intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá một số giống đậu tương và thời vụ gieo cho giống ĐT51 trong vụ Hè tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình

Chia sẻ: VieEinstein2711 VieEinstein2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

43
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu 8 giống đậu tương (DT84, ĐT12, DT2008, ĐT31, ĐT22, ĐT51, ĐVN6, ĐVN14) và thời vụ gieo cho giống ĐT51 trong vụ Hè tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình cho thấy thời gian sinh trưởng (TGST) của các giống đậu tương từ 80 ngày đến 114 ngày. Giống DT2008 có TGST dài nhất (114 ngày) và giống ĐT12 có TGST ngắn nhất (80 ngày). Giống ĐT51 sinh trưởng phát triển tốt và nhiễm nhẹ bệnh virut, chống đổ tốt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá một số giống đậu tương và thời vụ gieo cho giống ĐT51 trong vụ Hè tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017<br /> <br /> Completion of production technology of functional micro-products<br /> supplemented with biochar<br /> Tran Tien Dung, Vo Tuan Toan, Dao Van Thong, Vo Chi Hieu<br /> Abstract<br /> The research has completed the steps in the production process of functional microorganism supplemented<br /> with biochar. The results established the process of microbial biomass production the from 3 strains of useful<br /> microorganisms (nitrogen fixation, dissolution of phosphorus compounds difficult to dissolve and antimicrobial<br /> resistance root zone). The suitable production medium was selected for 3 microbial strains used in the production,<br /> including AB04; PC01 and BS03. It was determined that the ratio of microorganism in the second stage of fermentation<br /> for both SHV 06 and SHV 2.2 was 5.0% and for SHV 19 was 7.0%. Correction of the appropriate air supply for the<br /> second stage of fermentation with 03 strains of microorganism was 0.5 liters of air per liter of medium per minute.<br /> The production process of powder inoculum was prepared from microorganism biomass, peat and biochar.<br /> Keywords: Microbial, multiplex, microorganisms, fertilizer, biochar<br /> <br /> Ngày nhận bài: 13/9/2017 Người phản biện: PGS. TS. Lê Như Kiểu<br /> Ngày phản biện: 18/9/2017 Ngày duyệt đăng: 11/10/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG VÀ THỜI VỤ GIEO<br /> CHO GIỐNG ĐT51 TRONG VỤ HÈ TẠI HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH<br /> Lê Thị Thoa1, Trần Thị Trường1<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Kết quả nghiên cứu 8 giống đậu tương (DT84, ĐT12, DT2008, ĐT31, ĐT22, ĐT51, ĐVN6, ĐVN14) và thời vụ<br /> gieo cho giống ĐT51 trong vụ Hè tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình cho thấy