intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kiến thức về bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ từ 18-49 tuổi đến khám tại khoa Phụ - Sản, Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

51
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kiến thức về bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ từ 18 - 49 tuổi đến khám tại khoa Phụ - Sản, bệnh viện Bạch Mai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kiến thức về bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ từ 18-49 tuổi đến khám tại khoa Phụ - Sản, Bệnh viện Bạch Mai

  1. LƯU THỊ HỒNG, PHẠM BÁ NHA, NGUYỄN HÀ LINH PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VỀ BỆNH VIÊM NHIỄM ĐƯỜNG SINH DỤC DƯỚI Ở PHỤ NỮ TỪ 18 - 49 TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI KHOA PHỤ - SẢN, BỆNH VIỆN BẠCH MAI Lưu Thị Hồng(1), Phạm Bá Nha(1), Nguyễn Hà Linh(2) (1) Bệnh viện Bạch Mai, (2) Trường đại học Y Hà Nội Từ khóa: Kiến thức, viêm nhiễm Tóm tắt đường sinh dục dưới. Mục tiêu: Đánh giá kiến thức về bệnh viêm nhiễm đường sinh dục Keyword: Knowledge, lower genitor-urinary tract infection. dưới ở phụ nữ từ 18 - 49 tuổi đến khám tại khoa Phụ - Sản, bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn 260 phụ nữ có tuổi 18-49 đến khám phụ khoa từ 01/12/2015 đến 30/04/2016. Kết quả và kết luận: 97.7% phụ nữ đã từng nghe nói đến bệnh VNĐSDD, 90.4% biết dấu hiệu ngứa âm hộ; 4.2% không biết bất kỳ dấu hiệu nào, 91.5% biết nguyên nhân gây bệnh là vệ sinh kém; 6.5% không biết nguyên nhân gây bệnh nào, Tỷ lệ phụ nữ đạt mức độ kiến thức tốt là 28.8%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mức độ kiến thức về bệnh VNĐSDD với các đặc điểm: nơi sống, học vấn, nghề nghiệp, kinh tế gia đình (p
  2. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(03), 126 - 130, 2017 know the cause of the disease, the percentage of woman with good knowledge level is 28,8%. The is statistically significant relationship between the level of knowledge of lower genitourinary tract infection and the characteristics of living, education, occupation, family economics (p< 0.05). Key words: Knowledge, lower genitor-urinary tract infection. 1. Đặt vấn đề 2.2. Đối tượng và chọn mẫu nghiên cứu Viêm nhiễm đường sinh dục (VNĐSDD) dưới Chọn mẫu thuận tiện: Gồm 260 phụ nữ độ tuổi là một trong những bệnh hay gặp ở phụ nữ trong 18-49 đến khám phụ khoa tại khoa Phụ - Sản, bệnh độ tuổi sinh đẻ và là bệnh gặp nhiều nhất trong viện Bạch Mai, đủ tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu. các bệnh phụ khoa [1],[2]. Bệnh không những ảnh - Tiêu chuẩn lựa chọn: Đồng ý tự nguyện tham hưởng đến sức khỏe, khả năng lao động, sinh hoạt gia nghiên cứu, đã quan hệ tình dục. vợ chồng, kế hoạch hóa gia đình... mà còn có thể - Tiêu chuẩn loại trừ: Đã mãn kinh, cắt tử cung gây ra những biến chứng nặng nề nếu không được bán phần hoặc hoàn toàn. chẩn đoán và điều trị kịp thời. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ước tính có Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp khoảng 50% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ trên thế mô tả cắt ngang. giới bị viêm nhiễm đường sinh dục, tập trung nhiều 2.4. Phương pháp thu thập và xử lý ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam số liệu [2],[3],[4].Tại Việt Nam, theo báo cáo của vụ Sức Dùng phương pháp phỏng vấn dựa vào bộ khỏe Sinh sản (2002), tỷ lệ mắc bệnh VNĐSDD ở câu hỏi được xây dựng để thu thập thông tin về phụ nữ các địa phương trên toàn quốc rất khác nhau kiến thức và của phụ nữ về viêm nhiễm đường sinh với tỷ lệ chung là 51,8% tổng số phụ nữa lứa tuổi sinh dục dưới. đẻ, cao nhất ở Tây Nguyên và vùng Đông Bắc 56,0 Bộ câu hỏi được dùng theo ngôn ngữ phổ thông, – 58,1%, vùng có tỷ lệ thấp nhất là Bắc Bộ chiếm rõ ràng, dễ hiểu. 43.6% [5]. Năm 2009, Bộ Y tế đã ban hành Hướng Nhập số liệu từ bộ câu hỏi được nhập 2 lần một dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh cách tỉ mỉ, chính xác. sản, nội dung tập trung vào các lĩnh vực chăm sóc sức Các thông tin và số liệu điều tra qua bộ câu khỏe sinh sản, trong đó có phần hướng dẫn về các hỏi được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và nhiễm khuẩn 20.0 và các test thống kê thường dùng trong lây truyền qua đường tình dục [6]. nghiên cứu Y học. Mục tiêu: Đánh giá kiến thức về bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ từ 18 - 49 tuổi đến khám tại khoa Phụ - Sản, bệnh viện Bạch Mai. 3. Kết quả 3.1. Phân bố đối tượng theo độ tuổi Số đối tượng từ 18-20 tuổi trả lời phỏng vấn 2. Đối tượng và phương pháp chiếm tỷ lệ thấp nhất (1.9%), các nhóm tuổi còn lại nghiên cứu gần tương đương nhau. 2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu 3.2. Phân bố đối tượng theo địa chỉ Nghiên cứu thực hiện tại khoa Phụ - Sản, bệnh Tỷ lệ phụ nữ sống ở nông thôn là 61.2%; thành Tháng 09-2017 Tập 15, số 03 viện Bạch Mai từ 01/12/2015 đến 30/04/2016. thị là 38.8%. 127
  3. LƯU THỊ HỒNG, PHẠM BÁ NHA, NGUYỄN HÀ LINH PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH 3.3. Kiến thức về bệnh VNĐSDD Bảng 3.2: Mối liên quan giữa một số đặc điểm chung với mức độ kiến thức về bệnh VNĐSDD của đối tượng Bảng 3.1: Kiến thức về dấu hiệu và nguyên nhân mắc bệnh VNĐSDD Tốt Chưa tốt Kiến thức n % Đặc điểm OR(CI95%), p n % n % Nghe nói đến bệnh VNĐSDD Tuổi 1.2 Có 254 97.7 18 – 29 tuổi 28 10.8 63 24.2 (0.6 - 2.0), Không 6 2.3 30 – 49 tuổi 47 18.1 122 46.9 p>0.05 Hiểu biết về dấu hiệu bệnh Nơi sống 2.7 Ra nhiều khí hư/ Khí hư mùi hôi 224 86.2 Thành thị 42 16.2 59 22.7 (1.6 - 4.7), Ngứa âm hộ 235 90.4 Nông thôn 33 12.7 126 48.5 p
  4. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(03), 126 - 130, 2017 này tương đương với kết quả nghiên cứu của Nông chúng cũng như chưa được đưa đầy đủ vào chương Thị Thu Trang (2015) tại Thái Nguyên: cao nhất trình giáo dục phổ thông. Thêm nữa là các thông là kể được biểu hiện ngứa âm hộ với 68.0%; tiếp tin về sức khỏe sinh sản và hoạt động tình dục ở theo là ra nhiều khí hư (55.9%), cácbiểu hiện khác Việt Nam vẫn còn bị coi là “nhạy cảm”, người lớn chiếm thấp. Tuy nhiên kết quả này lại cao hơn so thường giữ kín những thông tin này, không cho trẻ với kết quả tổng hợp các nghiên cứu về SKSS của em được biết. Ngoài ra, trên thực tế, việc thiếu kiến UNFPA (2012) cho rằng chỉ có 25% tổng số phụ nữ thức đặc biệt là ở phụ nữ nông thôn còn là do nhiều được nghe về VNĐSDD, có 1/3 số phụ nữ không yếu tố như: thiếu thời gian, tâm lý ngại ngùng... kể