intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy trật cột sống cổ thấp do chấn thương bằng phương pháp nắn trật và làm cứng lối trước

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy trật cột sống cổ thấp do chấn thương bằng phương pháp nắn trật và làm cứng lối trước trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật nắn chỉnh, làm cứng lối trước Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: những bệnh nhân bị gãy trật cột sống cổ thấp được phẫu thuật làm cứng lối trước tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2015 đến 12/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy trật cột sống cổ thấp do chấn thương bằng phương pháp nắn trật và làm cứng lối trước

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GÃY TRẬT CỘT SỐNG CỔ THẤP DO CHẤN THƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NẮN TRẬT VÀ LÀM CỨNG LỐI TRƯỚC Trịnh Đình Lợi1, Huỳnh Lê Phương1, Nguyễn Ngọc Khang1, Phan Quang Sơn1, Phan Minh Đức1, Dư Đỗ Văn Trung Hiếu1 TÓM TẮT 95 Kết luận: phẫu thuật nắn chỉnh làm cứng Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật nắn khớp lối trước trong điều trị gãy trật cột sống cổ chỉnh, làm cứng lối trước thấp là phương pháp hiệu quả, an toàn, đặc biệt Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: trong trường hợp có mảnh rời đĩa đệm chèn ép những bệnh nhân bị gãy trật cột sống cổ thấp vào ống sống. được phẫu thuật làm cứng lối trước tại bệnh viện Từ khóa: cột sống cổ thấp, gãy trật, nắn Chợ Rẫy từ tháng 01/2015 đến 12/2019. Thương chỉnh, lối trước. tổn được phân loại dựa trên hình ảnh theo Harris và Phân loại gãy cột sống cổ thấp (SLIC). Những SUMMARY trường hợp gãy liên quan đến gãy giọt lệ, vỡ ASSESSEMENT THE OPERATIVE thân, gãy mặt khớp được loại trừ. Tất cả các RESULTS OF ANTERIOR REDUCTION trường hợp đều được đánh giá về khả năng nắn AND INTERBODY FUSION IN chỉnh theo hình ảnh X quang cột sống cổ nghiêng TRAUMATIC SUBAXIAL CERVICAL và tình trạng hồi phục thần kinh theo Frankel. SPINE SUBLUXATION OR Kết quả: Có 43 bệnh nhân, 37 bệnh nhân DISLOCATION nam, 15 bệnh nhân bán trật (1A), 7 bệnh nhân Objective: to evaluate the efficacy and trật mỏm khớp 2 bên (1B), 21 bệnh nhân trật complications of anterior cervical stabilization in mỏm khớp 1 bên (IIA). Điểm theo SLIC thay đổi the treatment of traumatic subaxial cervical từ 5 đến 9. Có 7 bệnh nhân bị thương tổn thần subluxation or dislocation. kinh hoàn toàn, 22 bệnh nhân thương tổn thần Materials and method: From Jan, 2015 to kinh không hoàn toàn, 14 bệnh nhân không có Dec, 2019 the pts who were traumatic subaxial tổn thương thần kinh. Tất cả bệnh nhân được nắn cervical subluxation or dislocation underwent chỉnh tốt sau mổ. 20 (46.5%) bệnh nhân có mảnh anterior decompression, reduction and fusion at đĩa đệm rời chèn ép tuỷ. Không có biến chứng Cho Ray hospital were included in the study. The liên quan đến phẫu thuật sau mổ. injuries were subdivided using the radiological classification by Harris and SLIC system. The subaxial cervical fracture