thời gian sinh trưởng (TGST) của<br /> các giống đậu tương từ 80 ngày đến 114 ngày. Giống DT2008 có TGST dài nhất (114 ngày) và giống ĐT12 có TGST<br /> ngắn nhất (80 ngày). Giống ĐT51 sinh trưởng phát triển tốt và nhiễm nhẹ bệnh virut, chống đổ tốt. Năng suất của<br /> giống ĐT51 đạt 2,59 tấn/ha, cao hơn so với giống DT84 (2,27 tấn/ha). Thời vụ gieo thích hợp cho giống ĐT51 trong<br /> vụ Hè là từ 28/5 đến 11/6 và năng suất đạt từ 2,4 tấn /ha đến 2,55 tấn/ha.<br /> Từ khóa: Giống đậu tương, thời vụ gieo, năng suất, vụ Hè, Thái Bình<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ giống đậu tương trong vụ Hè là ít và giống cũ như<br /> Hưng Hà là huyện có diện tích trồng đậu tương giống ĐT12, DT84, năng suất thấp. Hiện nay, bộ<br /> lớn nhất tỉnh Thái Bình. Diện tích trồng đậu tương giống đậu tương mới rất phong phú. Nhiều giống<br /> của tỉnh Hưng Hà là 4.922 ha, chiếm 35% diện tích đậu tương mới chọn tạo có năng suất, chất lượng tốt<br /> của toàn tỉnh (Cục Thống kê tỉnh Thái Bình, 2013). và nhiễm nhẹ sâu bệnh hại chính như ĐT30, ĐT31,<br /> Diện tích đậu tương của huyện tập trung trên đất ĐT51... (Trần Thị Trường và ctv., 2012, 2015). Việc<br /> hai lúa và đất bãi ven sông. Diện tích đậu tương trên nghiên cứu tuyển chọn giống đậu tương thích hợp<br /> đất bãi đạt 650 ha. Tuy nhiên, năng suất đậu tương tại Thái Bình nói chung và Hưng Hà nói riêng nhằm<br /> trong vụ Xuân là rất thấp, chỉ đạt từ 1,2 tấn/ha bổ sung giống đậu tương mới cho sản xuất vụ Hè là<br /> đến 1,47 tấn/ha (Trần Minh Chiêu, 2011). Cây đậu rất cần thiết.<br /> tương trong cơ cấu cây trồng chủ yếu của diện tích<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> đất bãi ven sông là: Ngô Xuân, đậu tương Hè, ngô<br /> Đông. Năng suất đậu tương trong vụ Hè còn thấp 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br /> (1,2 - 1,5) tấn/ha và chưa ổn định. Sản xuất đậu Vật liệu nghiên cứu gồm 8 giống đậu tương:<br /> tương có nhiều nguyên nhân dẫn đến sản xuất chưa DT84, ĐT12, DT2008, ĐT31, ĐT22, ĐT51, ĐVN6,<br /> ổn định. Trong đó giống là yếu tố rất quan trọng. Bộ ĐVN14; trong đó, giống đối chứng là DT84.<br /> <br /> 1<br /> Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm<br /> <br /> 91<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017<br /> <br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu 22,2 - 22,5 đốt/cây. Giống ĐT12 ít đốt nhất trong thí<br /> - Bố trí thí nghiệm: Các thí nghiệm bố trí theo nghiệm đạt 18,5 đốt/cây. Các giống còn lại là ĐT22,<br /> kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại. Diện ĐVN6 và ĐVN14 có số đốt từ 19,1 - 19,8 đốt/cây<br /> tích ô thí nghiệm 8,5 m2. Thiết kế thí nghiệm với tương đương đối chứng 19,7 đốt/cây.