Đánh giá một số yếu tố liên quan đến tỉ lệ sạch sỏi trong phẫu thuật mở điều trị sỏi thận san hô/nhiều viên
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày đánh giá một số yếu tố liên quan đến tỉ lệ sạch sỏi trong phẫu thuật mở điều trị sỏi thận san hô/ nhiều viên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện ở 56 bệnh nhân sỏi thận san hô/ nhiều viên được phẫu thuật mở lấy sỏi từ tháng 4 năm 2016 đến tháng 6 năm 2017 tại Bệnh viện Trung Ương Huế và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá một số yếu tố liên quan đến tỉ lệ sạch sỏi trong phẫu thuật mở điều trị sỏi thận san hô/nhiều viên
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỈ LỆ SẠCH SỎI TRONG PHẪU THUẬT MỞ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN SAN HÔ/NHIỀU VIÊN Nguyễn Thế Huynh, Lê Đình Khánh Trường Đại học Y Dược – Đại học Huế Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá một số yếu tố liên quan đến tỉ lệ sạch sỏi trong phẫu thuật mở điều trị sỏi thận san hô/ nhiều viên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện ở 56 bệnh nhân sỏi thận san hô/ nhiều viên được phẫu thuật mở lấy sỏi từ tháng 4 năm 2016 đến tháng 6 năm 2017 tại Bệnh viện Trung Ương Huế và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố: tuổi, giới, tiền sử phẫu thuật, độ ứ nước thận trên siêu âm trước mổ, vị trí sỏi, kích thước sỏi, số lượng sỏi, hình thái bể thận và đường mở thận tiếp cận sỏi với tỉ lệ sạch sỏi sau mổ. Kết quả nghiên cứu: 35 bệnh nhân nam chiếm 62,5 %, 21 nữ chiếm 27,5 %. Độ tuổi trung bình là 52,3 ± 15,3, tuổi nhỏ tuổi nhất là 12, lớn nhất là 76. Tỉ lệ sạch sỏi chung là 62,5%, tỉ lệ sót sỏi sau mổ là 37,5%. Các yếu tố có liên quan đến tỉ lệ sạch sỏi là: giới, tiền sử phẫu thuật đường niệu, độ ứ nước thận trên siêu âm, vị trí sỏi, kích thước sỏi, số lượng sỏi, hình thái bể thận và các đường mở thận tiếp cận sỏi. Nhóm tuổi không liên quan đến kết quả phẫu thuật. Kết luận: Yếu tố liên quan đến tỉ lệ sạch sỏi là: giới tính, tiền sử phẫu thuật đường niệu, độ ứ nước thận trên siêu âm, vị trí sỏi, kích thước sỏi, số lượng sỏi, hình thái bể thận và các đường mở thận tiếp cận sỏi. Từ khóa: Sỏi thận, sỏi thận san hô/ nhiều viên. Abstract EVALUATION OF FACTORS RELATED TO STONE - FREE RATE OF OPEN SURGERY FOR TREATMENT OF MULTIPLE/STAGHORN KIDNEY STONES Nguyen The Huynh, Le Dinh Khanh Hue University of Medicine and Pharmacy - Hue University Objective: To evaluate factors related to stone - free rate of open operation for treatment of multiple/ staghorn kidney stones. Materials and Methods: Prospective study comprises of 56 patients with multiple/ staghorn kidney stones underwent open surgery at Hue Central Hospital and Hue University Hospital from April 2016 to June 2017. We evaluate the relationship between age, gender, surgical history, hydronephrosis, location of stones, size of stones, number of stones, renal pelvic aspect and stone – free rate after surgery. Results: Male/female ratio is 35/21 (62.5%/27.5%). The average age is 52.3 ± 15.3, (the youngest age is 12, the highest is 76). The stone – free rate is 62.5%, the rate of stone residue is 37.5%. The factors related to surgical result are gender, history of urinary tract surgery, hydronephrosis, location and size