intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá phương pháp phẫu thuật ghép mộng thịt ghép kết mạc tự thân

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

58
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật mộng thịt ghép kết mạc tự thân. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Tiến hành phẫu thuật ghép kết mạc tự thân từ tháng 11/2015 đến tháng 5/2016 cho 54 mắt của 54 bệnh nhân. Dữ liệu về tỷ lệ tái phát được thu thập và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá phương pháp phẫu thuật ghép mộng thịt ghép kết mạc tự thân

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT GHÉP MỘNG THỊT<br /> GHÉP KẾT MẠC TỰ THÂN<br /> Nguyễn Việt Dũng*, Huỳnh Nghiệp*, Bùi Mạnh Côn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật mộng thịt ghép kết mạc tự thân.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Tiến hành phẫu thuật ghép kết mạc tự thân từ<br /> tháng 11/2015 đến tháng 5/2016 cho 54 mắt của 54 bệnh nhân. Dữ liệu về tỷ lệ tái phát được thu thập và phân<br /> tích bằng phần mềm SPSS 16.<br /> Kết quả: Sau phẫu thuật, tỷ lệ mộng tái phát là 7,4%. Thị lực tăng sau phẫu thuật, từ 0,63  0,31 lên 0,87 <br /> 0,13. Không có biến chứng nghiêm trọng nào trong phẫu thuật.<br /> Kết luận: Phẫu thuật mộng thịt ghép kết mạc tự thân có tác dụng làm giảm tỷ lệ tái phát của mộng thịt.<br /> Từ khóa: Mộng thịt, ghép kết mạc tự thân.<br /> ABSTRACT<br /> OUTCOME OF THE PTERYGIUM SURGERY WITH CONJUNTIVAL AUTOGRAFTING<br /> Nguyen Viet Dung, Huynh Nghiep, Bui Manh Con<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 7 - 15<br /> <br /> Purposes: to determine the recurrence rate following the pterygium surgery with conjuntival autografting.<br /> Methods: A Case series study. The pterygium surgery with conjuntival autografting was performed form<br /> 11/2015 to 5/2016, for 54 eyes of 54 patients. Data for pterygium recurrence was collected and analyzed using<br /> SPSS version 16.<br /> Results: Following surgery, the recurrence rate of pterygium was 7.4%. The visual acuity increased from<br /> 0.63  0.31 to 0.87  0.13. No severe complication was reported after surgery.<br /> Conclusion: Pterygium surgery with conjunctival autografting is affective in reducing the recurrence rate of<br /> pterygium.<br /> Key words: Pterygium, conjunctival autografting.<br /> MỞ ĐẦU xâm lấn vào trục thị giác và gây loạn thị. Đồng<br /> thời việc mộng thịt tồn tại lâu dài trên nhãn cầu<br /> Từ mộng thịt (pterygium), bắt nguồn từ<br /> đôi lúc cũng gây cảm giác cộm xốn khó chịu cho<br /> tiếng Hy Lạp “pterygos” có nghĩa là “cánh bệnh nhân.<br /> chim”, nhằm miêu tả mô sợi xơ tăng sinh từ kết<br /> Do điều trị bằng thuốc không có kết quả, nên<br /> mạc nhãn cầu ở góc trong hoặc góc ngoài mắt từ<br /> ngày nay phẫu thuật đã được thừa nhận là<br /> rìa hướng vào trung tâm giác mạc. Mộng thịt là<br /> phương pháp chính để điều trị mộng. Tuy nhiên,<br /> bệnh khá phổ biến ở Việt Nam, tỷ lệ người bị<br /> phương pháp phẫu thuật cơ bản cắt mộng để<br /> mộng thịt chiếm 5,24% trong dân số(3).<br /> củng mạc trần khiến tỷ lệ tái phát lên tới 24 –<br /> Đây là bệnh lành tính, tuy nhiên mộng thịt 89%(9). Vì vậy, trên thế giới đã có nhiều nghiên<br /> có thể gây suy giảm chức năng thị giác khi nó cứu về mộng thịt, chủ yếu tập trung vào vấn đề<br /> <br /> *<br /> Khoa Mắt bệnh viện An Bình<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Việt Dũng ĐT: 0908504225 E-mail: dr.dung225@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 115<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> điều trị làm sao hạn chế được tỉ lệ tái phát sau sau đó sử dụng thuốc nhỏ Tobramycin và<br /> phẫu thuật. Theo kết quả của các nghiên cứu gần dexamethason trong 3 tuần sau đó. Chỉ được cắt<br /> đây(1,4,6), phương pháp phẫu thuật mộng ghép kết vào tuần thứ 2 sau phẫu thuật.<br /> mạc tự thân dường như là phương pháp cho tỷ Các bệnh nhân được hẹn tái khám sau phẫu<br /> lệ ít tái phát và an toàn cho bệnh nhân. thuật mỗi tuần trong 1 tháng đầu và tháng thứ 3<br /> Vì vậy, để đánh giá tính hiệu quả và an toàn sau phẫu thuật. Thị lực được đo bằng bảng thị<br /> của phương pháp này, chúng tôi tiến hành thực lực Snellen.<br /> hiện đề tài “Đánh giá phương pháp phẫu thuật Xử lý số liệu<br /> mộng thịt ghép kết mạc tự thân” tại Khoa Mắt<br /> Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS<br /> bệnh viện An Bình.<br /> 16.0. Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU khi P < 0,05.<br /> Thiết kế nghiên cứu KẾT QUẢ<br /> Nghiên cứu can thiệp, tiến cứu, không có Trong nghiên cứu, có 19 (34,5%) trong tổng<br /> nhóm chứng. số 54 trường hợp là bệnh nhân nam, 35 (65,5%)<br /> Đối tượng nghiên cứu trong tổng số 54 trường hợp là bệnh nhân nữ. Độ<br /> Tất cả các bệnh nhân bị mộng thịt tới khám ở tuổi từ 31- 69 tuổi, tuổi trung bình là 52,8 ± 9,3<br /> khoa Mắt bệnh viện An Bình, từ 11/2015. tuổi, với nhóm > 40 tuổi chiếm 90,7 % (49/54) và<br /> nhóm ≤ 40 tuổi chiếm 9,3 % (5/54).<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Độ mộng và hình thái mộng được thể hiện<br /> Tất cả bệnh nhân bị mộng thịt đến khám tại<br /> qua bảng 1.<br /> Khoa Mắt bệnh viện An Bình có chỉ định phẫu<br /> thuật mộng thịt ghép kết mạc tự thân, đồng ý Bảng 1. Đặc điểm độ mộng, hình thái mộng<br /> N = 54 Tần số Tỷ lệ P<br /> tham gia nghiên cứu, theo dõi điều trị sau phẫu<br /> thuật đầy đủ, đúng thời gian tái khám. Độ mộng<br /> Độ I ( < 1,1 mm) 6 11,1<br /> Tiêu chuẩn loại trừ Độ II ( 1,1 – 3 mm) 31 57,4 4,37 x 10<br /> -7<br /> <br /> Độ III (3,1 – 4,5 mm) 12 22,2<br /> Bệnh nhân bị mộng giả, mộng tái phát, mộng Độ IV ( > 4,5 mm) 5 9,3<br /> thịt kèm các viễm nhiễm ở mắt như viêm kết Hình thái mộng<br /> mạc, viêm giác mạc, dính mi cầu, hoặc hội chứng Thể tiến triển 26 48,1 0,785<br /> Thể xơ 28 51,9<br /> Stevens Johnson, tăng nhãn áp. Bệnh nhân có<br /> chống chỉ định phẫu thuật: rối loạn đông máu, Tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật:<br /> bệnh lý tim mạch, ĐTĐ không ổn định, suy gan, Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận<br /> suy thận,… Bệnh nhân không đồng ý tham gia thấy có 4 (7,4%) trường hợp mộng thịt bị tái phát<br /> nghiên cứu. trong tổng số 54 trường hợp được phẩu thuật.<br /> Tiến hành nghiên cứu Trong đó có 3 trường hợp mộng góc trong và 1<br /> trường hợp mộng góc ngoài.<br /> Tại khoa Mắt, bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí<br /> Minh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu từ tháng Sự thay đổi của thị lực sau phẫu thuật:<br /> 11/2015 đến tháng 05/2016 và đã ghi nhận được Sau khi phẫu thuật 3 tháng, có 32 trường hợp<br /> 54 mắt trên 54 bệnh nhân bị mộng thịt. Tất cả các (59,3 %) thị lực được cải thiện, 22 trường hợp<br /> bệnh nhân đều được tiến hành phẫu thuật cắt (40,7 %) thị lực không đổi, không có trường hợp<br /> mộng thịt ghép kết mạc tự thân bởi cùng 1 phẫu nào giảm thị lưc. Trong số 32 trường hợp thị lực<br /> thuật viên. Sau phẫu thuật bệnh nhân được sử được cải thiện, có tới 28 trường hợp (87,5 %) thị<br /> dụng thuốc nhỏ Tobramycin trong 1 tuần đầu, lực được cải thiện từ 2 hàng trở lên. Trong số 22<br /> <br /> <br /> 116 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trường hợp thị lực không đổi, có 15 trường hợp Vì vậy, giảm tỷ tệ tái phát và hồi phục giải phẫu,<br /> (68,18 %) thị lực trước phẫu thuật đã đạt 10/10. chức năng nhãn cầu là yếu tố các nhà nhãn khoa<br /> Tại thời điểm sau phẫu thuật 3 tháng, có 44 luôn muốn hướng tới trong phẫu thuật mộng.<br /> trường hợp (81,5 %) đạt được thi lực ≥ 8/10, toàn Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận tỷ<br /> bộ 100 % trường hợp đạt được ≥ 5/10. lệ tái phát của phương pháp phẫu thuật mộng<br /> Bảng 2. Bảng giá trị thị lực trước và sau phẫu thuật ghép kết mạc tự thân là 7,4 %. Kết quả này tương<br /> Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật tự với nhiều tác giả như Paracha 8%(8), Narsani<br /> BCVA 0,63 ± 0,31 0,87 ± 0,13 AK 7,69%(6), Kenyon 5,6 %(9).<br /> -7<br /> P 7,33 x 10 < 0,05<br /> Sau phẫu thuật mộng thịt, thị lực của bệnh<br /> nhân được cải thiện đáng kể. Điều này là do sau<br /> khi phẫu thuật mộng thịt, cản trở quang học<br /> không còn nữa. Đối với các yếu tố quang sai bậc<br /> thấp, độ loạn thị sau phẫu thuật mộng thịt được<br /> giảm đáng kể(5). Còn các yếu tố quang sai bậc<br /> cao, độ nhạy tương phản cũng được tăng lên sau<br /> phẫu thuật mộng thịt(7).<br /> Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, chúng tôi<br /> nhận thấy bệnh nhân sau mổ mộng thịt bị đỏ,<br /> cộm xốn mắt chiếm tỷ lệ khá cao. Điều này, là do<br /> chỉ khâu gây kích ứng mắt, một số bệnh nhân<br /> dụi mạnh cũng gây bong mảnh ghép, tuột chỉ.<br /> Biểu đồ 1: Sự thay đổi của thị lực.<br /> Tác giả Daqliqolu (2007), cũng đã ghi nhận<br /> Các biến chứng trong và sau phẫu thuật: những trường hợp tương tự như vậy trong<br /> Trong quá trình nghiên cứu, không có biến nghiên cứu của mình và đề nghị sử dụng kính<br /> chứng nào nghiêm trọng ảnh hưởng tới thị lực tiếp xúc mềm để làm giảm kích ứng và giảm thời<br /> và chức năng giải phẫu của mắt. Tuy nhiên gian hồi phục sau phẫu thuật(2).<br /> chúng tôi cũng ghi nhận thấy các biến chứng KẾT LUẬN<br /> trong bảng 3.<br /> Phẫu thuật mộng thịt ghép kết mạc tự thân<br /> Bảng 3: Bảng các biến chứng trong và sau phẫu thuật<br /> là một phẫu thuật hiệu quả và an toàn trong việc<br /> Biến cố Tần số Tỷ lệ<br /> phòng ngừa mộng tái phát.<br /> Rách kết mạc 1 1,8<br /> U hạt viêm 0 0 TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Tuột chỉ 3 5,6 1. Baig MSA, Khokhar AR, Ali MA (2008), “Conjunctival<br /> Bong mảnh ghép 2 3,7<br /> autograft for primary and recurrent pterygium”, Pak J Surg,<br /> Loét giác mạc 0 0<br /> pp.173-176.<br /> Hoại tử củng mạc 0 0 2. Coskun M, Daglioglu MC , Ilhan N (2013), “The effects of<br /> Đỏ kéo dài trên 3 tháng soft contact lens use on cornea and patient's recovery after<br /> Kích thích cộm xốn trên 3 8 14,8<br /> 4 7,4 autograft pterygium surgery”, Cont Lens Anterior Eye., pp.<br /> tháng<br /> 175-183.<br /> BÀN LUẬN 3. Hoàng Thị Minh Châu, Phạm Ngọc Đông (2011), “Bệnh học<br /> kết mạc”, ĐỖ NHƯ HƠN, Nhãn khoa tập 2, tr. 24 – 25, Nhà<br /> Phẫu thuật mộng thịt không khó, nhưng vì xuất bản Y học Hà Nội.<br /> 4. Kamil Z, Bokhari SA, Rizvi F (2011), “Comparison of<br /> bản chất mộng thịt rất dễ tái phát, khi tái phát Conjunctival Autograft and Intraoperative Applicationof<br /> bao giờ cũng tiến triển nhanh và khó điều trị hơn Mitomycin–C in Treatment of Primary Pterygium”, Pak J<br /> mộng nguyên phát. Đôi khi đưa đến những biến Ophthalmol, pp. 221-225.<br /> <br /> chứng như hoại tử củng mạc, xơ hóa cơ trực,…<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 117<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> 5. Maheshwari S. (2003), "Effect of pterygium excision on Autograft following pterygium excision”, Pak J Med Sci, 30(6),<br /> pterygium induced astigmatism", Indian J Ophthalmol, 51, pp. 1243-1246<br /> pp. 187-195. 9. Young AL, Leung GY, Wong AK, Cheng AL (2004), “A<br /> 6. Narsani AK, Jatoi SM, Gul S, Dabir SA (2008), “ Treatment of randomized trial comparing 0.02% Mitomycin C and limbal<br /> primary pterygium with conjunctival autograft and conjunctival autograft after excision of primary pterygium”,<br /> mitomycin C. A comparative study” , J Liaquat Uni Med Br J Ophthalmol,pp. 995-997.<br /> Health Sci, pp. 184-187.<br /> 7. Oh J. Y. & Wee W. R. (2010), "The effect of pterygium surgery<br /> on contrast sensitivity and corneal topographic changes", Clin Ngày nhận bài báo: 03/08/2016<br /> Ophthalmol, 4, pp. 315-324.<br /> 8. Quratulain P, Mohammad A, Zafar D (2014), “Recurrence rate<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/08/2016<br /> with use of intraoperative Mitomycin-C versus Conjunctival Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 118 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0