<br /> phần mềm IRRISTAT 5.0. Mật độ trồng: 25 cây/m2. Số cành cấp I/cây trung bình của các giống đạt<br /> Thí nghiệm giống gieo ngày 5/6/2016 với 8 giống. từ 2,0 - 4,3 cành/cây; so với đối chứng DT84 (2,9<br /> Thí nghiệm thời vụ của giống ĐT51 với 4 thời vụ cành/cây) thì giống DT2008 phân cành nhiều hơn<br /> gieo năm 2017 là: 28/5, 4/6, 11/6 và 18/6. đạt 4,3 cành/cây. Giống ĐT22 ít phân cành nhất đạt<br /> - Quy trình kỹ thuật, phương pháp đánh giá các 2,0 cành/cây và ít hơn đối chứng DT84.<br /> chỉ tiêu theo hướng dẫn của Quy chuẩn kỹ thuật<br /> Bảng 1. Một số đặc diểm nông học<br /> Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng<br /> của các giống đậu tương trong vụ Hè 2016<br /> giống đậu tương (QCVN 01-58:2011/BNNPTNT).<br /> Thời Số Số đốt<br /> - Số liệu thí nghiệm được xử lý trên chương trình Chiều<br /> gian cành hữu<br /> Excel và IRRISTAT 5.0. cao<br /> STT Tên giống sinh cấp I/ hiệu<br /> cây<br /> 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu trưởng cây (đốt/<br /> (cm)<br /> (ngày) (cành) cây)<br /> - Địa điểm nghiên cứu: Hợp tác xã Phú Sơn,<br /> 1 DT84 (đ/c) 90 46,7 2,9 19,7<br /> huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.<br /> 2 ĐT12 80 42,2 2,2 18,5<br /> - Thời gian nghiên cứu: Thí nghiệm giống đậu<br /> tương được thực hiện trong vụ Hè 2016; Thí nghiệm 3 DT2008 114 85,2 4,3 25,7<br /> về thời vụ gieo của giống đậu tương ĐT51 được thực 4 ĐT31 92 54,1 2,5 22,5<br /> hiện trong vụ Hè 2017. 5 ĐT22 89 57,3 2,0 19,1<br /> 6 ĐT51 92 58,4 3,0 22,2<br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 7 ĐVN6 90 45,3 2,6 19,3<br /> 3.1. Kết quả nghiên cứu khảo nghiệm giống đậu<br /> 8 ĐVN14 91 49,8 3,1 19,8<br /> tương trong vụ Hè 2016<br /> 3.1.1 Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của 3.1.2. Mức độ sâu, bệnh hại và khả năng chống đổ<br /> các giống đậu tương Sâu cuốn lá (Lamprosema indicate): Ở giai đoạn<br /> Thời gian sinh trưởng của các giống từ 80 - 114 làm hạt, các giống tham gia thí nghiệm bị sâu cuốn<br /> ngày. Giống ĐT12 là giống có TGST ngắn nhất (80 lá nhẹ từ 3,4 - 5,7%, đối chứng DT84 bị sâu cuốn lá<br /> ngày), thuộc nhóm ngắn ngày. Giống DT2008 có ở mức 5,3%. Tỷ lệ sâu cuốn lá của 2 giống là ĐT12<br /> TGST 114 ngày, dài nhất trong thí nghiệm và thuộc (3,6%) và ĐT51 (3,4%) thấp hơn đối chứng DT84<br /> nhóm dài ngày. 5 giống còn lại là ĐT31, ĐT22, (5,3%).<br /> ĐT51, ĐVN6 và ĐVN14 có TGST từ 90 - 92 ngày<br /> Sâu đục quả (Eitiella zinekenella): Tỷ lệ sâu đục<br /> tương đương đối chứng DT84 (90 ngày) và thuộc<br /> quả các giống tham gia thí nghiệm đạt từ 4,0 -<br /> nhóm trung ngày.