020 to December 2022 . 1 Trường Đại học Y Hà Nội Results: Age: 43.9 ± 17 (5 – 76). M/F = 2 Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn 2.3/1. Cause of decompressive craniotomy: Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Việt Đức traumatic brain injury, 78.7%. The overall ĐT: 0977556616 complication rate after surgery was 9.4%. Email: vducpro@gmail.com Common complications: infection 2 (1.8%), Ngày nhận bài: 30/8/2023 hematoma requiring evacuation 1 (0.9%), DVP 1 Ngày phản biện khoa học: 15/9/2023 (0.9%), epilepsy 5 (4.8%), death 1 (0.9%). In the Ngày duyệt bài: 22/9/2023 161
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII autologous cranioplasty group, 43 patients tái tạo lý tưởng: rẻ, tương thích sinh học, (79.6%) were deemed to have had at least a chắc chắn, thấu quang và là hộp sọ của chính satisfactory outcome, 24 were deemed to have bệnh nhân nên nó có đường viền lý tưởng. had a completely successful result from a Tuy nhiên, trong những năm gần đây, một số cosmetic and functional perspective, and 11 were nghiên cứu đã chứng minh rằng việc sử dụng deemed to have had either a partial or complete xương tự thân có liên quan đến tỷ lệ thất bại failure. The rate of cranioplasty with 3D cao do nhiễm trùng hoặc tiêu xương. Khi Titanium after autologous cranioplasty is 11/54 điều này xảy ra, mảnh xương ban đầu thường (20.4%). The average time of bone flap phải lấy bỏ và xem xét đến vật liệu khác thay resorption is 14.5 ± 4.3 months (6 - 21 months). Conclusion: Autologous cranioplasty and thế.[4] 3D Titanium cranioplasty has no difference in Titan là một trong những vật liệu đã được the overall complication rate, but the group sử dụng trong nhiều năm vì độ bền và khả undergoing autologous cranioplasty has a rate of năng tương thích sinh học của nó, đồng thời bone flap resorption requiring revision to surgery những tiến bộ trong thiết kế và sản xuất có sự using 3D Titanium. 20.4%. hỗ trợ của máy tính đã cho phép sản xuất các Keywords: 3D Titanium cranioplasty, tấm đúc sẵn lớn theo yêu cầu. Tạo hình hộp autologous cranioplastybone, DVP, infection. sọ bằng 3D titanium đạt kết quả lâu dài về chức năng và thẩm mỹ, những tấm này I. ĐẶT VẤN ĐỀ dường như là một sự thay thế khả thi cho Trong vòng hai thập kỉ qua có rất nhiều xương tự thân. Tuy nhiên, một trong những nghiên cứu mô tả về việc sử dụng phẫu thuật nhược điểm chính là chi phí đắt. giảm áp trong trường hợp chấn thương sọ Mục đích của nghiên cứu này là so sánh não nặng, đột quỵ do nhồi máu não, chảy các biến chứng và kết quả thẩm mỹ của tạo máu dưới nhện, nhiễm trùng nội sọ nặng, hình hộp sọ bằng xương tự thân với tạo hình huyết khối xoang tĩnh mạch. Khi bệnh nhân hộp sọ bằng 3D titanium. đã hồi phục tình trạng thần kinh, não bớt phù, cần phải phẫu thuật tạo hình hộp sọ để II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tái tạo lại vùng khuyết xương sọ. Điều này là 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 54 bệnh vô cùng quan trọng trong việc khôi phục nhân được phẫu thuật tạo hình hộp sọ bằng chức năng bảo vệ não, tính thẩm mỹ, đối với xương tự thân và 54 bệnh nhân bằng 3D nhiều bệnh nhân, sau phẫu thuật tạo hình hộp Titanium tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, từ sọ, các chức năng thần kinh sẽ được hồi phục tháng 1/2020 đến tháng hết tháng 12/2022. có thể do thay đổi về tuần hoàn dịch não tuỷ - Tất cả các bệnh nhân đều được theo dõi và tưới máu não.