associated with 1 vertebral fracture such as tear drop, burst Khoa Ngoại Thần kinh - Bệnh viện Chợ Rẫy fracture, facet fracture were excluded. All the Chịu trách nhiệm chính: cases were evaluated the efficacy of reduction Email: drdinhloi@gmail.com according to the lateral cervical spine Ngày nhận bài: 2.10.2022 radiographs, and neurological status Ngày phản biện khoa học: 20.10.2022 improvement according to Frankel scale. Ngày duyệt bài: 31.10.2022 719
  2. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Results: there are 43 pts, 37 male pts, 15 pts gian mổ kéo dài, mất máu nhiều và khó khăn had an anterior subluxation (type IA), 7 a trong việc chuyển tư thế trong mổ. Kỹ thuật bilateral facet dislocation (type IB), 21 a nắn chỉnh gãy trật cột sống cổ lối trước có unilateral facet dislocation (type IIA). SLIC cài mặt khớp lần đầu tiên được mô tả vào score range from 5 to 9 points. There are 7 pts năm 1961 và ngày càng được cải tiến. Một số with initial complete transverse lesion, 22 tác giả vẫn còn nghi ngờ khả năng nắn chỉnh incomplete tranverse lesion, 14 did not have any và những thương tổn thần kinh thứ phát deficit. All of the pts were obtained good trong điều trị gãy trật cột sống cổ thấp bằng immediate postoperative alignment of the spine. đường mổ lối trước. Do đó trong nghiên cứu 20 pts had disc fragment compressing to spinal này, chúng tôi sẽ đánh giá khả năng nắn cord. There were no related-surgery chỉnh và biến chứng của phẫu thuật lối trước complications. trong điều trị gãy trật cột sống cổ thấp. Conclusion: anterior decompression, reduction and stabilization in the treatment of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU unstable cervical fracture is a safe, effective Đối tượng nghiên cứu: các bệnh nhân method and can eliminate the risk of extruded gãy trật cột sống cổ thấp do chấn thương disc fragment encroaching the spinal cord. được phẫu thuật nắn chỉnh, giải ép và làm Keywords: subaxial cervical spine, cứng lối trước từ tháng 01/2015 đến tháng dislocation, reduction, anterior. 12/2019. Tiêu chuẩn chọn bệnh I. GIỚI THIỆU − Gãy cột sống cổ thấp do chấn thương Phẫu thuật cột sống cổ lối trước được có điểm theo phân loại SLIC ≥ 5 thực hiện lần đầu tiên vào khoảng thập niên − Gãy 1 tầng 1950 bởi Bailey, Badgley[5], [11]. − Loại gãy: Southwink, Robinson, Cloward sau đó đã cải + Bán trật tiến phát triển thêm về kỹ thuật. Các bệnh lý + Trật mỏm khớp 1 bên thường gặp trong phẫu thuật lối trước như: + Trật mỏm khớp 2 bên thoát vị đĩa đệm cổ, u tủy cổ, gãy cột sống Tiêu chuẩn loại trừ: cổ. Ưu điểm của phẫu thuật lối trước là dễ − Gãy kèm mỏm khớp, thân sống. đặt tư thế, đường tiếp cận đơn giản, phẫu − Chèn ép tủy từ phía sau do máu tụ, dây thuật có thể thực hiện cùng lúc với việc kéo chằng vàng. liên tục [5], [11]. − Gãy cũ trên 8 tuần. Gãy trật cột sống cổ thường là hậu quả Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt của việc cúi mạnh quá mức cột sống cổ dẫn ca. đến đốt sống này trượt lên đốt sống khác làm Cỡ mẫu: Chọn mẫu thuận tiện theo thời cho tuỷ bị tổn thương. Phương pháp điều trị gian. thường là kéo cột sống cổ, bất động với nẹp Bảng phân loại SLIC đánh giá độ vững Halo, cột chỉ thép lối sau, nẹp vít khối bên, dựa trên ba đặc điểm: hình ảnh học, mức độ phẫu thuật nẹp vít lối trước hay phối hợp tổn thương phức hợp đĩa đệm dây chằng, tình phẫu thuật đường trước và sau. Tuy nhiên trạng thần kinh (bảng 1). việc mổ phối hợp có nhiều bất lợi như thời 720
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 1: Phân loại gãy trật cột sống cổ thấp (SLIC) Đặc điểm Điểm Không bất thường 0 Lún 1 Hình ảnh học Gãy nhiều mảnh. 2 Căng dãn 3 Di lệch. 4 Nguyên vẹn 0 Phức hợp dây chằng, đĩa đệm Khoảng liên gai dãn rộng 1 Vỡ đĩa đệm 2 Không tổn thương 0 Tổn thương rể thần kinh 1 Tình trạng thần kinh Tổn thương tuỷ hoàn toàn 2 Tổn thương tuỷ không hoàn toàn 3 Tổn thương thần kinh tiến triển +1 = 4 Những bệnh nhân có tổng điểm ≥ 5 được mổ. Kỹ thuật bộc lộ cột sống cổ theo Caspar xếp loại mất vững và có chỉ định phẫu thuật. [5] với sự xác định tầng dưới sự hướng dẫn Tất cả bệnh nhân được ghi nhận số liệu của chụp X quang trong mổ. Sau khi banh về tuổi, giới, nguyên nhân, cơ chế, kiểu chấn Caspar được đặt, đinh thân sống Caspar được thương, tầng thương tổn, loại gãy, độ di lệch, đặt tạo góc với nhau khoảng 20 độ (hình góc Cobb. Loại thương tổn được phân loại 1A); banh tự động được đặt vào để banh 2 dựa theo phân loại của Harris. Đánh giá ngay thân sống gãy trật có cài mặt khớp (hình 1B); sau mổ và theo dõi sau mổ 3 tháng, 6 tháng lấy nhân đệm; để nắn trật phẫu thuật viên mở về hình ảnh, triệu chứng lâm sàng, biến rộng banh tự động đồng thời dùng ngón trỏ chứng. ấn nhẹ đốt sống trên xuống để mở cài mặt Phương pháp điều trị: những bệnh nhân khớp (hình 1C). Quá trình trên có thể được gãy trật cột sống cổ có cài mặt khớp một hay thực hiện với sự hỗ trợ của một que nâng tác hai bên được kéo móc Gardner; những bệnh dụng như đòn bẫy tại khoảng liên thân đốt nhân bán trật được đeo nẹp cổ cứng và tất cả (hình 1D) hay dụng cụ banh liên thân đốt được lên lịch mổ. Kỹ thuật mổ lối trước bao (hình 2) và tất cả được làm dưới sự hướng gồm: lấy nhân đệm, nắn trật, ghép đĩa đệm dẫn của soi X quang liên tục. Sau khi đã nắn nhân tạo có kết hợp xương xốp tự thân từ trật xong kiểm tra lại khoảng đĩa đệm và ống mào chậu và làm cứng bằng nẹp vít. sống một lần nữa để đặt đĩa đệm nhân tạo có Kỹ thuật nắn trật [3], [5], [7], [8], [12]: ghép xương xốp mào chậu và cố định bằng bệnh nhân được đặt nằm ở tư thế ngửa, gối nẹp vít có khóa. lót dưới vai và đặt máy chụp X quang trong 721
  4. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Hình 1: Kỹ thuật nắn trật (J Neurosurg (Spine 1) 92:18-23, 2000) “Nguồn: Ordonez và cộng sự, 2000”[12] Hình 2: Banh liên thân đốt hỗ trợ nắn trật (J Neurosurg (Spine 1) 92:18-23, 2000) “Nguồn: Ordonez và cộng sự, 2000”[12] Hình 3: Dụng cụ nắn trật “Nguồn: Hình chụp tại bệnh viện Chợ Rẫy” 722