<br /> 12,1%. Giống ĐT12 và ĐT51 có tỷ lệ sâu đục quả từ<br /> Các giống trong thí nghiệm đạt chiều cao cây từ 4,0 - 5,0% thấp hơn đối chứng DT84 (7,7%). Giống<br /> 42,2 - 85,2 cm. Các giống có chiều cao cây lớn hơn<br /> DT2008 có TGST dài nhất và có tỷ lệ sâu đục quả<br /> giống đối chứng DT84 (46,7 cm) là: DT2008 (85,2<br /> nhiều nhất trong thí nghiệm đạt 12,1%.<br /> cm), ĐT51 (58,4 cm), ĐT22 (57,3 cm) và ĐT31 (54,1<br /> cm). Giống ĐT12 có chiều cao cây đạt (42,2 cm) thấp Bệnh đốm nâu: Ba giống là ĐT31, ĐVN6 và<br /> hơn đối chứng DT84 (46,7 cm); các dòng còn lại là ĐVN14 bị đốm nâu nhẹ (điểm 3), các giống khác<br /> ĐVN6 và ĐVN14 đạt chiều cao cây từ 45,3 - 49,8 cm trong thí nghiệm không bị đốm nâu (điểm 1).<br /> tương đương đối chứng DT84. Khả năng chống đổ: Trong vụ Hè 2016 giống<br /> Số đốt hữu hiệu của các giống từ 18,5 - 25,7 ĐT31, ĐT22 và DT2008 bị đổ nhẹ (điểm 3). Các<br /> đốt/cây. Trong đó giống DT2008 nhiều đốt nhất giống còn lại là ĐT51, ĐVN6, ĐVN14 và ĐT12<br /> 25,7 đốt/cây, tiếp đến là ĐT31 và ĐT51 đều đạt không bị đổ (điểm 1).<br /> <br /> <br /> 92<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017<br /> <br /> Bảng 2. Mức độ nhiễm bệnh, sâu hại và khả năng chống đổ<br /> của các giống đậu tương trong vụ Hè 2016<br /> Sâu cuốn lá Sâu đục quả Đốm nâu Khảm vi rút Chống đổ<br /> STT Tên giống<br /> (%) (%) (điểm) (điểm) (điểm)<br /> 1 DT84(ĐC) 5,3 10,7 1 1 2<br /> 2 ĐT12 3,6 7,0 1 2 1<br /> 3 DT2008 3,9 15,1 1 1 3<br /> 4 ĐT31 5,7 13,7 3 1 3<br /> 5 ĐT22 4,1 12,0 1 1 3<br /> 6 ĐT51 3,4 8,0 1 1 1<br /> 7 ĐVN6 4,3 13,7 3 1 1<br /> 8 ĐVN14 4,5 11,7 3 1 1<br /> <br /> 3.1.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ĐT31 có khối lượng 100 hạt cao nhất đạt 19,2 g, tiếp<br /> của các giống đậu tương đến là ĐT51 đạt 18,9 gam. Như vậy, 3 giống có khối<br /> Tổng quả chắc/cây: Tổng số quả của các giống lượng 100 hạt thấp hơn đối chứng DT84 (18,1 g) là<br /> tham gia thí nghiệm từ 28,0 - 65,5 quả/cây. Hai giống ĐT12 (17,8 g), ĐT22 (16,6 g) và ĐVN6 (16,7 g).<br /> đậu tương là DT2008 (65,5 quả/cây) và ĐT51 (54,7 3.1.4. Năng suất của các giống tham gia thí nghiệm<br /> quả/cây) đạt tổng quả cao nhất trong thí nghiệm<br /> Năng suất cá thể: Các giống tham gia thí nghiệm<br /> và cao hơn đối chứng DT84 (36,2 quả/cây). Giống<br /> đạt năng suất cá thể từ 9,2 - 12,0 g/cây. Giống<br /> ĐT12 có tổng quả thấp nhất trong thí nghiệm đạt<br /> DT2008 đạt năng suất cá thể 12,0 g/cây và ĐT51<br /> 28,0 quả/cây thấp hơn đối chứng DT84. Các giống<br /> (11,9 g/cây), ĐT31 (10,6 g/cây), ĐT22 (10.9 g/cây)<br /> khác đều có tổng quả cao hơn đối chứng DT84 (36,2<br /> và ĐVN14 (10,9 g/cây) đều có năng suất cá thể<br /> quả/cây).<br /> cao hơn đối chứng DT84 (9,8 g/cây). Giống ĐT12<br /> Bảng 3. Một số yếu tố cấu thành năng suất (9,2 g/cây), ĐVN6 (9,9 g/cây) thấp hơn DT84.