[1,2,3] ít nhất 6 tháng sau phẫu thuật khuyết sọ. Vật liệu được sử dụng phổ biến nhất để 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn tạo hình hộp sọ là xương của chính bệnh ▪ Bệnh nhân có chỉ định tạo hình hộp sọ nhân được bảo quản trong môi trường lạnh bằng xương tự thân hoặc 3D Titanium, được sâu. Lý do cơ bản cho điều này là xương tự thân đáp ứng nhiều yêu cầu của một vật liệu 162
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 tái khám lại đầy đủ ít nhất 6 tháng sau mổ, có ▪ Vị trí khuyết sọ: bán cầu, trán, chẩm, vị phim chụp CLVT trước và sau mổ. trí khác ▪ Bệnh nhân đồng ý tham gia vào nghiên ▪ Thời gian từ lúc mở sọ giải áp đến khi cứu được phẫu thuật tạo hình hộp sọ ▪ Hồ sơ bệnh án đầy đủ ▪ Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CLVT) 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ trước và sau phẫu thuật: giãn não thất, tụ ▪ Bệnh nhân có bệnh toàn thân nặng như máu, liền xương. nhiễm trùng nặng, suy tim mất bù, đái tháo đường chưa kiểm soát được đường huyết. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ▪ Bệnh nhân được phẫu thuật bằng vật Trong thời gian từ tháng 1/2020 đến hết liệu khác: PEEK, xi măng,… tháng 12/2022 có 108 bệnh nhân đủ điều 2.2. Phương pháp nghiên cứu kiện được đưa vào nghiên cứu, với 54 bệnh - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hồi cứu nhân được tạo hình hộp sọ bằng xương tự - Mô tả các chỉ tiêu nghiên cứu thân và 54 bệnh nhân được tạo hình hộp sọ ▪ Một số đặc điểm: Tuổi, giới bằng 3D Titanium. ▪ Nguyên nhân phẫu thuật mở sọ. 3.1. Đặc điểm chung Bảng 1: Đặc điểm của nhóm đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tổng Xương tự thân Titanium p Tuổi 43,9 ± 17 47,8 ± 15,1 40 ± 18 0,016 Nam, số lượng (%) 75 (69,4%) 36 (66,7%) 39 (72,2%) 0,531 Lý do phẫu thuật giảm áp CTSN 85 (78,7%) 41(38%) 44 (40,7%) TBMMN 17 (15,7%) 12 (11,1%) 5 (4,6%) 0,059 U não 6 (5,5%) 1 (0,9%) 5 (4,6%) Mở sọ 1 bên 101 (93,5%) 52 (96,3%) 49 (90,7%) 0,437 Thời gian từ khi mở sọ 3,7 ± 3,4 2,7 ± 1,5 4,8 ± 4,3 0,001 đến khi ghép sọ Vị trí phẫu thuật Bán cầu 92 (85,2%) 51 41 Trán 11 (10,2%) 2 9 Chẩm 3 (2,8%) 1 2 Vị trí khác 2 (1,8%) 0 2 Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 43,9 não 78,7%, TBMMN 15,7%, 5,5% còn lại do ± 17 thấp nhất 5 tuổi, cao nhất 76 tuổi. Tỷ lệ u não. Tỷ lệ bệnh nhân mở sọ 1 bên là 93,5% nam/nữ = 2,3/1. Nguyên nhân cần phẫu thuật và hay gặp nhất ở bán cầu đại não (85,2%). mở sọ giảm áp chủ yếu do chấn thương sọ 3.2. Kết quả phẫu thuật 163