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 A B C Hình 4 (hình minh hoạ): Bệnh nhân nam, 1974, bị tai nạn giao thông, Frankel C, SLIC 9 điểm, CLVT và CHT trước mổ: trật C4-C5 (A, B), X quang nghiêng sau mổ (C). “Nguồn: Hình chụp tại bệnh viện Chợ Rẫy” III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Có 43 bệnh nhân, 37 nam, 6 nữ, tuổi trung bình là 43.8 (17-69). Nguyên nhân chủ yếu là tai nạn lao động 27 (62,8%) và tai nạn giao thông 11 (25,6%). Kiểu tai nạn do té đập đầu 18 trường hợp (41,9%), vật nặng rơi 9 (20,9%) và 9 (20,9%) bị té cao. 14% Na m 86% Biểu đồ 1: Phân bố theo giới 723
  6. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Biểu đồ 2: Phân bố theo tuổi Có 7 trường hợp tổn thương thần kinh khớp 2 bên (IB), 21 bệnh nhân (48,8%) trật hoàn toàn, 22 trường hợp tổn thương không mỏm khớp một bên (IIA). Điểm theo SLIC hoàn toàn (Frankel B, C, D), 14 trường hợp thay đổi từ 5 đến 9. Trong 43 trường hợp gãy không tổn thương tủy (Frankel E). Có 16 trật CSC thấp có 3 trường hợp có tổn thương trường hợp (37,2%) có rối loạn hô hấp từ nhẹ phối hợp máu tụ nội sọ: đến nặng và 23 bệnh nhân (53,5%) có rối ‒ 1 trường hợp điều trị bảo tồn. loạn cơ vòng. Có 15 bệnh nhân (34,9%) bán ‒ 2 trường hợp được phẫu thuật lấy máu trật (IA), 7 bệnh nhân (16,3%) trật mỏm tụ sau đó mổ làm cứng cột sống. Bảng 1. Vị trí gãy (n=43) Vị trí gãy Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) C3-C4 4 9,3% C4-C5 18 41,9% C5-C6 17 39,5% C6-C7 4 9,3% Tổng 43 100% Tầng gãy trật nhiều nhất là C4-C5 xảy ra nhiều nhất, chiếm 41,9%, theo sau là tầng C5- C6 với kết quả là 39,5%. 724
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 2. Liên quan giữa vị trí gãy và loại gãy (n=43) Loại gãy Trật 1 Trật 2 mỏm Bán trật Tổng Tỉ lệ (%) Vị trí mỏm khớp khớp C3-C4 2 2 0 4 9,3% C4-C5 9 9 0 18 41,9% C5-C6 4 9 4 17 39,5% C6-C7 0 1 3 4 9,3% Tổng 15 21 7 43 100% Phép kiểm Fisher: p = 0,011 Theo bảng 2, chúng tôi ghi nhận các tầng thấp liên quan có ý nghĩa với loại gãy nặng hơn, p < 0,05. Tỉ lệ gãy trật 2 mỏm khớp ở tầng C5-C6 là 23,5% và tăng lên 75% ở tầng C6-C7, trong khi đó, loại gãy trật này không xảy ra ở tầng cao hơn là C3-C4 và C4-C5. Tất cả các trường hợp đĩa đệm đều bị tổn thương trong đó có 20 trường hợp thoát vị có mảnh rời chèn vào ống sống. Bảng 0. Liên quan giữa vị trí gãy với tổn thương đĩa đệm (n=43) Tổn thương đĩa đệm Vị trí gãy Vỡ Thoát vị Tổng C3-C4 3 1 4 C4-C5 13 5 18 C5-C6 7 10 17 C6-C7 0 4 4 Tổng 23 20 43 Phép kiểm Fisher: p = 0,021 Nhìn chung, tầng gãy càng thấp thì khả năng thoát vị đĩa đệm càng tăng, tỉ lệ TVĐĐ theo các tầng C3-C4, C4-C5, C5-C6 và C6-C7 lần lượt là 25%, 27,8%, 58,8% và 100%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Kết quả sau mổ tất cả các trường hợp đều được nắn chỉnh, phục hồi tốt về độ cong sinh lý cột sống cổ. Biểu đồ 3. Sự cải thiện độ di lệch trước và sau phẫu thuật (mm) 725
  8. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Biểu đồ 4. Sự cải thiện góc Cobb trước và sau phẫu thuật (độ) Độ di lệch trước sau và góc Cobb cải dựa trên cơ chế cơ học. Bảng phân loại chấn thiện tốt sau mổ và duy trì ổn định sau thời thương cổ thấp (SLIC) do ‘The Spine Study gian 6 tháng theo dõi. Group’ tạo nên, với sự kết hợp của 3 yếu tố: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 14 hình ảnh học, độ tổn thương phức hợp dây bệnh nhân không có triệu chứng thần kinh, chằng đĩa đệm, tổn thương thần kinh cùng 22 bệnh nhân tổn thương thần kinh không việc tính điểm đã tạo điều kiện dễ ứng dụng hoàn toàn và sau mổ cũng không có triệu trong chỉ định mổ trên lâm sàng và cũng là chứng thần kinh mới. Sau 6 tháng, nhóm tổn một yếu tố tiên lượng điều trị. thương thần kinh hoàn toàn không có sự hồi Thực tế có nhiều phương pháp điều trị phục, nhóm tổn thương thần kinh không bảo tồn và phẫu thuật trong điều trị gãy cột hoàn toàn có sự hồi phục ở các mức độ khác sống cổ thấp, điều này cho thấy chưa có nhau. Chúng tôi ghi nhận có sự liên quan phương pháp nào thật sự nổi bật. Tác giả giữa mức độ hồi phục thần kinh và tổn Ordonez và cộng sự phẫu thuật 10 trường thương vận động ban đầu theo phân loại hợp gãy trật cột sống cổ thấp bằng lối trước Frankel. nhưng có một trường hợp phải mổ phối hợp Không ghi nhận biến chứng liên quan lối sau [12]; tác giả Goffin phẫu thuật nắn đến phẫu thụât trong và sau mổ. Trong thời trật thất bại 2 trong 41 trường hợp [5]. Các gian theo dõi 6 tháng không ghi nhận biến tác giả lí giải nguyên nhân chính của nắn trật chứng về dụng cụ, nhiễm trùng. thất bại liên quan đến việc chọn bệnh, không đánh giá hết mức độ thương tổn trong những IV. BÀN LUẬN trường hợp bị gãy mặt khớp hay chân cung Vào năm 1982, Allen và Ferguson lập một hay hai bên làm mất sự liên tục của cột nên bảng phân loại gãy cột sống cổ dựa trên trước và sau. hình ảnh X quang cổ quy ước. Đến năm Moerman (1994) [10] báo các phẫu thuật 1986, Harris và cộng sự đã cải tiến bằng cách thành công 22 trường hợp gãy trật CSC bằng bổ sung thêm cơ chế xoay trong gãy cúi, phẫu thuật lối trước. Tác giả Kanna [6] phẫu ngữa. Tuy nhiên tất cả các phân loại này chỉ thuật 39 trường hợp gãy trật CSC thấp trong 726
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 đó 18 bệnh nhân gãy trật 2 bên và 21 gãy trật những biến chứng này có thể là do tại bệnh 1 bên, có 30% (13 bệnh nhân) bị TVĐĐ. Kết viện Chợ Rẫy phẫu thuật cột sống cổ đường quả tất cả các bệnh nhân đều được nắn chỉnh trước đã áp dụng từ lâu và được thực hiện tốt và cố định lối trước bằng nẹp vít khóa mà trong rất nhiều trường hợp như thoát vị đĩa không có tổn thương thần kinh thứ phát. đệm cổ, cắt thân sống… nên các phẫu thuật Rút kinh nghiệm từ các phẫu thuật viên viên đã có nhiều kinh nghiệm cho đường tiếp trên, trong nghiên cứu của chúng tôi việc nắn cận này. trật thành công trên tất cả các trường hợp có Biến chứng trong kỹ thuật nắn trật: đây là thể là do trong giai đoạn đầu, phẫu thuật biến chứng đáng sợ nhất của phương pháp. thường được áp dụng trên những bệnh nhân Kỹ thuật nắn trật CSC thấp lối trước đã có từ thương tổn không quá phức tạp. trên 30 năm nhưng chúng tôi chưa ghi nhận Tác giả Liu Ke (2019) [9] phẫu thuật nắn trên y văn hay thực nghiệm lâm sàng việc trật, làm cứng lối trước 63 bệnh nhân, trong căng dãn khoảng đĩa đệm với khoảng cách đó 11 bệnh nhân được kết hợp cắt một phần bao nhiêu sẽ gây tổn thương rễ thần kinh hay mỏm khớp trên của đốt sống dưới qua đường tủy sống. Do vậy, ngoài việc sử dụng C-arm mổ trước mà không gây thêm tổn thương trong mổ thì theo dõi phẫu thuật bằng điện thần kinh, mạch máu. sinh lý thần kinh cần được áp dụng sớm để Những năm gần đây, nhiều tác giả đã tăng thêm độ an toàn cho phẫu thuật. Hiệu quan tâm tới mối liên quan giữa thương tổn quả của điện thế gợi vận động và cảm giác gãy trật mặt khớp và tổn thương của đĩa đệm. phù hợp với những trường hợp tổn thương Rizzolo và cộng sự ghi nhận đĩa đệm bị vỡ tủy nhẹ có phân độ Frankel D hay không tổn trong 40% trường hợp gãy trật mặt khớp một thương tủy. Đối với những trường hợp tổn bên và 80% trường hợp gãy trật mặt khớp 2 thương tủy trung bình, nặng việc theo dõi bên [14] Trong 43 bệnh nhân của chúng tôi điện thế gợi vận động hay cảm giác gặp khó ghi nhận tất cả các trường hợp đều có tổn khăn do các đường dẫn truyền thần kinh đã thương đĩa đệm trong đó có 20 (46.5%) bị tổn thương [2]. trường hợp có mảnh rời vào ống sống. Ngoài Qua thực tế áp dụng kỹ thuật nắn trật đối ra còn có một số báo cáo ghi nhận tổn với 43 trường hợp gãy trật CSC thấp do chấn thương thần kinh nặng do mảnh rời đĩa đệm thương chứng tôi ghi nhận: chèn ép tủy sau khi kéo nắn kín hay phẫu Đối với các trường gãy bán trật, các mỏm thuật lối sau [2]. Do đó phẫu thuật giải ép, khớp không bị cài do đó việc nắn chỉnh trật khá dễ dàng bằng việc đặt tư thế cổ bệnh nắn chỉnh và làm cứng lối trước trong điều trị nhân ở vị trí ưỡn hay trung tính thì các mỏm gãy trật cột sống cổ thấp có ưu điểm loại bỏ khớp bị trượt đã trở về vị trí bình thường. nguy cơ tổn thương thần kinh thứ phát trong Đối với các trường hợp gãy có cài mỏm các trường hợp có thoát vị đĩa đệm chèn ép khớp 1 bên hay 2 bên việc nắn trật thường dễ vào ống sống. hơn ở những tầng CSC cao C3-C4, C4-C5, Phẫu thuật cột sống cổ lối trước tiềm ẩn C5-C6 và khó nhất ở tầng C6-C7. những nguy cơ như tổn thương mạch máu, Một ưu điểm khác của phẫu thuật CSC thực quản, khí quản, ống ngực, thần kinh lối trước là tỉ lệ nhiễm trùng thấp. Tác giả quặt ngược thanh quản, nhiễm trùng…[16]. Andersson P. A [1] phẫu thuật cổ sau 30 Trong nghiên cứu của chúng tôi không gặp bệnh nhân có tỉ lệ nhiễm trùng là 3%. Tác giả 727
  10. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Woodworth R. S [15] nghiên cứu 19 bệnh 7. Kasimatis G. B. (2009), "Complications of nhân phẫu thuật cổ trước đơn tầng cũng anterior surgery on cervical spine trauma: an không ghi nhận nhiễm trùng. Qua thực tế overview", Clinical Neurology and điều trị và chăm sóc các bệnh nhân được Neurosurgery 1,pp. 18 - 27. phẫu thuật CSC bằng lối trước hay lối sau, 8. Kim K.H. (2007), "The management of bilateral interfacetal dislocation with anterior nhất là các bệnh nhân bị liệt thì việc chăm fixation in cervical spine: Comparison with sóc sau mổ vết mổ lối trước dễ hơn do không combined antero-posterior fixation", J bị tì đè. Korean Neurosurg Soc 42, pp. 9. Liu K Zhang Z (2019), "Comparison of a novel V. KẾT LUẬN anterior-only approach and the conventional Qua nghiên cứu 43 bệnh nhân gãy trật posterior-anterior approach for cervical facet cột sống cổ thấp do chấn thương được phẫu dislocation: a retrospective study", Eur Spine J, thuật nắn chỉnh và làm cứng lối trước, chúng Vol 28 (10), pp. 2380 - 2389. tôi nhận thấy: đây là phương pháp hiệu quả, 10. Moerman J. (1994), "Treatment of unstable an toàn, đặc biệt trong các trường hợp có fractures, dislocations and fracture- kèm thoát vị đĩa đệm chèn ép tủy. dislocations of the cervical spine with Senegas plate fixation", Acta Orthop Belg, TÀI LIỆU THAM KHẢO 60(1):30 - 5. 11. Omeis. I (2004), "History of instrumentation 1. Anderson P A, Henley M B, Grady M S, et for stabilization of the subaxial cervical al (1991), "Posterior cervical arthrodesis spine", Neurosurg Focus 16 (1), pp. 210 - 218. with AO reconstruction plates and bone 12. Ordonez B. J. (2000), "Cervical facet graft", Spine (Phila Pa 1976), 16 (3 Suppl), dislocation: techniques for ventral reduction pp. S72-79. and stabilization", J Neurosurg (Spine 1) 92, 2. Berrington N R, van Staden J F, Willers J pp. 18 - 23. G, et al (1993), "Cervical intervertebral disc 13. Ren C Qin R, Wang P (2020), "Comparison prolapse associated with traumatic facet of anterior and posterior approaches for dislocations", Surg Neurol, 40 (5), pp. 395-399. treatment of traumatic cervical dislocation 3. Cloward R. B. (1973), "Reduction of combined with spinal cord injury: Minimum traumatic dislocation of the cervical spine 10-year follow-up", Sci Rep, vol 10 (1): with locked facets", J Neurosurg, Vol 38. 10346 4. Du W Wang C, Tan J (2014), 14. Rizzolo S J, Piazza M R, Cotler J M, et al "Management of subaxial cervical facet (1991), "Intervertebral disc injury dislocation through anterior approach complicating cervical spine trauma", Spine monitored by spinal cord evoked potential", (Phila Pa 1976), 16 (6 Suppl), pp. S187-189. Spine (Phila Pa 1976), 39 (1), pp. 48 - 52 15. Woodworth R S, Molinari W J, 5. Goffin J. (1989), "Anterior Cervical Fusion Brandenstein D, et al (2009), "Anterior and Osteosynthetic Stabilization according to cervical discectomy and fusion with structural Caspar: A prospective study of 41 patients allograft and plates for the treatment of with fractures and/or dislocations of the unstable posterior cervical spine injuries", J cervical spine", Neurosurgery, Vol. 25. No. Neurosurg Spine, 10 (2), pp. 93-101. 6, pp. 865 - 871. 16. Yee T J, Swong K, Park P (2020), 6. Kanna R. M. Setty A. P, Rajasekaran S. "Complications of anterior cervical spine (2018), "Modified anterior-only reduction surgery: a systematic review of the and fixation for traumatic cervical facet literature", J Spine Surg, 6 (1), pp. 302-322. dislocation (AO type C injuries)", Eur Spine J, Vol 27 (6), pp. 1447 - 1453. 728
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1