Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017<br />
<br />
Completion of production technology of functional micro-products<br />
supplemented with biochar<br />
Tran Tien Dung, Vo Tuan Toan, Dao Van Thong, Vo Chi Hieu<br />
Abstract<br />
The research has completed the steps in the production process of functional microorganism supplemented<br />
with biochar. The results established the process of microbial biomass production the from 3 strains of useful<br />
microorganisms (nitrogen fixation, dissolution of phosphorus compounds difficult to dissolve and antimicrobial<br />
resistance root zone). The suitable production medium was selected for 3 microbial strains used in the production,<br />
including AB04; PC01 and BS03. It was determined that the ratio of microorganism in the second stage of fermentation<br />
for both SHV 06 and SHV 2.2 was 5.0% and for SHV 19 was 7.0%. Correction of the appropriate air supply for the<br />
second stage of fermentation with 03 strains of microorganism was 0.5 liters of air per liter of medium per minute.<br />
The production process of powder inoculum was prepared from microorganism biomass, peat and biochar.<br />
Keywords: Microbial, multiplex, microorganisms, fertilizer, biochar<br />
<br />
Ngày nhận bài: 13/9/2017 Người phản biện: PGS. TS. Lê Như Kiểu<br />
Ngày phản biện: 18/9/2017 Ngày duyệt đăng: 11/10/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG VÀ THỜI VỤ GIEO<br />
CHO GIỐNG ĐT51 TRONG VỤ HÈ TẠI HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH<br />
Lê Thị Thoa1, Trần Thị Trường1<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Kết quả nghiên cứu 8 giống đậu tương (DT84, ĐT12, DT2008, ĐT31, ĐT22, ĐT51, ĐVN6, ĐVN14) và thời vụ<br />
gieo cho giống ĐT51 trong vụ Hè tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình cho thấy thời gian sinh trưởng (TGST) của<br />
các giống đậu tương từ 80 ngày đến 114 ngày. Giống DT2008 có TGST dài nhất (114 ngày) và giống ĐT12 có TGST<br />
ngắn nhất (80 ngày). Giống ĐT51 sinh trưởng phát triển tốt và nhiễm nhẹ bệnh virut, chống đổ tốt. Năng suất của<br />
giống ĐT51 đạt 2,59 tấn/ha, cao hơn so với giống DT84 (2,27 tấn/ha). Thời vụ gieo thích hợp cho giống ĐT51 trong<br />
vụ Hè là từ 28/5 đến 11/6 và năng suất đạt từ 2,4 tấn /ha đến 2,55 tấn/ha.<br />
Từ khóa: Giống đậu tương, thời vụ gieo, năng suất, vụ Hè, Thái Bình<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ giống đậu tương trong vụ Hè là ít và giống cũ như<br />
Hưng Hà là huyện có diện tích trồng đậu tương giống ĐT12, DT84, năng suất thấp. Hiện nay, bộ<br />
lớn nhất tỉnh Thái Bình. Diện tích trồng đậu tương giống đậu tương mới rất phong phú. Nhiều giống<br />
của tỉnh Hưng Hà là 4.922 ha, chiếm 35% diện tích đậu tương mới chọn tạo có năng suất, chất lượng tốt<br />
của toàn tỉnh (Cục Thống kê tỉnh Thái Bình, 2013). và nhiễm nhẹ sâu bệnh hại chính như ĐT30, ĐT31,<br />
Diện tích đậu tương của huyện tập trung trên đất ĐT51... (Trần Thị Trường và ctv., 2012, 2015). Việc<br />
hai lúa và đất bãi ven sông. Diện tích đậu tương trên nghiên cứu tuyển chọn giống đậu tương thích hợp<br />
đất bãi đạt 650 ha. Tuy nhiên, năng suất đậu tương tại Thái Bình nói chung và Hưng Hà nói riêng nhằm<br />
trong vụ Xuân là rất thấp, chỉ đạt từ 1,2 tấn/ha bổ sung giống đậu tương mới cho sản xuất vụ Hè là<br />
đến 1,47 tấn/ha (Trần Minh Chiêu, 2011). Cây đậu rất cần thiết.<br />
tương trong cơ cấu cây trồng chủ yếu của diện tích<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
đất bãi ven sông là: Ngô Xuân, đậu tương Hè, ngô<br />
Đông. Năng suất đậu tương trong vụ Hè còn thấp 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br />
(1,2 - 1,5) tấn/ha và chưa ổn định. Sản xuất đậu Vật liệu nghiên cứu gồm 8 giống đậu tương:<br />
tương có nhiều nguyên nhân dẫn đến sản xuất chưa DT84, ĐT12, DT2008, ĐT31, ĐT22, ĐT51, ĐVN6,<br />
ổn định. Trong đó giống là yếu tố rất quan trọng. Bộ ĐVN14; trong đó, giống đối chứng là DT84.<br />
<br />
1<br />
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm<br />
<br />
91<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017<br />
<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu 22,2 - 22,5 đốt/cây. Giống ĐT12 ít đốt nhất trong thí<br />
- Bố trí thí nghiệm: Các thí nghiệm bố trí theo nghiệm đạt 18,5 đốt/cây. Các giống còn lại là ĐT22,<br />
kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại. Diện ĐVN6 và ĐVN14 có số đốt từ 19,1 - 19,8 đốt/cây<br />
tích ô thí nghiệm 8,5 m2. Thiết kế thí nghiệm với tương đương đối chứng 19,7 đốt/cây.<br />
phần mềm IRRISTAT 5.0. Mật độ trồng: 25 cây/m2. Số cành cấp I/cây trung bình của các giống đạt<br />
Thí nghiệm giống gieo ngày 5/6/2016 với 8 giống. từ 2,0 - 4,3 cành/cây; so với đối chứng DT84 (2,9<br />
Thí nghiệm thời vụ của giống ĐT51 với 4 thời vụ cành/cây) thì giống DT2008 phân cành nhiều hơn<br />
gieo năm 2017 là: 28/5, 4/6, 11/6 và 18/6. đạt 4,3 cành/cây. Giống ĐT22 ít phân cành nhất đạt<br />
- Quy trình kỹ thuật, phương pháp đánh giá các 2,0 cành/cây và ít hơn đối chứng DT84.<br />
chỉ tiêu theo hướng dẫn của Quy chuẩn kỹ thuật<br />
Bảng 1. Một số đặc diểm nông học<br />
Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng<br />
của các giống đậu tương trong vụ Hè 2016<br />
giống đậu tương (QCVN 01-58:2011/BNNPTNT).<br />
Thời Số Số đốt<br />
- Số liệu thí nghiệm được xử lý trên chương trình Chiều<br />
gian cành hữu<br />
Excel và IRRISTAT 5.0. cao<br />
STT Tên giống sinh cấp I/ hiệu<br />
cây<br />
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu trưởng cây (đốt/<br />
(cm)<br />
(ngày) (cành) cây)<br />
- Địa điểm nghiên cứu: Hợp tác xã Phú Sơn,<br />
1 DT84 (đ/c) 90 46,7 2,9 19,7<br />
huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.<br />
2 ĐT12 80 42,2 2,2 18,5<br />
- Thời gian nghiên cứu: Thí nghiệm giống đậu<br />
tương được thực hiện trong vụ Hè 2016; Thí nghiệm 3 DT2008 114 85,2 4,3 25,7<br />
về thời vụ gieo của giống đậu tương ĐT51 được thực 4 ĐT31 92 54,1 2,5 22,5<br />
hiện trong vụ Hè 2017. 5 ĐT22 89 57,3 2,0 19,1<br />
6 ĐT51 92 58,4 3,0 22,2<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
7 ĐVN6 90 45,3 2,6 19,3<br />