<br /> của các giống đậu tương<br /> Bảng 4. Năng suất của các giống đậu tương<br /> Tỷ lệ trong vụ Hè 2016<br /> Tổng Số<br /> quả KL 100<br /> STT Tên giống quả chắc hạt/ Năng Năng suất<br /> 3 hạt hạt (g) Năng suất<br /> (quả/cây) quả suất cá so với<br /> (%) STT Tên giống thực thu<br /> thể giống đối<br /> 1 DT84(Đ/c) 36,2 37,3 2,3 18,1 (tấn/ha)<br /> (g/cây) chứng (%)<br /> 2 ĐT12 28,0 31,8 2,2 17,8 1 DT84(Đ/c) 9,8 2,27 -<br /> 3 DT2008 65,5 39,1 2,3 18,4 2 ĐT12 9,2 2,23 -1,8<br /> 4 ĐT31 38,2 30,6 2,2 18,8 3 DT2008 12,0* 2,45 8,3<br /> 5 ĐT22 47,0 33,0 2,2 16,6 4 ĐT31 10,6 2,37 4,6<br /> 6 ĐT51 54,7 43,0 2,4 18,6 5 ĐT22 10,9 2,39 5,5<br /> 7 ĐVN6 46,3 23,1 2,1 16,7 6 ĐT51 11,9* 2,59* 14,7<br /> 8 ĐVN14 42,2 27,7 2,2 18,9 7 ĐVN6 9,9 2,30 1,4<br /> 8 ĐVN14 10,9 2,37 4,6<br /> Tỷ lệ quả 3 hạt: Tỷ lệ quả 3 hạt của các giống<br /> CV (%) 8,7 6,3<br /> tham gia thí nghiệm đạt từ 23,1 - 43,0%. Giống đạt<br /> tỷ lệ quả 3 hạt cao nhất là ĐT51 (43,0%), tiếp đến là LSD0,05 1,63 0,26<br /> ĐT51 (43,0%). Ghi chú: * Sai khác có nghĩa so với đối chứng ở độ tin<br /> Số hạt/quả: Số hạt/quả trung bình của các giống cậy 95%.<br /> đạt từ 2,1 - 2,5 hạt/quả và giống ĐT51 đạt số hạt/quả Năng suất thực thu: Năng suất của các giống<br /> trung bình cao nhất trong thí nghiệm là 2,5 hạt/quả. trong thí nghiệm đạt từ 2,23 - 2,59 tấn/ha. Các giống<br /> Khối lượng 100 hạt: Khối lượng 100 hạt của các đạt năng suất từ 2,23 - 2,45 tấn/ha tương đương đối<br /> giống tham gia thí nghiệm từ 16,7 - 19,2 g. Giống chứng DT84 (2,27 tạ/ha). Trong đó, giống ĐT51<br /> <br /> 93<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017<br /> <br /> năng suất đạt 2,59 tấn/ha cao hơn đối chứng DT84 Khả năng chống đổ: Trong điều kiện vụ Hè 2017,<br /> ở độ tin cậy 95%. Năng suất của giống ĐT51 trong ở hai thời vụ gieo sớm là 28/5 và 4/6 cây không bị<br /> thí nghiệm này tương tương với năng suất của giống đổ (điểm 1). Thời vụ gieo ngày 11/6 cây bị đổ nhẹ<br /> ĐT51 trong vụ Hè Thu tại Thái Nguyên năm 2016 (điểm 3). Thời vụ gieo muộn nhất ngày 18/6 cây bị<br /> (2,52 tấn/ha) (Phạm Thị Thu Huyền và ctv., 2016). đổ trung bình (điểm 5).<br /> Mặc dù giống DT2008 đạt năng suất cá thể cao<br /> Chiều cao cây tăng dần khi gieo muộn hơn. Chiều<br /> (12,0 g) nhưng do giống có thời gian sinh trưởng<br /> cao cây đạt 65,0 cm ở thời vụ sớm nhất, sau đó tăng<br /> dài nhất (114 ngày) nên bị sâu đục quả nhiều nhất<br /> (15,1%) và ảnh hưởng tới năng suất thự thu. dần và đạt cao nhất 77,5 cm ở thời vụ gieo muộn nhất<br /> (18/6). Số cành cấp I/thân: Ở thời vụ gieo từ 28/5<br /> 3.2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến sinh trưởng, đến 11/6 cây phân cành tốt hơn đạt trung bình từ 2,8<br /> phát triển và năng suất của giống đậu tương ĐT51 - 3,4 cành/cây. Ở thời vụ gieo muộn nhất (18/6) số<br /> tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình cành/cây thấp nhất đạt trung bình 1,5 cành/cây. Số<br /> 3.2.1. Một số đặc điểm nông học của giống đậu tương đốt hữu hiệu/cây đạt trung bình 22,5 đốt/cây ở hai<br /> ĐT51 gieo ở thời vụ khác nhau thời vụ đầu (28/5 và 4/6), sau đó giảm dần đạt 21,7<br /> Thời gian sinh trưởng của giống ngắn nhất 92 đốt/cây ở thời vụ gieo ngày 11/6 và đạt thấp nhất<br /> ngày ở thời vụ gieo sớm nhất (28/5), sau đó tăng dần 17,6 đốt/cây ở thời vụ gieo muộn nhất (18/6).<br /> (95 ngày) ở thời vụ muộn nhất (18/6).<br /> <br /> Bảng 5. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây<br /> Thời gian sinh Điểm đổ Chiều cao cây Số cành cấp Số đốt hữu hiệu<br /> STT Thời vụ gieo<br /> trưởng (ngày) (điểm) (cm) I/cây (đốt/cây)<br /> 1 28/5/2017 92 1 65,0 3,0 22,5<br /> 2 04/6/2017 93 1 69,1 3,4 22,5<br /> 3 11/6/2017 94 3 71,7 2,8 21,7<br /> 4 18/6/2017 95 5 77,5 1,5 17,6<br /> <br /> 3.2.2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến một số gieo (18/6). Khối lượng 100 hạt trung bình ổn định<br /> yếu tố cấu thành năng suất từ 18,4 - 18,5 g ở thời vụ gieo từ 28/5 đến 11/6 và<br /> Tổng quả chắc/cây đạt cao nhất 57,9 quả ở thời vụ giảm xuống còn 16,9 g ở thời vụ gieo (18/6). Năng<br /> gieo sớm nhất (28/5), sau đó giảm dần và thấp nhất suất của thời vụ gieo từ 28/5 đến 11/6 đạt cao hơn<br /> đạt 33,7 quả chắc/cây khi thời vụ muộn nhất (18/6). đối chứng (1,98 tấn/ha) ở độ tin cậy 95%. Năng suất<br /> Tỷ lệ quả 3 hạt trung bình giảm khi gieo trồng muộn giảm dần với các ngày gieo muộn hơn và thấp nhất<br /> hơn. Tỷ lệ quả 3 hạt đạt 43,7% ở thời vụ gieo (28/5), là thời vụ gieo 18/6 (Bảng 6).<br /> sau đó giảm dần và đạt thấp nhất là 35,2% ở thời vụ<br /> Bảng 6. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến một số yếu tố<br /> cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu tương ĐT51<br /> Tổng quả Tỷ lệ quả 3 hạt KL 100 hạt Năng suất cá Năng suất thực<br /> Thời vụ gieo<br /> chắc/cây (%) (g) thể (g/cây) thu (tấn/ha)<br /> 28/517 57,9 43,7 18,5 12,9 2,55<br /> 04/6/17 52,0 37,9 18,4 12,0 2,42<br /> 11/6/17 48,6 36,5 18,4 11,8 2,40<br /> 18/6/17 (đ/c) 33,7 35,2 16,9 9,6 1,98<br /> CV (%) 8,4<br /> LSD0,05 0,36<br /> <br /> IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ là (80 - 114) ngày trong vụ Hè. Giống DT2008 có<br /> TGST dài nhất 114 ngày. Hai giống DT2008 và ĐT51<br /> 4.1. Kết luận đạt tổng quả cao nhất. Năng suất của giống ĐT51 đạt<br /> - Thời gian sinh trưởng của 8 giống đậu tương 2,59 tấn/ha cao hơn giống đối chứng DT84.<br /> <br /> 94<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2