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII Bảng 2: Kết quả phẫu thuật Đặc điểm Tổng Xương tự thân Titanium p Chọc dịch não tuỷ 9 (8,3%) 7 (6,5%) 2 (1,9%) 0,082 Biến chứng Không 98 (90,6%) 49 (45,3%) 49 (45,3%) 1 Nhiễm trùng 2 (1,8%) 1 (0,9%) 1 (0,9%) 1 Máu tụ mổ lại 1 (0,9%) 1 (0,9%) 0 1 Giãn não thất 1 (0,9%) 1 (0,9%) 0 1 Động kinh 5 (4,8%) 2 (1,8%) 3 (2,8%) 1 Tử vong 1 (0,9%) 0 1 (0,9%) 1 Bệnh nhân cần chọc dịch não tuỷ trong mổ dẫn lưu não thất - ổ bụng, sau mổ lâm mổ là 9 (8,3%), trong đó nhóm ghép xương sàng bệnh nhân ổn định. 5 bệnh nhân động tự thân là 7 (6,5%). Tỷ lệ biến chứng chung kinh đều được nhập viện chụp cộng hưởng từ 9,4%, trong đó nhiễm trùng sau ghép xương kiểm tra và dùng thuốc chống động kinh tự thân gặp ở 1 bệnh nhân được cấy dịch ra kiểm soát cơn. 1 bệnh nhân tử vong là sau S. aureus điều trị bằng kháng sinh trong 6 phẫu thuật tạo hình hộp sọ bằng xương tự tuần ổn định. 1 bệnh nhân ghép titanium bị thân và dẫn lưu não thất ổ bụng 20 tháng, do nhiễm trùng dai dẳng phải tiến hành mổ lại tình trạng dẫn lưu quá mức dẫn đến mảnh sọ nhấc bỏ mảnh ghép và làm sạch. Sau 6 tháng tiêu nhiều và lõm sâu. Bệnh nhân được phẫu bệnh nhân được tiến hành ghép lại mảnh thuật nhấc bỏ mảnh xương cũ và đặt mảnh titan, tình trạng ổn định. 3D Titanium, sau mổ bệnh nhân động kinh Có một bệnh nhân sau mổ tạo hình hộp liên tục không kiểm soát được, hôn mê sâu, sọ bằng xương tự thân có máu tụ ngoài màng đồng tử hai bên giãn hết và tử vong sau 2 cứng to chèn ép não, tri giác bệnh nhân xấu ngày. đi cần mổ lại lấy bỏ mảnh xương và ghép lại Tỷ lệ biến chứng chung giữa hai nhóm là sau 2 tháng. 1 bệnh nhân giãn não thất được không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 3: Đánh giá liền xương sau phẫu thuật ghép xương tự thân Số lượng Đánh giá Đặc điểm về hình ảnh bệnh nhân Thành công hoàn Có sự liền xương ở bờ trước diện cắt và không có bằng chứng 24 (44,4%) toàn về sự tiêu xương Thành công một Không có sự dính liền ở bờ cắt sọ nhưng bằng chứng tối thiểu 10 (18,5%) phần về sự tiêu xương Hài lòng Một số tái hấp thu nhưng bảo vệ não là thỏa đáng 9 (16,7%) Ăn mòn qua cả bản xương sọ hoặc có những khoảng trống đáng Thất bại một phần 7 (13%) kể trong hộp sọ dẫn đến khả năng bảo vệ não bị ảnh hưởng Thất bại hoàn toàn Mất khả năng bảo vệ não – đòi hỏi phải phẫu thuật lại 4 (7,4%) Trong số 54 bệnh nhân được phẫu thuật đánh giá lâm sàng và CLVT sau 6 tháng, có tạo hình hộp sọ bằng xương tự thân được 43 bệnh nhân (79,6%) được coi là có kết quả 164
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 tối thiểu là hài lòng trở lên, 24 người được Trong nhóm titan, không có bệnh nhân cho là kết quả hoàn toàn thành công từ góc nào được coi là bị thất bại một phần hoặc độ thẩm mỹ và chức năng, và 11 người được toàn bộ sau phẫu thuật tạo hình sọ não sau ít coi là đã có một trong hai thất bại một phần nhất 6 tháng theo dõi. hoặc toàn bộ. Tỷ lệ phẫu thuật tạo hình hộp sọ bằng 3D 4 bệnh nhân (7,4%) bị tiêu xương hoàn Titanium sau phẫu thuật khuyết sọ bằng toàn và bị coi là thất bại hoàn toàn cần phải xương tự thân là 11/54 (20,4%). Thời gian chuyển sang tạo hình hộp sọ bằng 3D tiêu xương trung bình là: 14,5 ± 4,3 tháng (6 Titanium. Tiêu xương bán phần hoặc hoàn – 21 tháng). toàn thường gặp hơn ở những người trẻ tuổi (36,6 so với 44,7, p =0,042). Bảng 4: Sự liên quan giữa khoảng thời gian sau phẫu thuật giảm áp đến khi tạo hình hộp sọ với biến chứng chung Thời gian Biến chứng Không p < 3 tháng 6 54 1 > 3 tháng 4 44 Không có sự khác biệt về tỷ lệ biến nhiên vẫn còn gây tranh cãi.Trong nghiên chứng chung giữa nhóm phẫu thuật dưới 3 cứu này, thời gian phẫu thuật của nhóm tháng và trên 3 tháng với p =1. xương tự thân là 2,7 ± 1,5 tháng so với 4,8 ± 4,3 tháng ở nhóm ghép sọ bằng 3D Titanium. IV. BÀN LUẬN Sự khác biệt rõ ràng giữa hai nhóm này có Đặc điểm chung và thời gian ghép sọ thể được giải thích bởi ghép sọ bằng titan Tuổi trung bình trong nghiên cứu của được coi là đưa vật liệu ngoại lai vào trong chúng tôi là: 43,9 ± 17. Trong đó nhóm tạo cơ thể nên thường đợi thời gian lâu dài sau hình hộp sọ bằng titan 3D Titanium là 40 so mổ lần đầu để hạn chế nguy cơ nhiễm trùng, với nhóm xương tự thân là 47,8. Sự khác biệt đào thải. Hơn nữa, 20,4% bệnh nhân ghép sọ giữa hai nhóm này có thể được giải thích là bằng 3D Titanium là sau thất bại của tạo hình do tỷ lệ tiêu xương sau ghép sọ dao động từ 4 hộp sọ bằng xương tự thân nên thời gian kéo đến 50%, và đặc biệt có xu hướng tiêu nhiều dài hơn từ 6 -26 tháng. Kết quả của nhóm hơn ở người trẻ tuổi. Tuổi trung bình của nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt nhóm bị tiêu xương trong nghiên cứu của có ý nghĩa thống kê của các nhóm thời gian chúng tôi là 36,6 so với 44,7 ở nhóm không phẫu thuật khác nhau với tỷ lệ biến chứng bị tiêu xương. Chúng tôi thường lựa chọn chung sau phẫu thuật. Tuy nhiên, nghiên cứu những bệnh nhân trẻ tuổi, xương vỡ nhiều của Mukherjee và cộng sự (2014), các tác giả mảnh để tư vấn cho bệnh nhân hoặc gia đình kết luận rằng những bệnh nhân được phẫu lựa chọn mảnh 3D Titanium. thuật tạo hình hộp sọ trong khoảng từ 4 – 8 Cho đến thời điểm hiện tại, hầu hầu hết tháng cho kết quả tỷ lệ biến chứng thấp hơn. các nghiên cứu đều đồng ý rằng nên phẫu Các nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng phẫu thuật tạo hình hộp sọ trong khoảng thời gian thuật tạo hình hộp sọ sớm trước 3 tháng có từ 3 đến 6 tháng sau phẫu thuật lần đầu, tuy liên quan đến biến chứng giãn não thất, ngoài 165
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII ra không có sự khác biệt đáng kể giữa các Tỷ lệ biến chứng này rất khác nhau, theo biến chứng khác, kể cả nhiễm trùng, phẫu nhiều nghiên cứu, dao động từ 5% đến thuật tạo hình hộp sọ trong khoảng từ 3 đến 6 26,4%. Thời gian xuất hiện biến chứng từ vài tháng cho tỷ lệ biến chứng thấp nhất, giảm tỷ ngày đến vài tháng sau phẫu thuật. Các lệ giãn não thất và cho kết quả tốt hơn về hồi nghiên cứu trước đây chỉ ra không có mối liên quan cụ thể nào giữa các yếu tố với tỷ lệ phục ý thức của bệnh nhân.[5] nhiễm trùng. Không tìm thấy mối liên quan Tỷ lệ biến chứng chung sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê giữa thời điểm phẫu Theo nhiều nghiên cứu, biến chứng sau thuật tạo hình khuyết sọ với nhiễm trùng khi phẫu thuật tạo hình hộp sọ có tỷ lệ dao động so sánh giữa hai mốc thời gian là trước 3 từ 28% đến 55%. tháng vào sau 3 tháng, mặc dù tỷ lệ nhiễm Theo nghiên cứu của Mukherjee và cộng trùng cao hơn đáng kể nếu được phẫu thuật sự (2014): Tỷ lệ biến chứng chung là 28%, rất sớm trong vòng 14 ngày. Nghiên cứu của trong đó biến chứng thường gặp nhất là Mukherjee, tỷ lệ nhiễm trùng ở những bệnh nhiễm trùng gặp ở 8,6% bệnh nhân. Các biến nhân đã bị nhiễm trùng phải bỏ xương tự chứng thường gặp khác được đề cập trong thân là 20%, cao gấp đôi tỷ lệ biến chứng nghiên cứu là tụ máu ngoài màng cứng, tụ nhiễm trùng chung là 8,6% trong nghiên cứu máu dưới màng cứng, phù não và co giật.[5] của họ.[5] Nghiên cứu của Kwiecien và cộng sự (2019), Biến chứng tử vong tỷ lệ biến chứng chung là 44,7%. Trong đó, 1 bệnh nhân tử vong là sau phẫu thuật tạo một số biến chứng có thể gặp như nhiễm hình hộp sọ bằng xương tự thân và dẫn lưu trùng (9,2%), động kinh (5,4%), giãn não não thất ổ bụng 20 tháng, do tình trạng dẫn thất (4,6%) hoặc viêm màng não (0,8%). lưu quá mức dẫn đến mảnh sọ tiêu nhiều và Trong nghiên cứu của chúng tôi không có sự lõm sâu. Bệnh nhân được phẫu thuật nhấc bỏ khác biệt về biến chứng chung giữa hai mảnh xương cũ và đặt mảnh 3D Titanium, nhóm. [6] sau mổ bệnh nhân động kinh liên tục không Biến chứng nhiễm trùng kiểm soát được, hôn mê sâu, đồng tử hai bên Trong nghiên cứu của chúng tôi có 02 giãn hết và tử vong sau 2 ngày. Đối chiếu với bệnh nhân (1,9%) có biến chứng nhiễm trùng y văn được ghi nhận trong trường hợp này có vết mổ, 1 bệnh nhân được ghép xương tự thể do hiện tượng dẫn lưu quá mức dẫn tới áp thân, 1 bệnh nhân sau đặt mảnh 3D lực nội sọ thấp, khi bệnh nhân được tạo hình Titanium. Bệnh nhân biểu hiện lúc đầu là lại bằng mảnh titan, áp lực nội sọ lại càng một điểm nhỏ chảy mủ ở mép da vết mổ, thấp hơn dẫn tới hiện tượng thoát dịch quá mặc dù đã được điều trị kháng sinh và kháng mức vào khoảng gian bào gây phù não ác viêm toàn thân, kết hợp sát khuẩn cắt lọc tính. vùng viêm, nhưng bệnh nhân có biểu hiện Biến chứng tử vong liên quan trực tiếp nhiễm trùng tại chỗ tăng dần,sau đó phải đến phẫu thuật tạo hình hộp sọ là hiếm gặp ở phẫu thuật tháo bỏ mảnh 3D Titanium, được bệnh nhân sử dụng Titanium và ngay cả các ghép lại sau 6 tháng. Bệnh nhân ghép xương vật liệu khác. Tỷ lệ tử vong theo nghiên cứu tự thân có biểu hiện điểm chảy dịch trên da, của Thosmas Sauvigny và công sự (2021) là bệnh nhân được nhập viện, cấy dịch ra tụ cầu 0,8% với các vật liệu là cả xương tự thân, và điều trị theo kháng sinh đồ, kết quả ổn PEEK hoặc Titanium. [7] Nghiên cứu của định sau 6 tuần. Ryan Morton và công sự (2018) cho thấy, tỷ 166
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 lệ tử vong trong vòng 30 ngày sau mổ là phẫu thuật. Trong nhóm tạo hình hộp sọ bằng 0,3%, Stephen Honeybul 2015 là 3,1%. [8] 3D Titanium, tỷ lệ bệnh nhân sau phẫu thuật Tiêu xương sọ tạo hình hộp sọ bằng xương tự thân là 20,4%. Tỷ lệ tiêu xương sọ trong các nghiên cứu Điều đó cũng đặt ra một vấn đề là chúng ta dao động từ 4 đến 50%. Trong nghiên cứu có nên thay thế hoàn toàn xương tự thân của chúng tôi tỷ lệ tiêu xương sọ hoàn toàn là bằng các vật liệu khác khi mà bệnh nhân sẽ 7,4%. Sở dĩ có sự khác nhau giữa các nghiên phải phẫu thuật lại, nguy cơ nhiễm trùng, cứu phụ thuộc vào cách xác định mức độ tiêu biến chứng cũng như tổn hại về sức khoẻ và xương sọ, cũng như thời điểm đánh giá sau kinh tế đều tăng lên. a b c d e f Hình ảnh minh hoạ bệnh nhân nam 51 tuổi 167
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII a: hình ảnh CLVT sọ não trước mổ; b: report of three patients. Acta Neurochir. hình ảnh CLVT sọ não sau mổ; c: hình ảnh 2008; 150:1057–1065. 3D trước mổ; d: hình ảnh 3D sau mổ; e: ảnh 3. Ferro JM, Crassard I, Coutinho JM et al: khuôn mặt bệnh nhân trước mổ; f: đầu bệnh Decompressive surgery in cerebrovenous nhân sau ghép sọ 3D titanium. thrombosis: a multicenter registry and a systematic review of individual patient data. V. KẾT LUẬN Stroke. 2011; 42:2825–2831. Tuổi trung bình của nhóm phẫu thuật tạo 4. Stieglitz LH, Fung C, Murek M, Fichtner hình hộp sọ bằng 3D Titanium là trẻ hơn J, Raabe A, Beck J: What happens to the nhóm tạo hình hộp sọ bằng xương tự thân. bone flap? Long-term outcome after Tỷ lệ biến chứng chung của toàn bộ nhóm reimplantation of cryoconserved bone flaps nghiên cứu là 9,4% và không có sự khác biệt in a consecutive series of 92 patients. Acta giữa hai nhóm, cũng như không có mối quan Neurochir. 2015; 157:275–280. nào được ghi nhận với tỷ lệ biến chứng giữa 5. Mukherjee S, Thakur B, Haq I, Hettige S, hai nhóm. Tuy nhiên, biến chứng tiêu xương Martin AJ. Complications of titanium sọ cần phải phẫu thuật lại sau ghép xương tự cranioplasty--a retrospective analysis of 174 thân là 20,4%. 43 bệnh nhân (79,6%) được patients. Acta Neurochir (Wien). coi là có kết quả tối thiểu là hài lòng trở lên, 2014;156(5):989-998. 24 người được cho là đã có một kết quả hoàn 6. Kwiecien GJ, Rueda S, Couto RA, et al. toàn thành công từ góc độ thẩm mỹ và chức Long-term Outcomes of Cranioplasty: năng. Trong khi nhóm phẫu thuật với 3D Titanium Mesh Is Not a Long-term Solution Titanium được coi là thành công hoàn toàn in High-risk Patients. Ann Plast Surg. nếu không có biến chứng. 2018;81(4):416-422. 7. Sauvigny T, Giese H, Höhne J, et al. A TÀI LIỆU THAM KHẢO multicenter cohort study of early 1. Honeybul S, Ho KM: The current role of complications after cranioplasty: results of decompressive craniectomy in the the German Cranial Reconstruction Registry. management of neurological emergencies. J Neurosurg. 2021;137(2):591-598. Brain Inj.2013; 27:979–991. 8. Morton RP, Abecassis IJ, Hanson JF, et 2. Di Rienzo A, Iacoangeli M, Rychlicki F et al. Timing of cranioplasty: a 10.75-year al: Decompressive craniectomy for single-center analysis of 754 patients. J medically refractory intracranial Neurosurg. 2018;128(6): 1648-1652. doi: hypertension due to meningoencephalitis: 10.3171/2016.11.JNS161917 168
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2