3.1. Kết quả nghiên cứu khảo nghiệm giống đậu<br />
8 ĐVN14 91 49,8 3,1 19,8<br />
tương trong vụ Hè 2016<br />
3.1.1 Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của 3.1.2. Mức độ sâu, bệnh hại và khả năng chống đổ<br />
các giống đậu tương Sâu cuốn lá (Lamprosema indicate): Ở giai đoạn<br />
Thời gian sinh trưởng của các giống từ 80 - 114 làm hạt, các giống tham gia thí nghiệm bị sâu cuốn<br />
ngày. Giống ĐT12 là giống có TGST ngắn nhất (80 lá nhẹ từ 3,4 - 5,7%, đối chứng DT84 bị sâu cuốn lá<br />
ngày), thuộc nhóm ngắn ngày. Giống DT2008 có ở mức 5,3%. Tỷ lệ sâu cuốn lá của 2 giống là ĐT12<br />
TGST 114 ngày, dài nhất trong thí nghiệm và thuộc (3,6%) và ĐT51 (3,4%) thấp hơn đối chứng DT84<br />
nhóm dài ngày. 5 giống còn lại là ĐT31, ĐT22, (5,3%).<br />
ĐT51, ĐVN6 và ĐVN14 có TGST từ 90 - 92 ngày<br />
Sâu đục quả (Eitiella zinekenella): Tỷ lệ sâu đục<br />
tương đương đối chứng DT84 (90 ngày) và thuộc<br />
quả các giống tham gia thí nghiệm đạt từ 4,0 -<br />
nhóm trung ngày.<br />
12,1%. Giống ĐT12 và ĐT51 có tỷ lệ sâu đục quả từ<br />
Các giống trong thí nghiệm đạt chiều cao cây từ 4,0 - 5,0% thấp hơn đối chứng DT84 (7,7%). Giống<br />
42,2 - 85,2 cm. Các giống có chiều cao cây lớn hơn<br />
DT2008 có TGST dài nhất và có tỷ lệ sâu đục quả<br />
giống đối chứng DT84 (46,7 cm) là: DT2008 (85,2<br />
nhiều nhất trong thí nghiệm đạt 12,1%.<br />
cm), ĐT51 (58,4 cm), ĐT22 (57,3 cm) và ĐT31 (54,1<br />
cm). Giống ĐT12 có chiều cao cây đạt (42,2 cm) thấp Bệnh đốm nâu: Ba giống là ĐT31, ĐVN6 và<br />
hơn đối chứng DT84 (46,7 cm); các dòng còn lại là ĐVN14 bị đốm nâu nhẹ (điểm 3), các giống khác<br />
ĐVN6 và ĐVN14 đạt chiều cao cây từ 45,3 - 49,8 cm trong thí nghiệm không bị đốm nâu (điểm 1).<br />
tương đương đối chứng DT84. Khả năng chống đổ: Trong vụ Hè 2016 giống<br />
Số đốt hữu hiệu của các giống từ 18,5 - 25,7 ĐT31, ĐT22 và DT2008 bị đổ nhẹ (điểm 3). Các<br />
đốt/cây. Trong đó giống DT2008 nhiều đốt nhất giống còn lại là ĐT51, ĐVN6, ĐVN14 và ĐT12<br />
25,7 đốt/cây, tiếp đến là ĐT31 và ĐT51 đều đạt không bị đổ (điểm 1).<br />
<br />
<br />
92<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017<br />
<br />
Bảng 2. Mức độ nhiễm bệnh, sâu hại và khả năng chống đổ<br />
của các giống đậu tương trong vụ Hè 2016<br />
Sâu cuốn lá Sâu đục quả Đốm nâu Khảm vi rút Chống đổ<br />
STT Tên giống<br />
(%) (%) (điểm) (điểm) (điểm)<br />
1 DT84(ĐC) 5,3 10,7 1 1 2<br />
2 ĐT12 3,6 7,0 1 2 1<br />
3 DT2008 3,9 15,1 1 1 3<br />
4 ĐT31 5,7 13,7 3 1 3<br />
5 ĐT22 4,1 12,0 1 1 3<br />
6 ĐT51 3,4 8,0 1 1 1<br />
7 ĐVN6 4,3 13,7 3 1 1<br />
8 ĐVN14 4,5 11,7 3 1 1<br />
<br />
3.1.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ĐT31 có khối lượng 100 hạt cao nhất đạt 19,2 g, tiếp<br />
của các giống đậu tương đến là ĐT51 đạt 18,9 gam. Như vậy, 3 giống có khối<br />
Tổng quả chắc/cây: Tổng số quả của các giống lượng 100 hạt thấp hơn đối chứng DT84 (18,1 g) là<br />
tham gia thí nghiệm từ 28,0 - 65,5 quả/cây. Hai giống ĐT12 (17,8 g), ĐT22 (16,6 g) và ĐVN6 (16,7 g).<br />