of stones, number of stones, renal pelvic aspect and methode (pyelotomy/nephrostomy) for removing stones. There is no relation between age of the patient and result of operation. Conclusion: The factors related to surgical result are gender, history of urinary tract surgery, hydronephrosis, location and size of stones, number of stones, renal pelvic aspect and methode (pyelotomy/nephrostomy) for removing stones. There is no relation between age of the patient and result of operation. Key words: Renal stone, multiple/staghorn kidney stones 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ở Việt Nam, do tính đa dạng về hình thái, cứng chắc Hiện nay điều trị sỏi thận nói riêng và sỏi tiết niệu về mật độ… cho nên phẫu thuật mở vẫn còn có một nói chung đã có những bước tiến lớn, nhiều phương giá trị nhất định. Đặc biệt đối với sỏi thận phức tạp pháp xâm nhập tối thiểu được áp dụng đã mang lại như sỏi san hô, sỏi thận nhiều viên thì việc điều trị những kết quả khả quan, tuy nhiên đối với sỏi thận vẫn còn nhiều thách thức trong đó phải kể đến vấn Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thế Huynh, email: doctorhuynhvt@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2017.5.35 Ngày nhận bài: 5/10/2017; Ngày đồng ý đăng: 5/11/2017; Ngày xuất bản: 16/11/2017 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 245
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 đề sót sỏi sau mổ [2]. Sót sỏi sau mổ xảy ra ở tất trạng sạch sỏi sau mổ: cả mọi phương pháp điều trị sỏi thận kể cả mổ mở - Tuổi và giới: 56 bệnh nhân được phân theo giới hay các phương pháp xâm nhập tối thiểu, có thể gây tính và nhóm tuổi: < 20, 20 – 29, 30 – 39, 40 – 49, nhiều biến chứng và hệ lụy phức tạp cho bệnh nhân 50 – 59, > 60. như rò nước tiểu, nhiễm khuẩn niệu, suy thận, sỏi - Tiền sử phẫu thuật: Có hay không tiền sử phẫu tái phát…[6],[9]. Vì vậy các nhà niệu khoa luôn cố thuật đường tiết niệu trên cùng bên. gắng tìm kiếm những biện pháp kỹ thuật mới và các - Độ ứ nước thận trên siêu âm trước mổ: Đánh yếu tố tác động đến sót sỏi nhằm hạn chế đến mức giá độ ứ nước thận dựa trên kết quả siêu âm trước thấp nhất tỉ lệ này. mổ với 3 mức độ ứ nước [7]. Với mong muốn góp phần tìm hiểu thêm về các - Vị trí sỏi: Dựa vào vị trí sỏi trên phim X – quang yếu tố liên quan đến tình trạng sót sỏi trong phẫu bụng không chuẩn bị (ASP) trước mổ, sỏi được phân thuật chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh thành các các nhóm: bể thận đài trên, bể thận đài giá một số yếu tố liên quan đến tỉ lệ sạch sỏi trong giữa, bể thận đài dưới, hoặc bể thận và nhiều nhóm phẫu thuật mở điều trị sỏi thận san hô/ nhiều viên” đài. nhằm mục tiêu xác định tỉ lệ sạch sỏi, sót sỏi và tìm - Kích thước sỏi: Đánh giá kích thước sỏi dựa mối liên quan giữa tỉ lệ này với các yếu tố tuổi, giới, trên thang tham chiếu có sẵn trên phim ASP, mỗi tiền sử phẫu thuật đường niệu, độ ứ nước thận trên đơn vị kích thước tương đương 10 mm. siêu âm, vị trí sỏi, kích thước sỏi, số lượng sỏi, hình - Số lượng sỏi: Được phân thành 2 nhóm, nhóm thái bể thận và các đường mở thận tiếp cận sỏi. < 5 viên và nhóm > 5 viên dựa vào quan sát trực tiếp trên phim ASP. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Vị trí bể thận và đường mở thận tiếp cận sỏi: 2.1. Đối tượng nghiên cứu Quan sát trực tiếp trong mổ nhằm đánh giá vị trí Tiêu chuẩn chọn bệnh: bể thận trong xoang hay ngoài xoang và ghi nhận 56 bệnh nhân bệnh nhân được chẩn đoán sỏi đường mở thận lấy sỏi. thận san hô/nhiều viên, được chỉ định phẫu thuật - Đánh giá kết quả sạch sỏi – sót sỏi: Kết quả sạch mở lấy sỏi từ tháng 4 năm 2016 đến tháng 6 năm sỏi hay sót sỏi được đánh giá dựa trên ASP sau mổ, 2017 tại Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện sót sỏi được hiểu là khi còn sự hiện diện của sỏi trên Trường Đại học Y Dược Huế. ASP sau mổ. Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân có sỏi thận san hô/nhiều viên được 3. KẾT QUẢ phẫu thuật bằng các phương pháp khác. 3.1. Tỉ lệ sạch sỏi – sót sỏi - Bệnh nhân có chỉ định cắt thận điều trị sỏi do Tỉ lệ sạch sỏi chung là 62,5%, tỉ lệ sót sỏi sau mổ thận mất chức năng. là 37,5%. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2. Mối liên quan giữa các nhóm tuổi và tỉ lệ Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu mô tả trên 56 sạch sỏi bệnh nhân. Độ tuổi trung bình là 52,3 (± 15,3), tuổi nhỏ tuổi Đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố và tình nhất là 12 và lớn nhất là 76 Bảng 3.1. Mối liên quan giữa các nhóm tuổi và tỉ lệ sạch sỏi Kết quả Nhóm tuổi Tổng Phép kiểm, p Sạch sỏi Sót sỏi < 20 2 0 2 20 - 29 3 0 3 30 - 39 3 2 5 40 - 49 6 2 8 Pearson Chi-Square 50 - 59 12 5 17 p = 0,187 ≥ 60 9 12 21 Tổng cộng 35 21 56 Nhóm tuổi ≥ 50 chiếm tỉ lệ cao nhất. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi và tỉ lệ sạch sỏi với p > 0,05. 246 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 3.3. Mối liên quan giữa giới tính và tỉ lệ sạch sỏi Bảng 3.2. Mối liên quan giữa giới tính và tỉ lệ sạch sỏi Kết quả sau mổ Giới tính Tổng Phép kiểm, p Hết sỏi Sót sỏi 18 17 35 Nam 51,4% 48,6% 100% 17 4 21 Fisher’s Exact Test Nữ 81% 19% 100% p = 0,045 35 21 56 Tổng 62,5% 37,5% 100% Nữ giới có tỉ lệ sạch sỏi cao hơn nam giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 3.4. Mối liên quan giữa tiền sử phẫu thuật đường tiết niệu và tỉ lệ sạch sỏi Bảng 3.3. Mối liên quan giữa tiền sử phẫu thuật đường niệu và tỉ lệ sạch sỏi Kết quả sau mổ Phép kiểm, p Tiền sử phẫu thuật Tổng Hết sỏi Sót sỏi 28 10 38 Không 73,7% 26,3% 100% Fisher’s Exact Test 7 11 18 p = 0,018 Có 38,9% 61,1% 100% 35 21 56 Tổng cộng 62,5% 37,5% 100% Nhóm có tiền sử phẫu thuật có tỉ lệ sạch sỏi thấp hơn nhóm không có tiền sử phẫu thuật, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 3.5. Mối liên quan giữa độ ứ nước thận và tỉ lệ sạch sỏi Bảng 3.4. Mối liên quan giữa độ ứ nước thận và tỉ lệ sạch sỏi Kết quả Độ ứ nước thận Tổng Phép kiểm, p Sạch sỏi Sót sỏi 1 5 6 Không ứ nước 16,7% 83,3% 100% 14 3 17 Độ I 82,4% 17,6% 100% 9 5 14 Độ II 64,3% 35,7% 100% Pearson Chi-Square 11 8 19 P = 0,038 Độ III 57,9% 42,1% 100% 35 21 56 Tổng 62,5% 37,5% 100% Các nhóm có ứ nước thận có tỉ lệ sạch sỏi cao hơn nhóm không ứ nước, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 247
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 3.6. Mối liên quan giữa vị trí sỏi và tỉ lệ sạch sỏi. Bảng 3.5. Mối liên quan giữa vị trí sỏi và tỉ lệ sạch sỏi. Vị trí sỏi trên X Quang Kết quả phẫu thuật Phép kiểm, p Tổng cộng Hết sỏi Còn sỏi 1 1 Bể thận và đài trên 0 100% 100% 4 4 Bể thận và đài giữa 0 100% 100% 8 8 Pearson Chi-Square Bể thận và đài dưới 0 100% 100% p = 0,017 22 21 43 Bể thận và nhiều đài 51,2% 48,8% 100% 35 21 56 Tổng cộng 62,5% 37,5% 100% Sỏi bể thận và nhiều nhóm đài chiếm tỉ lệ cao nhất và tỉ lệ sạch sỏi thấp nhất, sự khác biệt giữ các nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 3.7. Mối liên quan giữa kích thước sỏi và tỉ lệ sạch sỏi. Bảng 3.6. Mối liên quan giữa kích thước sỏi và tỉ lệ sạch sỏi. Kết quả phẫu thuật Kích thước sỏi Tổng cộng Phép kiểm, p Hết sỏi Sót sỏi 7 1 8 < 20mm 87,5% 12,5% 100% 14 7 21 20 – 29 mm 66,7% 33,3% 100% 13 6 19 30 – 39 mm 68,4% 31,6% 100% 1 6 7 Pearson Chi-Square 40 – 49 mm p = 0,025 14,3% 85,7% 100% 0 1 1 >= 50 mm 0% 100% 100% 35 21 56 Tổng cộng 62,5% 37,5% 100% Nhóm sỏi từ 20 – 39 mm chiếm đa số, tỉ lệ sạch sỏi giảm dần theo chiều tăng của kích thước, sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 3.8. Mối liên quan giữa số lượng sỏi và tỉ lệ sạch sỏi. Bảng 3.7. Mối liên quan giữa số lượng sỏi và tỉ lệ sạch sỏi Kết quả phẫu thuật Số lượng sỏi Tổng cộng Phép kiểm, p Hết sỏi Sót sỏi 27 4 31 < 5 viên 87,1% 12,9% 100% 8 17 25 ≥ 5 viên Fisher’s Exact Test 32% 68% 100% p = 0,000 35 21 56 Tổng cộng 62,5% 37,5%% 100% Số lượng sỏi ít hơn 5 viên có tỉ lệ sạch sỏi cao hơn trên 5 viên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 248 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 3.9. Mối liên quan giữa vị trí bể thận và tỉ lệ sạch sỏi Bảng 3.8. Mối liên quan giữa vị trí bể thận và tỉ lệ sạch sỏi Kết quả phẫu thuật Vị trí bể thận Tổng cộng Phép kiểm, p Hết sỏi Còn sỏi 21 19 40 Trong xoang 52,5% 47,5% 100% 14 2 16 Ngoài xoang 87,5% 12,5% 100% Fisher’s Exact Test 35 21 56 p = 0,017 Tổng cộng 62,5% 37,5% 100% Bể thận trong xoang có tỉ lệ sạch sỏi thấp hơn ngoài xoang, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 3.10. Mối liên quan giữa vị trí đường mở thận tiếp cận sỏi và tỉ lệ sạch sỏi Bảng 3.9. Mối liên quan giữa đường mở thận tiếp cận sỏi và tỉ lệ sạch sỏi Kết quả phẫu thuật Các đường mở thận Tổng cộng Phép kiểm, p Hết sỏi Còn sỏi 30 13 43 Mở bể thận đơn thuần 69,8% 30,2% 100% 1 3 4 Mở bể thận + nới rộng nhu mô 25% 75% 100% Mở bể thận + mở nhu mô tối 2 5 7 thiểu 28.6% 71.4% 100% Pearson Chi-Square 2 2 P = 0,046 Mở nhu mô đơn thuần 0 100% 100% 35 21 56 Tổng cộng 62,5% 37,5% 100% Đường mở bể thận đơn thuần được sử dụng nhiều nhất và có tỉ lệ thành công cao, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 4. BÀN LUẬN biệt này là do có liên quan tới khối cơ hông lưng và 4.1. Tỉ lệ sạch sỏi – sót sỏi độ sâu của thận. Ở nam giới khối cơ hông lưng dày Tỉ lệ sạch sỏi chung là 62,5 %, sót sỏi 37,5%. Kết và hình thể lớn hơn nữ do vậy thận nằm sâu, nên quả sạch sỏi của chúng tôi thấp hơn các kết quả khó tiếp cận khi phẫu thuật từ đó làm tăng tỉ lệ sót. mà các tác giả khác đã công bố khi phẫu thuật sỏi Ở nữ giới các cơ mỏng, kích thước cơ thể nhỏ hơn thận phức tạp bằng mổ hở hay bằng phẫu thuật lấy nam giới nên việc tiếp cận vào thận là dễ dàng hơn sỏi qua da [1], [4], [5], [8]. Tác giả Trần Văn Hinh, từ đó góp phần hạn chế tỉ lệ sót sỏi. Các tác giả khác Nguyễn Đức Hải (2009) có tỉ lệ sạch sỏi thấp hơn có kết quả ngược chúng tôi khi thực hiện bằng lấy chúng tôi với tỉ lệ sạch sỏi và sót sỏi lần lượt là sỏi thận qua da [5], [8]. 57,14% và 42,86 % [2]. 4.4. Mối liên quan giữa tiền sử phẫu thuật 4.2. Mối liên quan giữa các nhóm tuổi và tỉ lệ đường tiết niệu và tỉ lệ sạch sỏi sạch sỏi Trong nghiên cứu chúng tôi chia làm 2 nhóm, Số liệu qua phân tích cho thấy không có mối liên nhóm có tiền sử phẫu thuật và nhóm không có tiền quan nào giữa các nhóm tuổi và tỉ lệ sạch sỏi. Kết sử, kết quả thu được nhóm bệnh nhân có tiền sử quả của chúng tôi cũng tương đồng với các tác giả phẫu thuật có tỉ lệ sạch sỏi khá thấp 38,9% và tỉ lệ Nguyễn Văn Truyện (2014) [8]. sót sỏi khá cao 61,1%, trong khi đó nhóm không có 4.3. Mối liên quan giữa giới tính và tỉ lệ sạch sỏi tiền sử phẫu thuật có tỉ lệ sạch sỏi và sót sỏi lần lượt Nữ giới có tỉ lệ sạch sỏi cao hơn nam giới với 81% là 73,7% và 26,3%. Thông qua phẫu thuật chúng tôi ở nữ so với 51,4% ở nam. Sự khác biệt có ý nghĩa nhận thấy rằng có tình trạng viêm dính của tổ chức thống kê với p < 0,05. Chúng tôi nghĩ rằng có sự khác quanh thận, mất các mốc giải phẫu bình thường JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 249
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 làm cho việc phẫu tích vào lại thận khó khăn hơn ở nhiều và chồng chéo lên nhau thì nguy cơ sót sỏi những bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật. càng cao. Đặc biệt trong trường hợp nhiều sỏi nhỏ, 4.5. Mối liên quan giữa độ ứ nước thận và tỉ lệ trong các đài thận với cổ đài chật hẹp thì khả năng sạch sỏi sót sỏi là thường trực. Tỉ lệ sạch sỏi cao ở nhóm thận có ứ nước, trong 4.9. Mối liên quan giữa hình thái bể thận và tỉ đó độ I có tỉ lệ sạch sỏi cao nhất. Tỉ lệ sót cao nhất lệ sạch sỏi thuộc về nhóm không ứ nước với 83,3%, sự khác Thông qua quan sát trực tiếp trong phẫu thuật, biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Có lẽ ở nhóm chúng tôi chia vị trí bể thận so với xoang thận làm 2 thận ứ nước do sự giãn nở của các đài bể thận tạo nhóm, nhóm trong xoang và nhóm ngoài xoang, các điều kiện thuận lợi cho việc lấy sỏi; ngược lại ở trường hợp bể thận trung gian hoặc bể thận xơ sẹo nhóm thận không ứ nước do nhu mô thận dày, dễ do vết mổ cũ được xem như bể thận trong xoang. chảy máu, khó tiếp cận sỏi, nhất là những sỏi nhỏ Với sự phân chia này kết quả sạch sỏi và sót sỏi ở 2 nằm trong các cổ đài chật hẹp… là nguyên nhân làm nhóm là khá khác biệt. Nếu như tỉ lệ sạch sỏi và sót gia tăng mức độ khó và do vậy sót sỏi là điều không sỏi trong nhóm bể thận trong xoang là khá tương thể tránh khỏi [8]. đồng (52,5% - 47,5%) thì nó lại khá khác biệt trong 4.6. Mối liên quan giữa vị trí sỏi và tỉ lệ sạch sỏi nhóm bể thận ngoài xoang (87,5% - 12,5%). Như vậy Sỏi ở vị trí bể thận và nhiều nhóm đài là hay gặp bể thận trong xoang có tỉ lệ thành công thấp hơn bể nhất với tỉ lệ 51,2%, sỏi bể thận đơn thuần hoặc thận ngoài xoang, hay nói cách khác tỉ lệ sót sỏi của bể thận và đài trên ít gặp hơn. Đối với sỏi phức tạp bể thận trong xoang cao hơn bể thận ngoài xoang chúng tôi nhận thấy đa phần ở bể thận và hơn một (Fisher’s Exact Test, p = 0,017). đài thận, không gặp trường hợp nào có sỏi đài thận 4.10. Mối liên quan giữa vị trí đường mở thận hoặc bể thận đơn thuần. Tỉ lệ phối hợp bể thận và tiếp cận sỏi và tỉ lệ sạch sỏi nhiều nhóm đài là khá cao 43/56 (76,8%). Tỉ lệ sạch Trong nghiên cứu chúng tôi sử dụng nhiều nhất sỏi và sót sỏi trong nhóm này là gần tương đương là đường mở bể thận đơn thuần theo kỹ thuật Gil nhau. Các tác giả khác phẫu thuật lấy sỏi bằng kỹ - Vernet với tỉ lệ 43/56 (76,8%) và tỉ lệ sạch sỏi của thuật lấy sỏi thận qua da cũng nhận thấy mối liên đường mổ này là 69,8%. Trần Văn Hinh, Nguyễn Kỳ quan này [5], [8]. thống kê tại bệnh viện Trung ương quân đội 108 và 4.7. Mối liên quan giữa kích thước sỏi và tỉ lệ bệnh viện Việt Đức thấy tỉ lệ mở bể thận đơn thuần là sạch sỏi 70% [3]. Theo nhận định của chúng tôi đây vẫn là một Hai nhóm sỏi có kích thước thường gặp nhất là đường mổ phù hợp đối với loại sỏi thận phức tạp như từ 20 - 29 mm và 30 - 39 mm, các nhóm khác gặp sỏi thận san hô/nhiều viên mang lại hiệu quả cao. với tỉ lệ thấp hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỉ lệ thành công khá cao ở nhóm sỏi 5. KẾT LUẬN có kích thước < 20 mm với tỉ lệ sạch sỏi là 87,5%. Tỉ lệ sạch sỏi là 62,5%, sót sỏi 37,5%. Có 7 yếu tố Ở các nhóm khác khi kích thước sỏi càng lớn thì tỉ liên quan đến tỉ lệ sạch sỏi bao gồm: giới tính, tiền lệ sạch sỏi càng giảm. Kết quả của chúng tôi cũng sử phẫu thuật đường niệu, độ ứ nước thận trên siêu tương đồng với tác giả Nguyễn Văn Truyện khi thực âm, vị trí sỏi, kích thước sỏi, số lượng sỏi, vị trí bể hiện lấy sỏi san hô bằng kỹ thuật lấy sỏi qua da [8]. thận và các đường mở thận tiếp cận sỏi. Trong đó 4.8. Mối liên quan giữa số lượng sỏi và tỉ lệ sạch nam có tỉ lệ sót sỏi cao hơn nữ, bệnh nhân có tiền sỏi sử phẫu thuật làm tăng tỉ lệ sót sỏi, số lượng sỏi > 5 Nhóm < 5 viên chiếm tỉ lệ cao hơn nhóm ≥ 5 viên viên có tỉ lệ sót sỏi cao hơn nhóm < 5 viên, bể thận và kết quả sạch sỏi trong nhóm này cũng cao hơn, trong xoang làm tăng tỉ lệ sót sỏi hơn ngoài xoang. sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Qua Đường mở bể thận đơn thuần là đường mổ phù hợp phẫu thuật chúng tôi thấy rằng khi số lượng sỏi càng thường xuyên được sử dụng với tỉ lệ thành công cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Tiến Dũng, Bùi Lê Vĩ Chinh (2004), “Chọn 2. Trần Văn Hinh (2013), “Tỉ lệ sót sỏi trong phẫu đường mổ trên thận để lấy sỏi san hô và sỏi thận lớn”, thuật sỏi thận và các kỹ thuật bổ trợ để hạn chế sót sỏi”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, Phụ bản tập 8(2). Các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh sỏi tiết niệu, 250 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. Hội tiết niệu - Thận học Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà 3. Trần Văn Hinh (2013), “Lựa chọn các đường mở Nội, tr. 213 – 224. trên thận lấy sỏi”, Các phương pháp chẩn đoán và điều trị 7. Bùi Văn Lệnh, Trần Công Hoan (2004), “Một số bít bệnh sỏi tiết niệu, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. tắc và sỏi phần cao bộ máy tiết niệu”, Siêu âm chẩn đoán 4. Phạm Đình Hùng (2006), “Nghiên cứu ứng dụng bộ máy tiết niệu sinh dục, nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr phương pháp mở bể thận theo kiểu Gilvernet có cải tiến 61- 69 trong điều trị sỏi san hô phức tạp”, Luận văn thạc sỹ y học, 8. Nguyễn Văn Truyện (2014), “Đánh giá kết quả phẫu Trường Đại Học Y Dược Huế. thuật nội soi lấy sỏi thận qua da và các yếu tố liên quan tại 5. Võ Phước Khương, Vũ Lê Chuyên (2012), “Lấy sỏi thận Bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng Nai”, Y Học TP. Hồ Chí qua da với đường vào thận từ đài dưới trong điều trị sỏi thận Minh, phụ bản tập 18(4). phức tạp”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản tập 16(3). 9. Matlaga B.R. et al (2016), “Surgical Management 6. Nguyễn Kỳ (2007), “Phương pháp điều trị ngoại of Upper Urinary Tract Calculi”, Campbell Wash Urology, khoa hiện nay về sỏi đường tiết niệu”, Bệnh học tiết niệu, Elsevier, inc. Vol 2, 11th Edition, pp 1746-1783. JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 251
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng nhiễm HIV/STI, một số yếu tố liên quan và hiệu quả can thiệp dự phòng ở người dân tộc Dao tại 3 xã của tỉnh Yên Bái, 2006-2012
161 p | 117 | 15
-
Tình trạng căng thẳng và một số yếu tố nghề nghiệp liên quan đến căng thẳng ở điều dưỡng viên tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2015
6 p | 57 | 5
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị ở sản phụ có vết mổ lấy thai cũ tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế
8 p | 2 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến động lực học tập của sinh viên Trường Đại học Y Dược Huế
8 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố tới tình trạng biến chứng thận của bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Đồng Hỷ, thành phố Thái Nguyên
6 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu chất lượng tinh trùng nam giới ở những cặp vợ chồng vô sinh và một số yếu tố liên quan theo y học cổ truyền
8 p | 3 | 2
-
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy thận mạn tại Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2020 - 2021
7 p | 2 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi đài thận dưới qua nội soi niệu quản ngược dòng sử dụng ống soi mềm tán sỏi bằng laser
5 p | 2 | 1
-
Đặc điểm thể chất và một số yếu tố ảnh hưởng ở bệnh nhi thalassemia
7 p | 3 | 1
-
Bài giảng Đánh giá kiến thức chăm sóc bệnh hen của bà mẹ có con đang điều trị tại khoa Nội tổng quát 2 BV Nhi đồng 1 thông qua công tác giáo dục sức khỏe
37 p | 2 | 1
-
Đánh giá chỉ số nhân trắc của trẻ sơ sinh bệnh lý tại Đơn vị Nhi sơ sinh, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế
7 p | 3 | 1
-
Nguy cơ thiểu cơ (sarcopenia) ở người cao tuổi tại xã Nga Giáp, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá năm 2022 và một số yếu tố liên quan
8 p | 0 | 0
-
Nguy cơ ngã ở người cao tuổi trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng và một số yếu tố liên quan năm 2023
9 p | 0 | 0
-
Nguy cơ căng thẳng liên quan đến nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở điều dưỡng tại hệ thống bệnh viện đa khoa Quốc Tế Vinmec năm 2022
8 p | 1 | 0
-
Ảnh hưởng chế độ ăn chay trường trên kháng insulin và một số yếu tố nguy cơ tim mạch trên đối tượng nam giới
7 p | 1 | 0
-
Hành vi phòng chống tăng huyết áp của người 40 tuổi trở lên tại cộng đồng tỉnh Tuyên Quang và một số yếu tố liên quan
10 p | 1 | 0
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tại hai trường trung học cơ sở thành phố Huế năm 2017
10 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn