intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá rủi ro do tiếp xúc với các hơi khí độc đối với người lao động tại các nhà máy chế biến thủy sản khu vực miền Trung

Chia sẻ: Lê Thị Thùy Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

50
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết nghiên cứu và đánh giá rủi ro do tiếp xúc với các hơi khí độc đối với người lao động tại các nhà máy chế biến thủy sản khu vực miền Trung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá rủi ro do tiếp xúc với các hơi khí độc đối với người lao động tại các nhà máy chế biến thủy sản khu vực miền Trung

Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ RỦI RO DO<br /> TIẾP XÚC VỚI CÁC HƠI KHÍ ĐỘC<br /> ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỦY SẢN<br /> KHU VỰC MIỀN TRUNG<br /> Lê Đức Anh, Võ Trọng Quang<br /> Phân viện Khoa học ATVSLĐ&BVMT Miền Trung<br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Chế biến thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn của khu vực miền Trung, trong quá trình làm việc<br /> người lao động vẫn phải thường xuyên đối mặt với các nguy cơ tiềm ẩn, đặc biệt là các nguy cơ<br /> liên quan đến an toàn sức khỏe nghề nghiệp. Người lao động trong ngành chế biến thủy sản làm<br /> việc thủ công, nặng nhọc và tiếp xúc với nhiều yếu tố có hại trong môi trường chủ yếu là các hơi<br /> khí độc phát sinh trong quá trình sản xuất. Kết quả đánh giá mức độ rủi ro khi tiếp xúc với các khí<br /> này cho thấy người lao động khi tiếp xúc với khí Mercaptan có 18,75% người lao động đang tiếp<br /> xúc ở mức rủi ro rất cao, 81,25% người lao động ở mức rủi ro cao; khí NH3 50% người lao động<br /> tại các cơ sở đang ở mức rủi ro cao; khí CO2 45,84% ở mức cao, khí H2S hầu hết người lao động<br /> ở các cơ sở khảo sát đang tiếp xúc ở mức cao.<br /> <br /> <br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU tỷ lệ 10%, cảm nhận có mùi khó chịu lên tới<br /> gành thủy sản có vị trí đặc biệt quan 95,1%, môi trường lạnh 89,5% [4]. Bên cạnh đó<br /> <br /> N trọng trong chiến lược phát triển kinh<br /> tế - xã hội Việt Nam. Trong những năm<br /> qua sản xuất thủy sản đã đạt được những thành<br /> người lao động thường xuyên phải làm việc<br /> đứng liên tục trong suốt 8 giờ và thậm chí lên tới<br /> 12-14 giờ đối với các tháng cao điểm đánh bắt<br /> và chế biến thủy sản [5].<br /> tựu đáng kể và đóng góp cho GDP khoảng<br /> 4,46% [1]. Vùng duyên hải miền Trung có chiều Đặc điểm của lao động ngành chế biến thủy<br /> dài bờ biển khoảng hơn 1.000km, biển vùng này sản là lao động thủ công, người lao động<br /> thuận lợi cho việc phát triển ngành khai thác, thường xuyên tiếp xúc với các điều kiện bất lợi<br /> nuôi trồng và chế biến thủy sản [2]. Các cơ sở về vi khí hậu, hơi khí độc, vi sinh vật phát sinh<br /> chế biến thủy sản chủ yếu tập trung ở vùng Bắc trong quá trình sản xuất. Đo đó đánh giá rủi ro<br /> Trung Bộ và duyên hải miền Trung, nơi có điều do tiếp xúc với các hơi khí độc này đối với<br /> kiện thuận lợi về nguồn nguyên liệu từ khai thác, người lao động chế biến thủy sản là một công<br /> nuôi trồng cho sản lượng lớn [3]. việc hết sức cần thiết.<br /> Trong quá trình chế biến thủy sản rất nhiều Trong nội dung bài báo này, tác giả sẽ trình<br /> yếu tố độc hại phát sinh ảnh hưởng đến sức bày các số liệu khảo sát và đánh giá rủi ro do<br /> khỏe người lao động. Người lao động trong tiếp xúc về các hơi khí độc đặc trưng phát sinh<br /> ngành chế biến thủy sản tiếp xúc với yếu tố hơi trong quá trình sản xuất tại các nhà máy chế<br /> khí độc vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép chiếm biến thủy sản.<br /> <br /> <br /> Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2018 97<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN việc sẽ giúp việc đánh giá được dễ dàng và đầy<br /> CỨU đủ hơn.<br /> 2.1. Đối tượng nghiên cứu Kết quả khảo sát của 06 cơ sở chế biến thủy<br /> sản cho thấy mặc dù các sản phẩm khác nhau<br /> Đối tượng nghiên cứu là các hơi khí độc phát<br /> như cá đông lạnh nguyên con, cá hấp, cá tẩm<br /> sinh và người lao động làm việc trong 8 công<br /> bột, tôm đông lạnh? nhưng quy trình công nghệ<br /> đoạn sản xuất của 06 cơ sở chế biến thủy sản.<br /> đều trải quả các công đoạn gần tương tự nhau.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Một quy trình chế biến thủy sản chung bao<br /> 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu gồm các công đoạn như sau:<br /> Tiến hành phỏng vấn người lao động ở 08 Nguyên liệu<br /> công đoạn sản xuất tại các nhà máy chế biến<br /> thủy sản.<br /> Thu thập, thống kê các tài liệu liên quan, các<br /> Rửa và xử lý<br /> số liệu từ các báo cáo của cơ sở, các đề tài<br /> nghiên cứu liên quan.<br /> 2.2.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích Chế biến<br /> (cắt cưa) Cấp đông<br /> Để đánh giá thực trạng chất lượng các hơi<br /> khí độc phát sinh trong quá trình sản xuất của<br /> các nhà máy chế biến thủy sản. Chúng tôi đã<br /> tiến hành đo đạc các chỉ tiêu H2S, NH3, CH3HS, Hấp, sấy<br /> <br /> CO2 tại 08 bộ phận sản xuất gồm tiếp nhận<br /> nguyên liệu, sơ chế, tinh chế-phân cỡ, cân xếp<br /> Bao gói, đóng Tách khay, phủ<br /> khuôn, cấp đông, tách khuôn, bao gói và bảo thùng bảng<br /> quản trong kho lạnh.<br /> Hình 1: Sơ đồ quy trình công nghệ<br /> 2.2.3. Phương pháp đánh giá rủi ro chế biến đông lạnh<br /> Phương pháp đánh giá rủi ro sử dụng trong Nguyên liệu tươi sau khi được đưa vào kiểm<br /> đề tài - Phương pháp MCHRA (Malaysia tra và tiếp nhận, được rửa sạch, phân loại, xử lý<br /> Chemical Health Risk Assessment) của Bộ Lao và đưa vào sơ chế (tùy theo loại thủy sản, nếu<br /> động Malaysia [6]. là tôm sẽ được bóc vỏ, bỏ đầu, còn cá sẽ cắt<br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đầu và lấy nội tạng, tách và lột da cả hai miếng<br /> phi lê có thể bằng thủ công hoặc máy). Thủy sản<br /> 3.1. Kết quả khảo sát dây chuyền công nghệ sau khi sơ chế sẽ được rửa sạch và đưa vào<br /> Phân chia đơn vị công việc nhằm chia người cấp đông, thành phẩm thủy sản được chạy đông<br /> lao động thành các nhóm có nguy cơ tương tự dưới dạng Block hoặc những miếng phi lê rời.<br /> nhau hay đơn vị công việc sao cho việc đánh giá 3.2. Kết quả khảo sát chất lượng một số hơi<br /> có thể tiến hành được đối với mỗi đơn vị công khí độc đặc trưng trong quá trình chế biến<br /> việc nơi có sự tiếp xúc với mối nguy. thủy sản<br /> Mỗi đơn vị công việc sẽ có cùng khu vực làm Để đánh giá rủi ro do tiếp xúc với các hơi khí<br /> việc, tiếp xúc cùng mối nguy và thực hiện các độc đối với sức khỏe người lao động tại các nhà<br /> công việc tương tự nhau. Do đó cần phải phân máy chế biến thủy sản, nhóm nghiên cứu đã tiến<br /> người lao động thành các nhóm đơn vị công hành xác định các hơi khí độc chính thường phát<br /> <br /> <br /> 98 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2018<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> sinh trong quá trình chế biến thủy sản ở khu vực miền Trung. Đó là sinh cho phép (Hình 2), với<br /> khí CH3SH, CO2, NH3, H2S, tại 08 vị trí làm việc (mỗi vị trí tiến hành nồng độ trung bình cao nhất<br /> đo đạc 03 mẫu) ở 06 cơ sở chế biến thủy sản khu vực miền Trung. nằm ở 02 vị trí Sơ chế<br /> Qua diễn biến nồng độ khí Mercaptan tại các vị trí làm việc 1652±464mg/m3, Tinh chế,<br /> trong các nhà máy chế biến thủy sản cho thấy ở các khu vực tiếp phân cỡ 1605±357mg/m3, đây<br /> nhận nguyên liệu trung bình 0,886±0,413mg/m3, sơ chế là vị trí thường tập trung số<br /> 1,129±0,654mg/m3, tinh chế, phân cỡ 1,152±0,662mg/m3 vượt lượng lớn người lao động<br /> ngưỡng cho phép tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo quyết định trong các nhà máy chế biến<br /> 3733/2002/BYT (Hình 1). thủy sản.<br /> Nồng độ khí CO2 tại các vị trí làm việc của 06 cơ sở khảo sát Bên cạnh đó 02 khí còn lại<br /> cho thấy hầu hết đều vượt ngưỡng cho phép theo tiêu chuẩn vệ NH3, H2S không vượt ngưỡng<br /> tiêu chuẩn cho phép, tuy nhiên<br /> theo ý kiến của người lao động<br /> tại các cơ sở cho thấy đều cảm<br /> nhận thấy có mùi hôi khó chịu,<br /> nguyên nhân có thể do quá<br /> trình xử lý và chế biến thủy sản<br /> làm phát sinh mùi tanh, hôi.<br /> 3.3. Kết quả đánh giá rủi ro<br /> do tiếp xúc với một số hơi<br /> khí độc đặc trưng trong quá<br /> trình chế biến thủy sản<br /> 3.3.1. Kết quả xác định<br /> mức độ mối nguy<br /> Các loại hơi khí độc đã xác<br /> Hình 1. Diễn biến nồng độ khí Mercaptan định gồm những loại hơi khí<br /> tại các cơ sở chế biến thủy sản độc chính thường phát sinh<br /> trong quá trình sản xuất, chế<br /> biến thủy sản trong các cơ sở<br /> tại khu vực miền Trung. Đó là<br /> CO2 , NH3, H2S, CH3SH. Trên<br /> cơ sở tổng hợp thông tin các<br /> hơi khí độc từ các nguồn thông<br /> tin khác nhau, tác giả đã đối<br /> chiếu với các hóa chất trên và<br /> xác định mức độ mối nguy<br /> riêng đối với từng hơi khí độc<br /> phát sinh tại cơ sở như Bảng 1.<br /> Qua bảng tổng hợp cho thấy<br /> rằng mức độ mối nguy đối với<br /> khí H2S được xếp hạng ở mức<br /> Hình 2. Diễn biến nồng độ khí CO2 rất cao, khí NH3 và CH3SH<br /> tại các cơ sở chế biến thủy sản được xếp mức cao.<br /> <br /> <br /> Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2018 99<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 1. Phân hạng mức độ mối nguy (HR) b. Thời gian tiếp xúc<br /> <br /> Phân hҥng mӕi Phân hҥng mӕi Phân hạng về thời gian tiếp<br /> Phân<br /> Tên nguy bҵQJÿӝc tӕ nguy dӵa trên xúc (Bảng 3) để đánh giá các<br /> hҥng Mӕi<br /> TT hóa cҩp tính các mô tҧ vӅ phơi nhiễm thông thường hay<br /> nguy<br /> chҩt mӕi nguy kéo dài. Thời gian tiếp xúc<br /> Theo LC50 (mg/lit) (HR)<br /> cũng có ảnh hưởng đáng kể<br /> 1 CO2 846 - 2 đến phơi nhiễm, thời gian tiếp<br /> R10, R23, xúc dài gấp đôi sẽ làm tăng<br /> 2 NH3 5,11 4<br /> R34, R50 phơi nhiễm lên gấp đôi. Để<br /> 3 H2S 0,992 R: 12, 26, 50 5 đánh giá phơi nhiễm kéo dài<br /> người ta thường dùng thời gian<br /> R12, R23,<br /> 4 CH3SH 2,656 4 tiếp xúc tổng cộng thay cho tần<br /> R50/53<br /> số tiếp xúc. Thời gian tiếp xúc<br /> tổng cộng là tích của các lần<br /> 3.3.2. Kết quả xác định mức độ tiếp xúc tiếp xúc và thời gian trung bình<br /> Mức độ tiếp xúc được ước tính đối với các tuyến đường tiếp mỗi lần tiếp xúc.<br /> xúc khác nhau. Các tuyến đường xâm nhập hoặc tiếp xúc được c. Cường độ tiếp xúc<br /> quyết định bằng cách xem xét cấu trúc hóa học, vật lý của hóa<br /> chất và tác dụng của nó có thể thông qua các đường xâm nhập Phân hạng cường độ thực<br /> hay tiếp xúc. hiện trên cơ sở so sánh các kết<br /> quả đo và giới hạn cho phép<br /> Ước tính mức độ tiếp xúc dựa trên thông số sau: hoặc giới hạn tiếp xúc cực đại,<br /> - Tần suất tiếp xúc F (Frequency of Exposure) chọn cái nào có mức phân<br /> hạng cao hơn (Bảng 4).<br /> - Thời gian tiếp xúc D (Duration of Exposure)<br /> Qua kết quả đo đạc và khảo<br /> - Cường độ/mức độ tiếp xúc: M (Intensity of Magnidude of sát về thời gian, tần suất tiếp<br /> Exposure) xúc và nồng độ các hơi khí độc<br /> Để đánh giá khả năng xảy ra các ảnh hưởng cấp tính, tần số tại các vị trí khảo sát trong các<br /> tiếp xúc có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ tiếp xúc. Ví dụ tần nhà máy chế biến thủy sản cho<br /> suất phơi nhiễm lớn gấp hai lần sẽ làm tăng tiếp xúc gấp đôi. Tần thấy rằng: Đối với khí NH3, mức<br /> suất tiềm tàng có thể ước tính từ quan sát các hoạt động làm việc độ tiếp xúc ở mức trung bình<br /> và phản ánh từ người lao động và nhà quản lý. 15/48 vị trí khảo sát, chiếm<br /> 31,25%, mức thấp chiếm<br /> a. Tần suất tiếp xúc 68,75%; đối với khí H2S, mức<br /> độ tiếp xúc ở mức trung bình<br /> Bảng 2. Phân hạng tần suất tiếp xúc chiếm 27,08%, mức thấp chiếm<br /> 72,92%; Khí CO2 người lao<br /> Phân hҥng Mô tҧ ĈӏQKQJKƭD<br /> động tiếp xúc ở mức rất cao với<br /> 7Kѭӡng TiӃp xúc tiӅm tàng mӝt hoһFKѫQ 47,96%, mức cao 37,88%, mức<br /> 5<br /> xuyên mӝt lҫn trong ca sҧn xuҩt trung bình 4,16%; khí<br /> 4 Có khҧ QăQJ TiӃS[~FKѫQOҫn trong tuҫn Mercaptan người lao động tiếp<br /> 3 ThӍnh thoҧng TiӃS[~FKѫQOҫn trong tháng xúc ở mức rất cao chiếm<br /> 18,75%, mức cao 56,25%, mức<br /> 2 Ít TiӃp xúc lӟQKѫQOҫQWURQJQăP trung bình chiếm 25%. Kết quả<br /> Không có tổng hợp xác định mức độ tiếp<br /> 1 TiӃS[~FtWKѫQOҫQWURQJQăP<br /> khҧ QăQJ xúc được trình bày ở Bảng 5.<br /> <br /> <br /> 100 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2018<br /> Kết quả nghiên cứu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 3: Phân hạng thời gian tiếp xúc 3.3.3. Kết quả xác định<br /> mức độ rủi ro<br /> Phân hҥng Tәng thӡi gian tiӃp xúc (*)<br /> Trên cơ sở xác định được<br /> % Thӡi gian làm Thӡi gian /8 giӡ ca hoһc các đánh giá mối nguy và đánh<br /> 5 viӋc 40h/tuҫn giá tiếp xúc, sử dụng công thức<br /> > 87,5% > 7giӡ/ca hay > 35giӡ/tuҫn dưới đây để đánh giá rủi ro chính.<br /> 4 50 ÷ 87,5% 4 ÷ 7giӡ/ca; 20 ÷ 35giӡ/tuҫn RR=√(HR×ER)<br /> 3 25÷ 50% 2 ÷ 4giӡ/ca; 10 ÷ 20giӡ/tuҫn<br /> Trong đó:<br /> 2 12,5 ÷ 25 % 1 ÷ 2giӡ/ca; 5 ÷ 10giӡ/tuҫn<br /> HR: Phân hạng mối nguy<br /> 1 < 12,5%
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1