TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA ÁP LỰC OXY TỔ CHỨC<br />
NÃO VỚI ÁP LỰC NỘI SỌ VÀ ÁP LỰC TƯỚI MÁU NÃO Ở<br />
BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG<br />
Vũ Hoàng Phương¹, Nguyễn Quốc Kính²<br />
¹Bộ môn Gây mê hồi sức - Trường Đại học Y Hà Nội, ²Bệnh viện Việt Đức<br />
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu phân tích mối tương quan giữa giá trị áp lực oxy tổ chức<br />
não với áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. 41 bệnh nhân được theo<br />
dõi thần kinh đa phương thức bao gồm: áp lực nội sọ; áp lực tưới máu não, áp lực oxy tổ chức não (kĩ thuật<br />
Licox) và được điều trị theo 1 phác đồ chung. Mối tương quan (r) được đánh giá và so sánh trong 24h đầu và<br />
trong 5 ngày theo dõi ở tất cả bệnh nhân; ở nhóm sống và tử vong; ở nhóm kết cục xấu và kết cục tốt. Kết quả<br />
cho thấy áp lực oxy tổ chức não và áp lực nội sọ cũng như áp lực tưới máu não có tương quan ở mức độ yếu<br />
trong toàn bộ thời gian theo dõi. Tuy nhiên, mối tương quan giữa áp lực oxy tổ chức não và áp lực tưới máu<br />
não ở nhóm tử vong là rất chặt chẽ và thuận chiều (r = 0,79; p < 0,01); ở nhóm kết cục xấu là chặt chẽ (r =<br />
0,5 với p < 0,01). Áp lực oxy tổ chức não thấp ≤ 10 mmHg kéo dài > 1h trong vòng 24h đầu phối hợp với tăng<br />
tỉ lệ tử vong có ý nghĩa thống kê (80% ở nhóm tử vong so với 8,33% ở nhóm sống; p < 0,001). Áp lực oxy tổ<br />
chức não và áp lực tưới máu não có tương quan chặt chẽ và thuận chiều ở nhóm bệnh nhân kết cục xấu, đặc<br />
biệt là ở nhóm bệnh nhân tử vong. Tình trạng thiếu oxy tổ chức não kéo dài có liên quan với tăng tỉ lệ tử vong.<br />
Từ khóa: áp lực oxy tổ chức não, chấn thương sọ não nặng, áp lực nội sọ, áp lực tưới máu não, mối<br />
tương quan<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Theo dõi thần kinh đóng 1 vai trò trung tâm<br />
trong hồi sức bệnh nhân sau chấn thương sọ<br />
não nặng nhằm phát hiện phát hiện và sửa<br />
chữa kịp thời những nguyên nhân dẫn đến<br />
tổn thương não thứ phát, tình trạng thiếu máu<br />
cục bộ cũng như phù não cấp tính... làm ảnh<br />
hưởng đến kết quả điều trị. Cùng với việc thăm<br />
khám thần kinh trên lâm sàng, các biện pháp<br />
theo dõi bổ sung như áp lực nội sọ và áp lực<br />
tưới máu não cũng như chuyển hóa oxy não<br />
làm tăng thêm hiệu quả đánh giá lâm sàng và<br />
Địa chỉ liên hệ: Vũ Hoàng Phương, Bộ môn Gây<br />
mê hồi sức, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Email: vuhoangphuong@hmu.edu.vn<br />
Ngày nhận: 23/4/2017<br />
Ngày được chấp nhận: 26/6/2017<br />
<br />
96<br />
<br />
trở thành công cụ hướng dẫn chủ yếu trong<br />
điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não [1; 2],<br />
[3; 4]. Tuy nhiên, kỹ thuật theo dõi áp lực nội<br />
sọ và áp lực tưới máu não đôi khi có thể không<br />
đủ đại diện được cho các chỉ số sinh lý mà các<br />
nhà hồi sức cần quan tâm. Kỹ thuật theo dõi áp<br />
lực oxy tổ chức não được phát triển từ những<br />
tiến bộ trong hiểu biết về sinh lý bệnh của chấn<br />
thương sọ não cho phép định lượng, đo lường<br />
liên tục theo “thời gian thực” có thể cung cấp<br />
thông tin chi tiết hơn liên quan đến chức năng<br />
chuyển hóa oxy não [1; 2; 5]. Những nghiên<br />
cứu gần đây cho thấy mối tương quan chặt<br />
chẽ giữa giá trị áp lực oxy tổ chức não thấp với<br />
tỉ lệ tử vong cũng như kết quả điều trị xấu trong<br />
điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não nặng<br />
[3; 6; 7; 8]. Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên<br />
TCNCYH 108 (3) - 2017<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
cứu này nhằm mục tiêu phân tích mối tương<br />
quan giữa giá trị áp lực oxy tổ chức não với áp<br />
lực nội sọ và áp lực tưới máu não ở bệnh nhân<br />
chấn thương sọ não nặng.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
Bệnh nhân chấn thương sọ não có điểm<br />
Glasgow ≤ 8; độ tuổi 16 - 65 được lựa chọn<br />
vào nghiên cứu trong thời gian từ 05/2013 –<br />
2/2015 tại phòng Hồi sức tích cực, Trung tâm<br />
Gây mê và Hồi sức – Bệnh viện Việt Đức.<br />
* Những bệnh nhân bị loại trừ ra khỏi nghiên<br />
cứu gồm có: hôn mê sâu (Glasgow = 3 điểm),<br />
đồng tử 2 bên giãn hết sau khi hồi sức; đa<br />
chấn thương nặng có điểm ISS (Injury Severe<br />
Score) ≥ 25, chấn thương ngực nặng; có bệnh<br />
lý mạn tính kèm theo như bệnh phổi tắc nghẽn<br />
mạn tính, bệnh tim mạch; bệnh nhân không thể<br />
đặt được catheter đo áp lực oxy tổ chức não:<br />
vỡ lún sọ rộng và phức tạp, mất da đầu, nhiễm<br />
trùng vùng da đầu định đặt; đang có rối loạn<br />
đông máu và tiền sử dùng thuốc chống đông.<br />
2. Phương pháp<br />
Nghiên cứu mô tả, cắt ngang và phân tích.<br />
Cỡ mẫu được tính dựa theo một nghiên cứu<br />
trước đó (áp lực oxy tổ chức não có mối tương<br />
quan chặt với áp lực tưới máu não với r = 0,5<br />
[9]); lực mẫu (power) = 90% và sai lầm loại I<br />
(α) = 0,05 thì số lượng bệnh nhân nghiên cứu<br />
tối thiểu là n = 37. Trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi được thực hiện trên 41 bệnh nhân chấn<br />
thương sọ não.<br />
* Tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn<br />
vào nghiên cứu đều được điều trị theo một<br />
phác đồ chung trước khi đặt catheter theo dõi,<br />
bao gồm: thông khí nhân tạo, an thần giảm<br />
đau, tư thế đầu cao 15 – 30°, kiểm soát thân<br />
nhiệt < 37,5°C, theo dõi huyết áp động mạch<br />
xâm lấn liên tục và áp lực tĩnh mạch trung tâm<br />
theo chỉ định. Để loại bỏ hiện tượng nhiễu do<br />
TCNCYH 108 (3) - 2017<br />
<br />
sang chấn nhỏ trong quá trình đặt catheter<br />
theo dõi, dữ liệu áp lực oxy tổ chức não chỉ bắt<br />
đầu ghi lại và điều chỉnh sau khi kết thúc quá<br />
trình đặt là 2h.<br />
* Theo dõi và hướng dẫn điều trị dựa theo<br />
áp lực nội sọ và áp lực oxy tổ chức não: Tất cả<br />
bệnh nhân chấn thương sọ não trong nghiên<br />
cứu được điều trị dựa theo phác đồ hướng dẫn<br />
của Hiệp hội chấn thương thần kinh 2007 để<br />
đạt được đích điều trị đảm bảo mức áp lực oxy<br />
tổ chức não duy trì từ 20 – 35 mmHg [3]: áp<br />
lực tưới máu não ≥ 65 mmHg; huyết áp động<br />
mạch trung bình từ 90 - 110 mmHg; duy trì áp<br />
lực nội sọ < 20 mmHg; áp lực riêng phần oxy<br />
máu động mạch (PaO2) > 100 mmHg và PaO2<br />
từ 35 - 40 mmHg.<br />
* Tiêu chí xác định mối tương quan của áp<br />
lực oxy tổ chức não với áp lực nội sọ, áp lực<br />
tưới máu não: Tìm mối tương quan (r) giữa giá<br />
trị trung bình chung của áp lực oxy tổ chức não<br />
với áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não trong<br />
24h đầu và suốt toàn bộ thời gian theo dõi sau<br />
khi đặt catheter đo áp lực oxy tổ chức não; tìm<br />
mối tương quan (r) giữa giá trị áp lực oxy tổ<br />
chức não với áp lực nội sọ và áp lực tưới máu<br />
não ở 2 nhóm: sống và tử vong; kết cục xấu<br />
sau 6 tháng và kết cục tốt.<br />
* Tiêu chí đánh giá: Kết quả bệnh nhân sống<br />
hoặc chết được đánh giá trong vòng 28 ngày<br />
nằm viện. Kết cục điều trị sau 6 tháng được<br />
đánh giá bằng thang điểm GOS (Glasgow<br />
Outcome Scale). Kết cục xấu nếu GOS ≤ 3 và<br />
kết cục tốt nếu GOS ≥ 4.<br />
3. Xử lý số liệu<br />
Số liệu được xử lý bằng phần mền SPSS<br />
13.0. So sánh các giá trị trung bình (áp lực oxy<br />
tổ chức não, áp lực nội sọ, áp lực tưới máu<br />
não) dựa vào test t-Student, test ANOVA với<br />
nhiều trung bình, sự khác biệt có ý nghĩa thống<br />
kê khi p < 0,05. So sánh 2 tỷ lệ dựa vào test<br />
khi bình phương và mức ý nghĩa thống kê là p<br />
97<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
< 0,05. Đánh giá sự tương quan giữa các giá<br />
trị trung bình áp lực oxy tổ chức não, áp lực<br />
nội sọ, áp lực tưới máu não tại các thời điểm<br />
nghiên cứu theo Spearman Correlation.<br />
4. Đạo đức nghiên cứu<br />
Người nhà bệnh nhân được giải thích đầy<br />
đủ về quy trình nghiên cứu và đồng ý tham<br />
gia. Các bệnh nhân đều được cân nhắc về<br />
lợi ích và nguy cơ trước khi được đưa vào<br />
<br />
nghiên cứu. Những bệnh nhân có nguy cơ đều<br />
đã được loại trừ để giảm thiểu các tác động<br />
không mong muốn của các phương pháp theo<br />
dõi. Các thông tin về hồ sơ bệnh án và hình<br />
ảnh đều được chúng tôi bảo mật. Đề tài nghiên<br />
cứu là một phần của đề tài nhánh trong đề tài<br />
cấp Nhà nước được báo cáo và đã nghiệm thu<br />
trong năm 2015.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
1. Mối tương quan giữa áp lực oxy tổ chức não với áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não<br />
<br />
Biểu đồ 1. Tương quan giữa giá trị trung bình áp lực oxy tổ chức não<br />
với áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não<br />
Biểu đồ 1 cho thấy giá trị áp lực oxy tổ chức não và áp lực nội sọ trung bình có mối tương quan<br />
thấp và nghịch chiều (r = -0,251) với p = 0,009. Tương tự, giá trị oxy tổ chức não và áp lực tưới máu<br />
não trung bình có mối tương quan thấp và thuận chiều (r = 0,226), p = 0,024.<br />
2. Diễn biến theo thời gian giá trị áp lực oxy tổ chức não giữa 2 nhóm tử vong và sống<br />
<br />
Biểu đồ 2. Diễn biến theo thời gian giá trị trung bình của áp lực oxy tổ chức não<br />
giữa 2 nhóm chết và sống trong 24h đầu sau khi đặt catheter<br />
98<br />
<br />
TCNCYH 108 (3) - 2017<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Giá trị áp lực oxy tổ chức não trong vòng 24h ở nhóm bệnh nhân sống gần như ổn định nằm<br />
trong khoảng giới hạn từ 20 - 35 mmHg, ngược lại ở nhóm bệnh nhân chết cho thấy giá trị áp lực<br />
oxy tổ chức não thấp dưới 10 mmHg và thời gian áp lực oxy tổ chức não thấp dưới 10 mmHg kéo<br />
dài và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br />
3. Mối tương quan giữa áp lực oxy tổ chức não và áp lực tưới máu não ở nhóm chết và<br />
sống<br />
<br />
Biểu đồ 3. Diễn biến theo thời gian giá trị áp lực oxy tổ chức não và áp lực tưới máu não<br />
trung bình giữa 2 nhóm chết và sống<br />
Nhận xét: Giá trị áp lực oxy tổ chức não và áp lực tưới máu não trung bình trong nhóm chết đều<br />
ở mức thấp hơn bình thường ở nhiều thời điểm. Tương quan giữa giá trị áp lực oxy tổ chức não<br />
và áp lực tưới máu não trung bình trong nhóm bệnh nhân chết ở mức rất chặt chẽ và thuận chiều<br />
(r = 0,791 và p < 0,01).<br />
4. Mối tương quan giữa áp lực oxy tổ chức não thấp và kết quả điều trị<br />
Bảng 1. Tương quan giữa áp lực oxy tổ chức não trong 24h sau khi đặt và kết quả điều trị<br />
Kết quả điều trị<br />
sau 6 tháng<br />
<br />
Giá trị áp lực oxy tổ chức não (kéo dài > 1h)<br />
≤ 10 mmHg<br />
<br />
> 10 mmHg<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Kết cục xấu (n) (%)<br />
<br />
8 (40,0%)<br />
<br />
12 (60%)<br />
<br />
20<br />
<br />
Kết cục tốt (n) (%)<br />
<br />
3 (18,7%)<br />
<br />
13 (81,3%)<br />
<br />
16<br />
<br />
Chết (n) (%)<br />
<br />
4 (80%)<br />
<br />
1 (20%)<br />
<br />
5<br />
<br />
Sống (n) (%)<br />
<br />
3 (8,3%)<br />
<br />
33 (91,7%)<br />
<br />
36<br />
<br />
P (ANOVA)<br />
> 0,05<br />
< 0,001<br />
<br />
Ở bảng 1, tỉ lệ bệnh nhân có áp lực oxy tổ chức não thấp ≤ 10 mmHg kéo dài > 1h là khác biệt<br />
có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tử vong và sống (80,0% so với 8,3%; p < 0,001) nhưng giữa 2 nhóm<br />
kết cục xấu và tốt là chưa có ý nghĩa thống kê (40,0% so với 18,7%; p > 0,05) (ANOVA – 2 ways).<br />
TCNCYH 108 (3) - 2017<br />
<br />
99<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Biểu đồ 4. Tần suất giá trị áp lực oxy tổ chức não thấp ≤ 10 mmHg và kết quả điều trị.<br />
5. Mối tương quan giữa áp lực oxy tổ chức não và áp lực tưới máu não ở 2 nhóm kết quả<br />
xấu và tốt<br />
<br />
Biểu đồ 5. Diễn biến theo thời gian giá trị áp lực oxy tổ chức não và áp lực tưới máu não<br />
trung bình giữa 2 nhóm kết quả xấu và tốt<br />
Giá trị áp lực tưới máu não và áp lực oxy tổ chức não trung bình ở nhóm kết cục xấu và tốt gần<br />
như tương đương nhau ở nhiều thời điểm và khác biệt là không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
Tương quan giữa giá trị áp lực oxy tổ chức não và áp lực tưới máu não trung bình ở nhóm bệnh<br />
nhân kết cục xấu là chặt chẽ và thuận chiều ( r = 0,501 (p < 0,01).<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Trong nghiên cứu này, nếu đánh giá chung<br />
thì mối quan hệ giữa giá trị áp lực oxy tổ chức<br />
100<br />
<br />
não và áp lực tưới máu não ở tất cả bệnh nhân<br />
nghiên cứu chỉ tương quan ở mức độ yếu (r<br />
TCNCYH 108 (3) - 2017<br />
<br />