được tên các triệu chứng của bệnh VNĐSDD [7]. Ngay cả khi có các chương trình truyền thông và - Nguyên nhân gây bệnh:Đa số phụ nữ biết khám chữa bệnh định kỳ của trung tâm Chăm sóc nguyên nhân gây VNĐSDD là vệ sinh kém (91.5%), sức khỏe sinh sản thì không phải phụ nữ nào cũng tỷ lệ hiểu biết các nguyên nhân lây nhiễm từ bạn tham gia được. tình, thiếu vệ sinh khi giao hợp, mặc quần áo bẩn, Liên quan giữa đặc điểm chung với không có nước sạch tương đối cao (lần lượt là mức độ kiến thức về bệnh VNĐSDD 60.0%, 58.8%, 58.1% và 56.2%); tỷ lệ đối tượng - Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê biết nguyên nhân ngâm mình lâu trong nước thấp về mức độ kiến thức về VNĐSDD của phụ nữ giữa 2 nhất (24.2%); thấp hơn so với nghiên cứu trước nhóm tuổi 18 - 29 và 30 - 49 (p>0.05). Lý giải kết với tỷ lệ biết nguyên nhân do ngâm mình trong quả này, theo chúng tôi là do hiện nay phương tiện nước lâu là 47.5% . Có 6.5% đối tượng nghiên cứu thông tin đại chúng phát triển, khả năng tiếp cận không biết bất kỳ nguyên nhân gây bệnh nào, thấp TT - GDSK của phụ nữ mọi lứa tuổi là tương đương. hơn so với nghiên cứu của Trần Thị Trung Chiến và Bởi vậy, sự khác biệt về lứa tuổi không ảnh hưởng Trần Thị Phương Mai, có tới 31.6% phụ nữ được đến mức độ kiến thức về VNĐSDD. Đối với đặc phỏng vấn không biết bất kỳ một nguyên nhân nào điểm về địa chỉ, phụ nữ thành thị có mức độ kiến có thể gây ra VNĐSDD [5] thức về VNĐSDD tốt cao hơn 2.7 lần phụ nữ nông Phân loại mức độ kiến thức về bệnh thôn (95% CI: 1.6 - 4.7), kiểm định có ý nghĩa VNĐSDD của đối tượng thống kê (p
  5. LƯU THỊ HỒNG, PHẠM BÁ NHA, NGUYỄN HÀ LINH PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH Tài liệu tham khảo 5. Trần Thị Trung Chiến, Trần Thị Phương Mai (2004). Khảo sát thực 1. Trường đại học Y tế công cộng (2009). Báo cáo đánh giá thực hiện trạng bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, u vú, ung thư cổ tử cung ở chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Việt Nam 2001 - 2010, Hà Nội. phụ nữ Việt Nam, Bộ Y tế và Uỷ ban Dân số, gia đình và trẻ em, Hà 2. World Health Organization (2005). Sexually transmitted and other Nội. reproductive tract infection: A guide to essential practice, World Health 6. Nông Thị Thu Trang (2015). Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ Organization, Geneva, Switzerland. học viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ nông thôn miền núi tỉnh 3. Low N., Broutet N., Adu-Sarkodie Y., Barton P., Hossain M., Hawkes Thái Nguyên và hiệu quả giải pháp can thiệp, Luận án tiến sĩ y học, S. (2006). Global control of sexually transmitted infections, Lancet, 368 Trường đại học Thái Nguyên. (9551), pp. 2001-2016. 7. Lưu Thị Kim Thanh (2012). Nghiên cứu bệnh nhiễm trùng sinh dục 4. Patel A. Divya, Nancy M. Burnett, Kathryn M. Curtis (2003). Reproductive dưới của phụ nữ nông thôn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, Báo tract infections, Reproductive health epidemiology series: Module 3, Centers cáo kết quả nghiên cứu khoa học bệnh viện đa khoa Trung ương Thái for Disease Control and Prevention (CDC), Georgia, USA. Nguyên, tr. 50-60. Tháng 09-2017 Tập 15, số 03 130
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1