đậu tương là DT2008 (65,5 quả/cây) và ĐT51 (54,7 3.1.4. Năng suất của các giống tham gia thí nghiệm<br />
quả/cây) đạt tổng quả cao nhất trong thí nghiệm<br />
Năng suất cá thể: Các giống tham gia thí nghiệm<br />
và cao hơn đối chứng DT84 (36,2 quả/cây). Giống<br />
đạt năng suất cá thể từ 9,2 - 12,0 g/cây. Giống<br />
ĐT12 có tổng quả thấp nhất trong thí nghiệm đạt<br />
DT2008 đạt năng suất cá thể 12,0 g/cây và ĐT51<br />
28,0 quả/cây thấp hơn đối chứng DT84. Các giống<br />
(11,9 g/cây), ĐT31 (10,6 g/cây), ĐT22 (10.9 g/cây)<br />
khác đều có tổng quả cao hơn đối chứng DT84 (36,2<br />
và ĐVN14 (10,9 g/cây) đều có năng suất cá thể<br />
quả/cây).<br />
cao hơn đối chứng DT84 (9,8 g/cây). Giống ĐT12<br />
Bảng 3. Một số yếu tố cấu thành năng suất (9,2 g/cây), ĐVN6 (9,9 g/cây) thấp hơn DT84.<br />
của các giống đậu tương<br />
Bảng 4. Năng suất của các giống đậu tương<br />
Tỷ lệ trong vụ Hè 2016<br />
Tổng Số<br />
quả KL 100<br />
STT Tên giống quả chắc hạt/ Năng Năng suất<br />
3 hạt hạt (g) Năng suất<br />
(quả/cây) quả suất cá so với<br />
(%) STT Tên giống thực thu<br />
thể giống đối<br />
1 DT84(Đ/c) 36,2 37,3 2,3 18,1 (tấn/ha)<br />
(g/cây) chứng (%)<br />
2 ĐT12 28,0 31,8 2,2 17,8 1 DT84(Đ/c) 9,8 2,27 -<br />
3 DT2008 65,5 39,1 2,3 18,4 2 ĐT12 9,2 2,23 -1,8<br />
4 ĐT31 38,2 30,6 2,2 18,8 3 DT2008 12,0* 2,45 8,3<br />
5 ĐT22 47,0 33,0 2,2 16,6 4 ĐT31 10,6 2,37 4,6<br />
6 ĐT51 54,7 43,0 2,4 18,6 5 ĐT22 10,9 2,39 5,5<br />
7 ĐVN6 46,3 23,1 2,1 16,7 6 ĐT51 11,9* 2,59* 14,7<br />
8 ĐVN14 42,2 27,7 2,2 18,9 7 ĐVN6 9,9 2,30 1,4<br />
8 ĐVN14 10,9 2,37 4,6<br />
Tỷ lệ quả 3 hạt: Tỷ lệ quả 3 hạt của các giống<br />
CV (%) 8,7 6,3<br />
tham gia thí nghiệm đạt từ 23,1 - 43,0%. Giống đạt<br />
tỷ lệ quả 3 hạt cao nhất là ĐT51 (43,0%), tiếp đến là LSD0,05 1,63 0,26<br />
ĐT51 (43,0%). Ghi chú: * Sai khác có nghĩa so với đối chứng ở độ tin<br />
Số hạt/quả: Số hạt/quả trung bình của các giống cậy 95%.<br />
đạt từ 2,1 - 2,5 hạt/quả và giống ĐT51 đạt số hạt/quả Năng suất thực thu: Năng suất của các giống<br />
trung bình cao nhất trong thí nghiệm là 2,5 hạt/quả. trong thí nghiệm đạt từ 2,23 - 2,59 tấn/ha. Các giống<br />
Khối lượng 100 hạt: Khối lượng 100 hạt của các đạt năng suất từ 2,23 - 2,45 tấn/ha tương đương đối<br />
giống tham gia thí nghiệm từ 16,7 - 19,2 g. Giống chứng DT84 (2,27 tạ/ha). Trong đó, giống ĐT51<br />
<br />
93<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017<br />
<br />
năng suất đạt 2,59 tấn/ha cao hơn đối chứng DT84 Khả năng chống đổ: Trong điều kiện vụ Hè 2017,<br />
ở độ tin cậy 95%. Năng suất của giống ĐT51 trong ở hai thời vụ gieo sớm là 28/5 và 4/6 cây không bị<br />
thí nghiệm này tương tương với năng suất của giống đổ (điểm 1). Thời vụ gieo ngày 11/6 cây bị đổ nhẹ<br />
ĐT51 trong vụ Hè Thu tại Thái Nguyên năm 2016 (điểm 3). Thời vụ gieo muộn nhất ngày 18/6 cây bị<br />
(2,52 tấn/ha) (Phạm Thị Thu Huyền và ctv., 2016). đổ trung bình (điểm 5).<br />
Mặc dù giống DT2008 đạt năng suất cá thể cao<br />
Chiều cao cây tăng dần khi gieo muộn hơn. Chiều<br />
(12,0 g) nhưng do giống có thời gian sinh trưởng<br />
cao cây đạt 65,0 cm ở thời vụ sớm nhất, sau đó tăng<br />
dài nhất (114 ngày) nên bị sâu đục quả nhiều nhất<br />
(15,1%) và ảnh hưởng tới năng suất thự thu. dần và đạt cao nhất 77,5 cm ở thời vụ gieo muộn nhất<br />
(18/6). Số cành cấp I/thân: Ở thời vụ gieo từ 28/5<br />
3.2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến sinh trưởng, đến 11/6 cây phân cành tốt hơn đạt trung bình từ 2,8<br />
phát triển và năng suất của giống đậu tương ĐT51 - 3,4 cành/cây. Ở thời vụ gieo muộn nhất (18/6) số<br />
tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình cành/cây thấp nhất đạt trung bình 1,5 cành/cây. Số<br />
3.2.1. Một số đặc điểm nông học của giống đậu tương đốt hữu hiệu/cây đạt trung bình 22,5 đốt/cây ở hai<br />
ĐT51 gieo ở thời vụ khác nhau thời vụ đầu (28/5 và 4/6), sau đó giảm dần đạt 21,7<br />
Thời gian sinh trưởng của giống ngắn nhất 92 đốt/cây ở thời vụ gieo ngày 11/6 và đạt thấp nhất<br />
ngày ở thời vụ gieo sớm nhất (28/5), sau đó tăng dần 17,6 đốt/cây ở thời vụ gieo muộn nhất (18/6).<br />
(95 ngày) ở thời vụ muộn nhất (18/6).<br />
<br />
Bảng 5. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây<br />
Thời gian sinh Điểm đổ Chiều cao cây Số cành cấp Số đốt hữu hiệu<br />
STT Thời vụ gieo<br />
trưởng (ngày) (điểm) (cm) I/cây (đốt/cây)<br />
1 28/5/2017 92 1 65,0 3,0 22,5<br />
2 04/6/2017 93 1 69,1 3,4 22,5<br />
3 11/6/2017 94 3 71,7 2,8 21,7<br />
4 18/6/2017 95 5 77,5 1,5 17,6<br />
<br />
3.2.2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến một số gieo (18/6). Khối lượng 100 hạt trung bình ổn định<br />
yếu tố cấu thành năng suất từ 18,4 - 18,5 g ở thời vụ gieo từ 28/5 đến 11/6 và<br />
Tổng quả chắc/cây đạt cao nhất 57,9 quả ở thời vụ giảm xuống còn 16,9 g ở thời vụ gieo (18/6). Năng<br />
gieo sớm nhất (28/5), sau đó giảm dần và thấp nhất suất của thời vụ gieo từ 28/5 đến 11/6 đạt cao hơn<br />
đạt 33,7 quả chắc/cây khi thời vụ muộn nhất (18/6). đối chứng (1,98 tấn/ha) ở độ tin cậy 95%. Năng suất<br />
Tỷ lệ quả 3 hạt trung bình giảm khi gieo trồng muộn giảm dần với các ngày gieo muộn hơn và thấp nhất<br />
hơn. Tỷ lệ quả 3 hạt đạt 43,7% ở thời vụ gieo (28/5), là thời vụ gieo 18/6 (Bảng 6).<br />
sau đó giảm dần và đạt thấp nhất là 35,2% ở thời vụ<br />
Bảng 6. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến một số yếu tố<br />
cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu tương ĐT51<br />
Tổng quả Tỷ lệ quả 3 hạt KL 100 hạt Năng suất cá Năng suất thực<br />
Thời vụ gieo<br />
chắc/cây (%) (g) thể (g/cây) thu (tấn/ha)<br />
28/517 57,9 43,7 18,5 12,9 2,55<br />
04/6/17 52,0 37,9 18,4 12,0 2,42<br />
11/6/17 48,6 36,5 18,4 11,8 2,40<br />
18/6/17 (đ/c) 33,7 35,2 16,9 9,6 1,98<br />
CV (%) 8,4<br />
LSD0,05 0,36<br />
<br />
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ là (80 - 114) ngày trong vụ Hè. Giống DT2008 có<br />
TGST dài nhất 114 ngày. Hai giống DT2008 và ĐT51<br />
4.1. Kết luận đạt tổng quả cao nhất. Năng suất của giống ĐT51 đạt<br />
- Thời gian sinh trưởng của 8 giống đậu tương 2,59 tấn/ha cao hơn giống đối chứng DT84.<br />
<br />
94<br />