Đánh giá lực lượng lao động phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn hiện nay
lượt xem 5
download
Bài báo này đã đánh giá LLLĐ phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn hiện nay trên các phương diện: Quy mô, gia tăng, cơ cấu, phân bố, chất lượng, hạn chế và định hướng sử dụng hợp lí LLLĐ của tỉnh giai đoạn tiếp theo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá lực lượng lao động phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn hiện nay
- JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1067.2016-0023 Social Sci., 2016, Vol. 61, No. 2, pp. 157-163 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn ĐÁNH GIÁ LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Nguyễn Thị Dung Khoa Khoa học Xã hội, Trường Đại học Hồng Đức, Thanh Hóa Tóm tắt. Lực lượng lao động (LLLĐ) là nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế của một quốc gia, một vùng lãnh thổ. Thanh Hóa là tỉnh có dân số đông thứ 3 cả nước, hoạt động công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển mạnh, chất lượng cuộc sống còn thấp, LLLĐ chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường... Do vậy đánh giá về LLLĐ có vai trò quan trọng, vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa đáp ứng yêu cầu lâu dài để phát triển kinh tế bền vững. Bài báo này đã đánh giá LLLĐ phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn hiện nay trên các phương diện: quy mô, gia tăng, cơ cấu, phân bố, chất lượng, hạn chế và định hướng sử dụng hợp lí LLLĐ của tỉnh giai đoạn tiếp theo. Từ khóa: Lực lượng lao động, phát triển kinh tế, Thanh Hóa. 1. Mở đầu Lực lượng lao động (LLLĐ) là toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang làm nội trợ trong gia đình hoặc chưa có nhu cầu làm việc [5;113]. Mục tiêu của sự phát triển kinh tế suy cho cùng là nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được khi có LLLĐ thật sự phù hợp và tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế. Thanh Hóa đang ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lại là tỉnh có nguồn lao động dồi dào; chính vì vậy, đánh giá LLLĐ phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh có ý nghĩa cấp thiết. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Quy mô và gia tăng LLLĐ với phát triển kinh tế Thanh Hóa là tỉnh có LLLĐ dồi dào do quy mô dân số lớn, tỉ lệ tăng tự nhiên những năm cuối thế kỉ XX còn khá cao (hàng năm > 1,3%). Từ năm 2010 đến 2013, lao động trong độ tuổi tăng từ 2115,6 nghìn người lên 2239,0 nghìn người, tốc độ tăng bình quân 1,9%/năm. Tỉ trọng LLLĐ năm 2013 chiếm 65,1% dân số toàn tỉnh, 4,2% tổng số lao động cả nước, 19,1% tổng số lao động của vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ. Ngày nhận bài: 15/11/2015 Ngày nhận đăng: 11/1/2016 Liên hệ: Nguyễn Thị Dung, e-mail: phong.dung.2010@gmail.com 157
- Nguyễn Thị Dung Bảng 1. Dân số và LLLĐ tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2013 [4, 6] (Đơn vị: Nghìn người) Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 Dân số 3412,0 3423,0 3426,0 3440,0 LLLĐ 2217,2 2237,0 2258,0 2239,0 % so với dân số 64,9 65,3 65,9 65,1 Giai đoạn 2010 – 2013, hàng năm Thanh Hóa có từ 50,0 – 55,0 nghìn người bước vào độ tuổi lao động. Thêm vào đó: số quân nhân hoàn thành nghĩa vụ trở về địa phương, số sinh viên tốt nghiệp ra trường về tỉnh tìm việc làm, lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất có nhu cầu tìm việc. . . thì nguồn cung lao động của tỉnh là rất lớn. Nguồn lao động dồi dào, gia tăng hàng năm cao là động lực to lớn để duy trì nhịp độ phát triển kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình năm giai đoạn 2010-2013 đạt 11,2%/năm (cao hơn trung bình cả nước 5,7%/năm). Thêm vào đó, lao động đông, giá rẻ sẽ khuyến khích các nhà đầu tư phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động trong thời kì đầu công nghiệp hóa, xuất khẩu lao động đem lại nguồn thu ngoại tệ. . . Tuy nhiên, nguồn cung lao động tăng nhanh trong điều kiện kinh tế của tỉnh còn chậm phát triển, cơ cấu chậm chuyển dịch cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Đặc biệt là vấn đề việc làm cho lực lượng lớn thanh niên bước vào độ tuổi lao động hàng năm và lao động nông nghiệp dôi dư. Năm 2013, tỉ lệ thất nghiệp của tỉnh là 2,1%; đây là một sức ép lớn đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh. 2.2. Cơ cấu lực lượng lao động 2.2.1. Cơ cấu theo độ tuổi LLLĐ theo độ tuổi có sự khác nhau: cao nhất là độ tuổi từ 25 - 29 (274.359 người, chiếm 12,3% tổng số lao động), thấp nhất là độ tuổi từ 15 - 19 (103.055 người, chiếm 4,6 % tổng số lao động). Phần lớn nhân lực ở độ tuổi từ 18 đến dưới 40 chiếm 54,7%, đều đã qua giáo dục Trung học cơ sở, Trung học phổ thông. Đây là điều kiện để tổ chức đào tạo nghề và thu hút vào thị trường lao động, các ngành, lĩnh vực kinh tế. 2.2.2. Cơ cấu theo giới tính Trong tổng số LLLĐ, tỉ lệ nam xấp xỉ bằng nữ (49,9% so với 50,1%). Riêng ở khu vực ven biển có sự chênh lệch cao hơn (52,8% so 47,2%), nguyên nhân là do hoạt động đánh bắt thuỷ hải sản ven biển cần số lượng nam giới nhiều hơn. Ở khu vực thành thị nữ thấp hơn nam 1,2%, nguyên nhân lệch chủ yếu do phụ nữ tham gia công việc nội trợ gia đình, ít tham gia hoạt động kinh tế. 2.2.3. Cơ cấu lao động phân theo nhóm ngành Trong giai đoạn 2010-2013, Thanh Hóa phát triển theo mô hình kinh tế lưỡng phân [5], theo kiểu Arthur Lewis do tập trung đầu tư cho công nghiệp và dịch vụ, để từng bước rút dần nhân lực ra khỏi khu vực nông nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế của tỉnh đang hồi phục và các trọng điểm kinh tế của tỉnh như Khu kinh tế Nghi Sơn, thành phố Thanh Hóa được xây dựng phát triển thu hút các dự án đầu tư, cơ cấu kinh tế của tỉnh có chuyển dịch mạnh mẽ. Sự chuyển dịch này kéo theo chuyển dịch lao động. 158
- Đánh giá lực lượng lao động phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn hiện nay Bảng 2. Cơ cấu sử dụng lao động và cơ cấu kinh tế phân theo nhóm ngành kinh tế của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2013 [4, 6] (Đơn vị: %) Cơ cấu sử dụng lao động Cơ cấu kinh tế theo GDP Độ chuyển dịch Độ chuyển dịch 2010 2013 2010 2013 (2010 - 2013) (2010 - 2013) Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 Nông lâm thủy sản 55,7 52,1 -3,6 24,1 20,0 -4,1 Công nghiệp - xây dựng 19,4 21,5 +2,1 36,3 43,9 +7,6 Dịch vụ 24,9 26,4 +1,5 39,6 36,1 -3,5 Như vậy có thể thấy, cơ cấu lao động phân theo nhóm ngành chuyển dịch chậm so với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tác động chưa lớn tới sự thay đổi cơ cấu lao động của tỉnh. Khu vực công nghiệp – xây dựng vẫn chiếm ưu thế cả trong cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế (độ chuyển dịch tương ứng là +2,1% và +7,6%). Khu vực dịch vụ có sự suy giảm trong cơ cấu kinh tế (-3,5%), tuy nhiên cơ cấu lao động vẫn tăng nhưng chậm (+1,5%). Sự không đồng bộ về chuyển dịch này tạo nên hai khu vực kinh tế tách biệt: Một bên là các hoạt động công nghiệp và dịch vụ trang bị hiện đại, sử dụng ít lao động, năng suất cao, tập trung ở các khu vực có hạ tầng khá như Thành phố Thanh Hóa, Khu kinh tế Nghi Sơn. . . Một bên là hoạt động sản xuất nông lâm thủy sản, năng suất thấp, công nghệ lạc hậu, tập trung chủ yếu ở các huyện miền núi, ven biển như Quan Sơn, Quan Hóa, Bá Thước, Nga Sơn. . . Lao động trong các ngành kinh tế cũng có sự phân hóa rõ rệt. Các ngành kinh tế mũi nhọn chiếm tỉ lệ thấp, phần lớn lao động làm việc trong nền kinh tế của tỉnh vẫn là “Nghề giản đơn” chiếm tới 46,3% (cao hơn bình quân chung cả nước 6%), nghề “Thợ thủ công và các thợ khác có liên quan” chiếm 10,1%... Điều này cho thấy sử dụng lao động Thanh Hóa đang ở trình độ thấp, vì thế việc đào tạo lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật được đặt ra hết sức cấp bách [3, 5]. 2.2.4. Cơ cấu theo thành phần kinh tế Khu vực kinh tế Nhà nước, một trong những thành phần kinh tế chủ đạo trong từ 1986 trở về trước hiện nay chiếm tỉ trọng rất nhỏ (5,7% cơ cấu lao động của tỉnh). Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước chiếm tỉ trọng cao 91,8%. Khu vực kinh tế có Vốn đầu tư nước ngoài những năm gần đây có xu hướng tăng (do có thu nhập và điều kiện làm việc tốt), nhưng cũng mới chỉ chiếm tỉ trọng khiêm tốn 2,5% cơ cấu lao động. 2.3. Phân bố LLLĐ LLĐ phân theo vùng của tỉnh Thanh Hóa có sự phân hóa rõ rệt. Do dân số tập trung đông ở thành phố, thị xã, các khu công nghiệp, các huyện đồng bằng duyên hải, nên lao động ở những vùng này chiếm tỉ lệ lớn, ngược lại ở khu vực miền núi chiếm tỉ lệ nhỏ (11 huyện miền núi chỉ chiếm 28,2% tổng số lao động toàn tỉnh năm 2013). Các huyện có lực lượng lao động đông là: Quảng Xương (8,01%); Hoằng Hóa (6,55%); Triệu Sơn (6,44%); Thọ Xuân (6,15%); Tĩnh Gia (6,16%); Nông Cống (4,99%); Thiệu Hoá (4,94%); Thành phố Thanh Hóa (4,43%). . . Sự phân bố không đồng đều lao động đang làm việc có ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế của tỉnh. Tại các đô thị, nguồn lao động đông gây khó khăn cho vấn đề việc làm, năng suất lao động, chất lượng cuộc sống. Trong khi ở các huyện miền núi, lao động, nhất là lao động có kĩ thuật đang rất thiếu. 159
- Nguyễn Thị Dung Bảng 3. Lao động đang làm việc phân theo huyện/ thị xã/ thành phố tỉnh Thanh Hóa năm 2013 [2, 4, 6] Lao động Tỉ lệ Lao động Tỉ lệ Huyện/Thị xã/Thành phố Huyện/Thị xã/Thành phố (người) (%) (người) (%) Hoằng Hóa 117,658 6,55 Thọ Xuân 110,613 6,15 Thị xã Bỉm Sơn 25,759 1,43 Triệu Sơn 115,788 6,44 Hà Trung 60,330 3,36 Hậu Lộc 75,430 4,20 Tĩnh Gia 110,690 6,16 Thường Xuân 49,751 2,77 Như Xuân 36,103 2,01 Vĩnh Lộc 42,196 2,35 Ngọc Lặc 78,980 4,39 Thiệu Hóa 88,817 4,94 Bá Thước 63,379 3,53 Mường Lát 17,942 1,00 Cẩm Thủy 64,063 3,56 Quan Hóa 25,698 1,43 Nga Sơn 69,573 3,87 Như Thanh 48,973 2,72 Yên Định 83,581 4,65 Thạch Thành 72,815 4,05 Thị xã Sầm Sơn 20,853 1,16 Đông Sơn 56,000 3,12 Quan Sơn 20,294 1,13 Lang Chánh 28,881 1,61 Quảng Xương 144,030 8,01 Nông Cống 89,704 4,99 TP Thanh Hóa 79,598 4,43 Toàn tỉnh 2239,000 100,0 2.4. Chất lượng LLLĐ Ngoài số lượng thì chất lượng lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần vào quá trình phát triển kinh tế của tỉnh. 2.4.1. Về thể lực, trí lực, ý thức kỉ luật và tác phong công nghiệp Người lao động ở tỉnh Thanh Hóa có truyền thống cần cù, thông minh, ham học hỏi, cầu tiến bộ, phát triển khá về thể lực, có tính năng động cao, tiếp thu nhanh kiến thức khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại. Đây là một trong những lợi thế khi doanh nghiệp tìm kiếm đầu tư và xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, lực lượng lao động với xuất phát điểm thấp, phong cách tư duy còn mang nặng tính chất sản xuất nhỏ; lao động chưa được đào tạo và rèn luyện trong môi trường sản xuất công nghiệp hiện đại; khả năng làm việc theo nhóm còn hạn chế; ý thức kỉ luật chưa cao. . . nên hiệu suất kinh tế/lao động chưa cao. 2.4.2. Lao động đã qua đào tạo và trình độ chuyên môn kĩ thuật Nhân lực qua đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng của Thanh Hóa những năm gần đây được nâng lên rõ rệt. Đến hết năm 2013, lao động qua đào tạo đạt 16,1%, tuy nhiên, con số này vẫn thấp hơn mức trung bình cả nước (17,9%), thấp hơn rất nhiều so với Đồng bằng sông Hồng (24,9%) và vùng Đông Nam Bộ (23,5%). Thêm vào đó, nhân lực ở các doanh nghiệp thuộc các ngành chế biến, thương nghiệp, khoáng sản, nhà hàng, du lịch, nông nghiệp. . . tỉ lệ chưa qua đào tạo rất cao. Nhân lực ở khu vực thành thị hầu hết đã qua đào tạo, dạy nghề từ sơ cấp trở lên; trong khi đó, nhân lực ở nông thôn phần lớn chưa qua đào tạo. Năm 2013, tỉ lệ lao động nông thôn qua đào tạo mới chỉ đạt 21,7% (trong đó đào tạo nghề là 19,6%). Tỉ lệ lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật của Thanh Hóa thấp hơn mức trung bình của cả nước. Số người có trình độ chuyên môn kĩ thuật từ sơ cấp đến trên đại học chỉ chiếm 11,8%, trong đó số người có trình độ đại học và trên đại học chỉ chiếm một phần rất nhỏ (2,8%). Đây là một con số đáng báo động đối với nhân lực của tỉnh Thanh, lượng cung rất dồi dào, nhưng lao động có tay nghề cao lại đang thiếu và có khoảng cách khá lớn giữa thành thị và nông thôn về số 160
- Đánh giá lực lượng lao động phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn hiện nay người được đào tạo chuyên môn kĩ thuật ở tất cả các lĩnh vực: tỉ lệ được đào tạo từ trình độ cao đẳng trở xuống ở khu vực thành thị cao gấp 2 lần ở khu vực nông thôn; riêng đối với trình độ đại học và trên đại học thì số người được đào tạo tại thành thị cao gấp 8 lần so với khu vực nông thôn. Nhìn chung, với con số được đào tạo về chuyên môn kĩ thuật là 11,8%, phản ánh chất lượng lao động chưa cao của Thanh Hóa. Mặt khác, trong cơ cấu đào tạo còn thể hiện sự mất cân đối: số người đi học nghề (sơ cấp, trung cấp) có xu hướng giảm, còn số người đi học cao đẳng, đại học có xu hướng tăng lên; việc đào tạo chưa tương xứng với đòi hỏi của thị trường, dẫn đến tình trạng thừa thầy thiếu thợ; vấn đề việc làm trái với ngành nghề đang rất phổ biến trong tỉnh hiện nay... 2.4.3. Về năng suất lao động Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Thanh Hóa trong những năm qua cùng với việc ứng dụng khoa học – công nghệ đã kéo theo sự chuyển dịch của cơ cấu lao động, và từ đó tác động tích cực tới năng suất lao động. Trong giai đoạn 2010 - 2013, năng suất lao động ở tỉnh Thanh Hóa liên tục tăng, từ 25,0 triệu đồng/LĐ/năm (năm 2010) lên 39,8 triệu đồng/LĐ/năm (năm 2013), song có sự khác biệt giữa các ngành kinh tế: cao nhất là ngành công nghiệp (77,2 triệu đồng), tiếp đến là ngành xây dựng (58,5 triệu đồng); thấp nhất là ngành nông lâm nghiệp và thủy sản (12,8 và 32,8 triệu đồng). . . Bảng 4. Năng suất lao động theo ngành kinh tế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2013 [2,6] (Đơn vị: Triệu đồng/LĐ/năm) Năm 2010 2011 2012 2013 Cả nước 40,4 50,3 56.7 62.8 Thanh Hóa 25,0 31,8 37.4 39.8 Nông, lâm nghiệp 9,8 12,8 17.2 18.0 Thủy sản 25,8 32,8 33.3 35.6 Công nghiệp 72,4 77,2 72.4 78.4 Xây dựng 53,9 58,5 60.1 62.9 Thương nghiệp 37,8 39,9 46.3 59.6 Khách sạn, nhà hàng 40,7 46,1 48.1 54.2 Vận tải, thông tin liên lạc 52,6 58,7 60.1 64.8 Văn hóa, y tế, giáo dục 53,6 65,4 66.2 68.9 Các ngành dịch vụ khác 59,6 63,1 64.7 66.6 Với năng suất lao động xã hội năm 2013 là 39,8 triệu đồng, mới chỉ bằng 63,2% năng suất lao động cả nước, bằng 60% năng suất lao động của khu vực ASEAN [6]. . . Trong đó, tăng trưởng năng suất của Thanh Hóa chủ yếu do chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang công nghiệp chế biến. Đây là xu hướng nảy sinh dưới tác động hội nhập kinh tế của tỉnh với cả nước và thế giới, xu hướng này còn tiếp tục trong vài năm tới. 2.4.4. Xuất khẩu lao động Giai đoạn 2010-2013, tỉnh Thanh Hóa đã đưa được 54346 lao động đi làm việc tại các nước như Đài Loan, Hàn Quốc, Malayxia, Nhật Bản. Cả 27 huyện/thị xã/thành phố của tỉnh đều có lao động đi làm việc ở nước ngoài. Xuất khẩu lao động đã góp phần tăng nguồn thu nhập cho các hộ gia đình và ngoại tệ cho tỉnh. Lao động của tỉnh đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài gửi về cho gia đình khoảng 65 triệu USD, tương đương 1300 tỉ VNĐ; bình quân 1 lao động gửi về 35 triệu đồng/tháng [6]. Nguồn vốn 161
- Nguyễn Thị Dung này được đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tạo thêm việc làm mới. . . Xuất khẩu lao động và chuyên gia đã góp phần quan trọng trong chương trình giải quyết việc làm, giảm nghèo của tỉnh. Hộ nghèo có người đi xuất khẩu lao động đã cơ bản thoát nghèo và vươn lên làm giàu. 2.5. Một số giải pháp sử dụng hợp lí LLLĐ tỉnh Thanh Hóa Để sử dụng hợp lí lực lượng lao động phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Thanh Hóa cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp, cụ thể như: Nâng cao thể lực, kĩ năng, chú trọng đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lí giỏi đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động; nâng cao nhận thức của người lao động về ý thức, tác phong, kỉ luật và sự phối hợp tập thể trong công việc. Đẩy mạnh tuyên truyền về giáo dục, đào tạo và pháp luật về phát triển nhân lực. Hoàn thiện bộ máy quản lí phát triển nhân lực, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lí. Thu hút đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài trong giáo dục - đào tạo, đặc biệt là giáo dục - đào tạo chất lượng cao. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn để đào tạo lực lượng lao động lao động cho xã hội, nhưng trước mắt là phục vụ cho yêu cầu của chính doanh nghiệp khi các cơ sở dạy nghề chưa đáp ứng được. Tỉnh cần có chính sách tạo việc làm, hỗ trợ đối tượng nghèo khi tham gia các loại hình bảo hiểm; tích cực vận động người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp để đảm bảo đời sống cho họ khi mất việc làm. Có chính sách đãi ngộ và trọng dụng nhân tài để có thể tìm nguồn và tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển mạng lưới thông tin thị trường lao động và dịch vụ đào tạo, tìm kiếm, giới thiệu việc làm; tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra giám sát việc tuân thủ pháp luật trong các quan hệ lao động như hợp đồng lao động, tiền lương và các chế độ khác cho người lao động. Mở rộng và tăng cường hợp tác với các cơ quan, tổ chức Quốc tế trong công tác đào tạo nhân lực, tìm nguồn vốn hỗ trợ phát triển nhân lực địa phương bằng nhiều hình thức để học tập, chia sẻ kinh nghiệm, kịp thời nắm bắt thông tin về thị trường, công nghệ và khoa học kĩ thuật. . . đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. 3. Kết luận Bài báo đã đánh giá LLLĐ phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn hiện nay theo các tiêu chí. Có thể thấy: 1/Thanh Hóa là tỉnh có nguồn cung lao động rất dồi dào và lớn hơn cầu của nền kinh tế. 2/Cơ cấu lao động có sự phân hóa theo tuổi, giới tính, theo các ngành và thành phần kinh tế. 3/LLLĐ phân bố không đều theo các huyện/thị xã/thành phố gây khó khăn cho phát triển kinh tế đồng đều trong tỉnh. 4/Chất lượng nguồn lao động tỉnh Thanh Hoá chưa cao, tỉ lệ lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật thấp, trình độ ngoại ngữ và tay nghề còn hạn chế. Trong bối cảnh các nguồn lực tự nhiên ngày càng cạn kiệt, thì phát triển nguồn lao động với chất lượng cao chính là nhân tố quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh của tỉnh, nhằm mục tiêu đưa Thanh Hóa trở thành một tỉnh công nghiệp có thu nhập bình quân theo đầu người cao vào năm 2020. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Cục thống kê Thanh Hóa, 2010. Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 Thanh Hóa. Nxb Thống kê, Hà Nội. [2] Cục thống kê Thanh Hóa, 2011-2014. Niên giám thống kê các năm từ 2010 đến 2013. Nxb Thống kê, Hà Nội. 162
- Đánh giá lực lượng lao động phục vụ phát triển kinh tế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn hiện nay [3] Ngô Thắng Lợi, 2012. Kinh tế phát triển. Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. [4] UBND tỉnh Thanh Hóa, 2013. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Thanh Hóa. [5] Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), 2006. Địa lí kinh tế - xã hội đại cương. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. [6] Sở LĐ - TB và XH Tỉnh Thanh Hóa, 2013. Biểu và các báo cáo tổng hợp Thị trường lao động tỉnh Thanh Hóa. Thanh Hóa. [7] E.F.Schumacner, 1996. Những nguồn lực. Nxb Lao động, Hà Nội. ABSTRACT An assessment of the labor force of Thanh Hoa Province The labor force plays a key role in the economic development of ever country and area. Even though Thanh Hoa Province has the third largest population in Vietnam, industry and services in the province are not well developed. Overall, the quality of life in Thanh Hoa is low and the labor force doesn’t meet the requirements of the marketplace. Initially, it’s necessary to make an honest assessment of the labor force for both current and future development, looking at both immediate need and future sustainable growth. The authors of this article evaluated the labor force in terms of economic development of Thanh Hoa Province at this time in terms of scale, structure, distribution, growth, quality and limitations. Also presented are ways in which the labor force could be used in the coming years. Keywords: Labor force, economic development, Thanh Hoa. 163
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Thực trạng lao động việc làm Việt Nam năm 2011
41 p | 154 | 26
-
Mối quan hệ giữa cơ cấu dân số theo tuổi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang
8 p | 159 | 12
-
Đào tạo nhân lực phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam hiện nay
6 p | 79 | 10
-
Chất lượng sinh viên tốt nghiệp của Đại học Quốc gia Hà Nội dưới góc nhìn của người sử dụng lao động
7 p | 80 | 10
-
Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2020
224 p | 47 | 8
-
Đổi mới kiểm tra, đánh giá các môn lý luận chính trị theo hướng tiếp cận năng lực người học để thực hiện giáo dục thực chất tại trường Đại học Lao động – Xã hội
11 p | 24 | 4
-
Già hóa dân số tại Việt Nam: Xu hướng và giải pháp
9 p | 39 | 4
-
Định hướng phát triển thị trường lao động Việt Nam giai đoạn 2011-2020
4 p | 46 | 4
-
Tạo động lực cho người lao động - nghiên cứu điển hình tại cục quản lý thị trường tỉnh Thanh Hóa
11 p | 30 | 3
-
Thực trạng chất lượng lao động chuyên môn kỹ thuật trình độ cao ở nước ta
13 p | 64 | 3
-
Đánh giá mức độ đáp ứng công việc của sinh viên tốt nghiệp ngành sư phạm trường Đại học Thủ đô Hà Nội qua ý kiến người sử dụng lao động
17 p | 64 | 3
-
Nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia vào thị trường lao động của người cao tuổi Việt Nam
7 p | 42 | 3
-
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của lao động nông thôn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
8 p | 40 | 2
-
Đánh giá chất lượng phục vụ của cơ sở vật chất dành cho sinh viên trường Đại học Lao động – Xã hội
6 p | 35 | 2
-
Đánh giá của doanh nghiệp về năng lực sinh viên các trường đại học ngoài công lập
5 p | 20 | 2
-
Phát triển lực lượng lao động công nghiệp tỉnh Đồng Nai trong hội nhập quốc tế
10 p | 68 | 2
-
Kết quả đánh giá Y tế Việt Nam từ Tổng điều tra Kinh tế năm 2021
140 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn