Đánh giá mức độ thiếu máu ở người bệnh ung thư đại tràng tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng
lượt xem 2
download
Thiếu máu là triệu chứng lâm sàng thường được thấy ở người bệnh ung thư đại tràng do tình trạng xuất huyết tiêu hóa, kém dinh dưỡng do biến chứng của khối u, tác dụng phụ của quá trình điều trị. Bài viết trình bày đánh giá mức độ thiếu máu ở người bệnh ung thư đại tràng tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng; Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ thiếu máu ở người bệnh ung thư đại tràng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá mức độ thiếu máu ở người bệnh ung thư đại tràng tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN học Y Hà Nội. Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ y in Human Genetics, Biotechnology and khoa khóa 2010-2016. Bioinformatics; 122-123. 5. Akhtar K, Mehdi G, Sherwani R, Sofi L 7. Franchini M, Giancarlo M, Lippi G (2010), “Relationship Between Various (2016), “The prognostic value of ABO blood Cancers And ABO Blood Groups - A group in cancer patients”, Blood Transfus; Northern India Experience”, The Internet 14: 434-40. Journal of Pathology, Volume 13, 1. 8. Hosen Z, Yusuff M.S., Barua S, 6. Surekha D, Shrinivasan A, Sailaja K, Rao Chowdhury A, (2018), “ABOBlood Type D, (2004), “Association of esterase D and And Threat of GIT Cancer and Liver Cancer ABO blood group in breast cancer”, Trends in Bangladeshi Populations”,Journal of Medical Biomedical And Applied Sciences. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THIẾU MÁU Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ ĐẠI TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG Nguyễn Thị Quỳnh Nga*, Nguyễn Thị Hoài Thu* Trần Thị Bích Cẩm* TÓM TẮT 48 g/l) chiếm 45,3%, chủ yếu là mức độ thiếu máu Đặt vấn đề: Thiếu máu là triệu chứng lâm nhẹ (34,4%). Tỷ lệ nữ giới thiếu máu cao hơn sàng thường được thấy ở người bệnh ung thư đại nam giới (50,9% với 41,1%) and 46,4% người tràng do tình trạng xuất huyết tiêu hóa, kém dinh bệnh > 50 tuổi thiếu máu. Tỷ lệ thiếu máu của dưỡng do biến chứng của khối u, tác dụng phụ người bệnh ở giai đoạn IV, có sự di căn xa cao của quá trình điều trị. Mục tiêu nghiên cứu: chiếm 58,7%. Kết luận: Mức độ thiếu máu chính Đánh giá mức độ thiếu máu ở người bệnh UTĐT là thiếu máu nhẹ, nặng hơn ở nữ giới và tăng dần tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng (BVUBĐN); yếu tố tuổi, giai đoạn bệnh. Có mối liên quan tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ giữa mức độ thiếu máu và sự di căn xa (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Material – Methods: A cross-sectional study, đại tràng khác nhau phụ thuộc vào giai đoạn involving 128 colon cancer patients that received bệnh, cơ địa với tỷ lệ biến thiên thay đổi từ treatments in Da Nang Oncology Hospital, was 5% - 92% [3]. Chúng tôi tiến hành nghiên performed from January 2020 to April 2020. Information on stages of diseases, metastasis cứu đề tài “Đánh giá mức độ thiếu máu ở status, and recent complete blood count tests người bệnh ung thư đại tràng tại Bệnh viện were obtained during the study. Result: Among Ung bướu Đà Nẵng“. Với 2 mục tiêu: đánh 128 colon cancer patients, 58 were found to be giá mức độ thiếu máu ở người bệnh ung thư anemic (Hemoglobin < 120 g/l), accounting for đại tràng tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng; 45,3%, the majority type of anemia in research is tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình mild anemia (34,4%). The anemic ratio of trạng thiếu máu ở người bệnh ung thư đại female patients is higher than that of males (50,9% compared with 41,1%) and 46,4% of tràng tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng. patients > 50 years of age have anemia. The anemic ratio of oatients in IV stage, have II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU metastasis status is 58,7%. Conclusion: The 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Bao gồm các majority type of anemia is mild anemia, more người bệnh ung thư đại tràng đang điều trị serious in female patien and the severity of tại bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng từ tháng anemia increases with age and stages of the disease. There is a correlation between the level 01 năm 2020 đến tháng 04 năm 2020. of anemia and the presence of metastasis ❖ Tiêu chuẩn lựa chọn (p
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm của người bệnh n % Tuổi 57,5 ± 14 ≤ 50 31 24,22% > 50 97 75,78% Giới tính Nam 73 57% Nữ 55 43% Giai đoạn bệnh theo TNM I 10 7,8% II 27 21,1% III 28 21,9% IV (có di căn xa) 63 49,2% Nhận xét: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 57,5 ± 14, tỷ lệ nam/nữ = 1,41/1. Tỷ lệ người bệnh ở giai đoạn IV, có sự di căn xa chiếm tỷ lệ 49,2%. Bảng 2. Đặc điểm mức độ thiếu máu của người bệnh theo nồng độ Hb Nồng độ Hb (g/l) Mức độ thiếu máu n % X ± SD 121,19 ± 18,14 g/l 120 – 160 Bình thường 70 54,7 100 ≤ Hb 14,5%) Thấp (< 80fl) 2 (11,8%) 15 (88,2%) 17 (100%) Bình thường (80-100fl) 56 (54,4%) 47 (45,6%) 103 (100%) 100 fl) 4 (50%) 4 (50%) 8 (100%) Nhận xét: Kết quả bảng cho thấy có mối liên quan giữa chỉ số RDW và MCV. Người bệnh có MCV ở mức thấp có dải phân bố kích thước hồng cầu cao (88,2%) Bảng 4. Đặc điểm mức độ thiếu máu và các yếu tố liên quan Bình thường Nhẹ Trung bình Nặng Tổng p Giới tính Nam 43 (58,9%) 23(31,5%) 6 (8,2%) 1(1,4%) 73 (100%) >0,05 Nữ 27 (49,1%) 21(38,2%) 6 (10,9%) 1(1,8%) 55 (100%) 318
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Tuổi ≤ 50 18 (58%) 11(35,5%) 2 (6,5%) 0 (0%) 31 (100%) >0,05 > 50 52 (53,6%) 33 (34%) 10 (10,3%) 2(2,1%) 97 (100%) Giai đoạn I 9 (90%) 1 (10%) 0 (0%) 0 (0%) 10 (100%) II 18 (66,7%) 9 (33,3%) 0 (0%) 0 (0%) 27 (100%) >0,05 III 17 (60,7%) 9 (32,1%) 2 (7,2%) 0 (0%) 28 (100%) IV 26 (41,3%) 25(39,7%) 10 (15,9%) 2(3,1%) 63 (100%) Sự di căn Không có di 44 (67,7%) 19(29,2%) 2 (3,1%) 0 (0%) 65 (100%) căn xa 50 tuổi nặng các triệu chứng lâm sàng giai đoạn đầu hơn ở những người ≤ 50 tuổi, đặc biệt là thường không đặc trưng, vì vậy người bệnh mức độ thiếu máu trung bình và thiếu máu thường nhập viện khi đã có các biểu hiện nặng. Điều này có thể lý giải được vì người lâm sàng toàn thân như sụt cân nhanh, thiếu lớn tuổi hay có các bệnh mạn tính kèm theo máu, sốt và có thể sờ được khối u ở giai và tình trạng kém dinh dưỡng [5]. Bên cạnh đoạn muộn [4]. đó người bệnh nữ giới có nhiều nguy cơ cao 4.2. Đặc điểm mức độ thiếu máu ở thiếu máu vì những đặc điểm sinh lý trong người bệnh ung thư đại tràng độ tuổi sinh đẻ. Như chu kì kinh nguyệt, sự Nồng độ Hb trung bình là 121,19 ± 18,14 mang thai, các biến chứng gây chảy máu g/l, trong nghiên cứu có 45,3% người bệnh có trong quá trình sinh có thể gây nên tình trạng 319
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN thiếu máu thiếu chất dinh dưỡng, đặc biệt là sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < thiếu sắt [6]. Mức độ thiếu máu tăng dần 0,05). theo giai đoạn bệnh và nặng nhất ở giai đoạn IV. So với nhóm không có di căn xa, tỷ lệ TÀI LIỆU THAM KHẢO thiếu máu nhẹ là 56,8%, thiếu máu trung 1. World Health Organization. Estimating the bình là 83,3% và 100% người bệnh thiếu global cancer incidence and mortality in máu nặng có di căn xa. Theo nghiên cứu của 2018: GLOBOCAN sources and method. Shung - Haur Yang và cs, tác giả nhận định [Online]. 2019 [cited 2019 May];[2 screen]. sự giảm của chỉ số Hemoglobin, MCV và Available from: URL:https:// gco.iarc.fr/today/ data/factsheets/ tăng của chỉ số RDW ở người bệnh ung thư populations/ 704-viet-nam- fact-sheets.pdf. giai đoạn IV (có di căn xa) ủng hộ giả thuyết 2. Nguyễn Khánh Trạch, Nguyễn Bá Đức. thiếu sắt tiến triển liên quan với giai đoạn trễ Bệnh ung thư, Nhận biết – dự phòng và chiến của bệnh [7]. Phần lớn người bệnh UTĐT thắng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thanh Niên; không được chẩn đoán và điều trị sớm, bệnh 2014. p. 121–7. sẽ diễn tiến đến giai đoạn muộn với các biến 3. Nguyễn Minh Hiệp. Nghiên cứu kết quả điều chứng do khối u xâm lấn, chèn ép gây tắc trị ngoại khoa Ung thư đại tràng trên bệnh nghẽn lòng đại tràng, gây chảy máu, thủng nhân thiếu máu và một số yếu tố tiên lượng gây viêm phúc mạc và hoặc kèm theo di căn [Luận án Tiến sĩ Y học]. Hà Nội: Học viện xa. Từ đó khiến sự mất máu kéo dài, tình quân Y; 2016. trạng dinh dưỡng càng kém theo thời gian 4. Phạm Trung Vỹ. Nghiên cứu ứng dụng phẫu khiến thể trạng người bệnh thường suy sụp thuật nội soi một đường mổ điều trị Ung thư [4]. Vì vậy, có thể nói người bệnh ung thư đại tràng phải [Luận án Tiến sĩ Y học]. Hà đại tràng ở giai đoạn bệnh càng muộn, triệu Nội: Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế; 2020. chứng thiếu máu càng biểu hiện rõ và mức 5. Sim YE, Wee HE, Ang AL, Ranjakunalan độ càng trở nên nặng dần. N, Ong BC, Abdullah HR. Prevalence of preoperative anemia, abnormal mean V. KẾT LUẬN corpuscular volume and red cell distribution 1. Về mức độ thiếu máu ở người bệnh width among surgical patients in Singapore, ung thư đại tràng tại Bệnh viện Ung bướu and their influence on one year mortality. Đà Nẵng: PLoS ONE 2017; 12(8):1-19. - Người bệnh có thiếu máu (theo Hb) là 6. Bircan HY, Koc B, Ozcelik U, Adas G, 45,3% trong đó thiếu máu nhẹ chiếm 34,4%, Karahan S, Demirag A. Are there any thiếu máu trung bình 9,4%, thiếu máu nặng differences between age groups regarding 1,6%. colorectal surgery in elderly patients, BMC 2. Về một số yếu tố liên quan đến tình Surgery 2014; 14(44): 1-5. trạng thiếu máu ở người bệnh ung thư đại 7. Chang Y-Y, Jiang J-K, Chang S-C, Lin J- tràng tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng: K, Huang C-J, Yang S-H. Progressive Iron Defciency with Advancing Stage in - Tỷ lệ người bệnh có di căn xa bị thiếu Colorectal Cancer Patients. Clin Surg 2018; máu cao hơn so với những người không có 3(2218):1-5. (62,9% với 37,1%). Có mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu với yếu tố sự di căn xa, 320
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Phân tích hình ảnh CT scan não trong đột quỵ thiếu máu não cấp - ThS. BS. Võ Phương Trúc
54 p | 16 | 6
-
Đánh giá mục tiêu kiểm soát thiếu hụt Iốt sau 3 năm kết thúc dự án phòng chống các rối loạn do thiếu iốt tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai năm 2008
6 p | 46 | 5
-
Lupus ban đỏ hệ thống (LED) ở trẻ em
9 p | 29 | 4
-
Bài giảng Một số bệnh dinh dưỡng thường gặp: Chương 2 - Thiếu vi chất
39 p | 10 | 3
-
Mối liên quan giữa mức độ thiếu máu với bệnh thận do thuốc cản quang ở bệnh nhân sau can thiệp động mạch vành qua da
7 p | 17 | 3
-
Tình trạng thiếu máu và dự trữ sắt ở phụ nữ 15 – 35 tuổi tại huyện Mường La, tỉnh Sơn La năm 2018
6 p | 26 | 3
-
Mức độ hồi phục vận động của người bệnh đột quỵ cấp sau điều trị phục hồi chức năng theo thang điểm vận động Fugl-Meyer và Barthel
5 p | 4 | 3
-
Khảo sát tình trạng thiếu máu ở bệnh nhân sau ghép thận
6 p | 46 | 3
-
Thực trạng thiếu máu ở phụ nữ mang thai tại huyện Lệ Thủy, tỉnh quảng Bình năm 2016
6 p | 51 | 3
-
Khảo sát sự biến đổi của điện thế gợi thị giác trong viêm và thiếu máu thần kinh thị trước
6 p | 41 | 2
-
Làm lạnh toàn thân: Phương pháp điều trị mới ở trẻ bệnh não thiếu oxy thiếu máu cục bộ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
7 p | 53 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ 1.5 tesla trong đánh giá sống còn cơ tim ở bệnh tim thiếu máu cục bộ
10 p | 32 | 2
-
NT-proBNP dự đoán hẹp mạch vành ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
8 p | 53 | 1
-
Đánh giá mức độ canxi hóa động mạch vành trên chụp động mạch vành xâm lấn đối chiếu với chụp cắt lớp vi tính đa dãy
5 p | 9 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị của Cardorido trên bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ
5 p | 74 | 1
-
Đánh giá sự thay đổi và mối liên quan của P(cv-a)CO2, P(a- Et)CO2 với ScvO2, nồng độ lactat và tình trạng của bệnh nhân sau phẫu thuật tim mở
4 p | 1 | 1
-
Khảo sát sự tương quan giữa nồng độ protein phản ứng C siêu nhạy (hs-CRP) với mức độ phục hồi chức năng trong nhồi máu não cấp
6 p | 58 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn