intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sinh trưởng, chất lượng thân cây của khảo nghiệm hậu thế thông caribê (pinus caribaea morelet) tại Ba Vì, Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

18
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm mục đích xác định biến dị về sinh trưởng cũng như chất lượng thân cây giữa các nguồn hạt giống tại 4 địa điểm (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thừa Thiên - Huế và Đà Nẵng) xác định được nguồn hạt giống có sinh trưởng và chất lượng thân cây tốt nhất. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sinh trưởng, chất lượng thân cây của khảo nghiệm hậu thế thông caribê (pinus caribaea morelet) tại Ba Vì, Hà Nội

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, CHẤT LƯỢNG THÂN CÂY CỦA KHẢO NGHIỆM HẬU THẾ THÔNG CARIBÊ (Pinus caribaea Morelet) TẠI BA VÌ, HÀ NỘI Trịnh Văn Hiệu1 , Cấn Thị Lan1, Ngô Văn Chính1 , Phan Đức Chỉnh1, Quách Mạnh Tùng1, Dương Hồng Quân1, Nguyễn Đức Kiên1, Đỗ Hữu Sơn1 TÓM TẮT Đánh giá sinh trưởng và chất lượng thân cây trong khảo nghiệm hậu thế Thông Caribê (Pinus caribaea Morelet) tại Ba Vì, Hà Nội tuổi 3. Nghiên cứu nhằm mục đích xác định biến dị về sinh trưởng cũng như chất lượng thân cây giữa các nguồn hạt giống tại 4 địa điểm (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thừa Thiên - Huế và Đà Nẵng) xác định được nguồn hạt giống có sinh trưởng và chất lượng thân cây tốt nhất. Từ đó lựa chọn được những gia đình triển vọng có sinh trưởng và chất lượng thân cây vượt trội là nguồn biến dị tốt cho việc cải thiện nguồn giống cho loài Thông Caribê. Sinh trưởng và chất lượng thân cây khảo nghiệm hậu thế Thông Caribê tại Ba Vì, Hà Nội thuộc vùng Đông Bắc bộ ở thời điểm 36 tháng tuổi cho thấy có sự sai khác rõ rệt giữa 4 nguồn hạt giống tham gia khảo nghiệm cũng như giữa các gia đình về các chỉ tiêu sinh trưởng và chất lượng thân cây (ngoại trừ độ nhỏ cành); tỷ lệ sống trung bình toàn khảo nghiệm đạt 81,7%; D1,3 trung bình toàn khảo nghiệm là 7,1 cm, Hvn và Vthân tương ứng là 3,0 m và 7,1 dm3 /cây; số liệu thống kê cũng cho thấy chất lượng thân cây của nhóm gia đình có sinh trưởng tốt nhất có chỉ tiêu chất lượng tổng hợp Icl đạt mức khá tốt (3,3 - 4,0 điểm), trong khi đó nhóm các gia đình có sinh trưởng kém nhất chỉ đạt 2,7 - 3,2 điểm. Kết quả nghiên cứu tại thời điểm 36 tháng tuổi nguồn hạt giống từ Hà Nội đang có sinh trưởng tốt nhất, đứng thứ 2, thứ 3 lần lượt là nguồn hạt giống Vĩnh Phúc và Đà Nẵng, xếp cuối cùng là nguồn hạt giống Thừa Thiên - Huế. Cần có sự theo dõi đánh giá ở các năm tiếp theo, đảm bảo sự thường xuyên liên tục trong công tác giống, giúp nâng cao hiệu quả năng suất, cũng như chất lượng nguồn giống. Từ khóa: Thông Caribê, sinh trưởng, khảo nghiệm hậu thế. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ†† này đều thể hiện khả năng chống chịu với một số loài sâu, bệnh hại (Baylis và Barnes, 1989; Lê Đình Khả Thông Caribê (Pinus caribaea Morelet) có phân và cộng sự, 1989) và khả năng chịu được sự tàn phá bố tự nhiên ở vùng Trung Mỹ. Loài này gồm 3 biến của gió tốt hơn các giống (PCH) vùng Trung Mỹ chủng là Pinus caribaea var. caribaea (PCC) ở vùng (Birks và Barnes, 1990) Cuba, vĩ độ 21035-22050. Pinus caribaea var. hondurensis (PCH) ở vùng Trung Mỹ (chủ yếu là ở Thông Caribê là loài sinh trưởng nhanh, có thân Honduras và Nicaragua) vĩ độ 120-160. Pinus caribaea cây thẳng đẹp, cành nhánh nhỏ hơn Thông ba lá (P. var. bahamensis (PCB) các quần đảo Bahama và kesiya) và Thông đuôi ngựa (P. massoniana) hay Caicos, vĩ độ 220-270 (Stahl, 1988). P. caribaea Morlet Thông nhựa (P. merkusii) và được xem như là một var. hondurensis (Sénéclauze) W. H. Barrett và trong số loài thông có triển vọng nhất cho trồng rừng Golfari (PCH) đã chứng tỏ khả năng sinh trưởng thông ở Việt Nam (Lê Đình Khả và cộng sự, 2002). nhanh và thích nghi tốt với vùng sinh thái rộng nhiệt Thông Caribê được trồng đầu tiên tại Đà Lạt vào năm đới và bán nhiệt đới (Gibson, 1982; Birks và Barnes, 1963 (Lê Đình Khả, 2003), các nghiên cứu đã đánh 1990, Dvorak et al. 1993). Hai biến chủng khác của giá trên hầu hết các khu vực có tiềm năng trồng Thông Caribê (Pinus caribaea var. bahamensis thông ở Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới (PCB) và Pinus caribaea var. caribaea (PCC)) cũng chỉ đánh giá ở mức độ khảo nghiệm loài, xuất xứ. Vì chứng tỏ được tiềm năng trên các rừng trồng sản vậy cần có một chương trình nghiên cứu cải thiện xuất ở một số vùng trên thế giới và hầu hết các giống giống bài bản cho loài cây này. Trong những năm gần đây, việc phát triển rừng trồng Keo, Bạch đàn một cách nhanh chóng, đi kèm 1 Viện Nghiên cứu Giống và Công nghệ Sinh học Lâm với những lợi ích kinh tế mang lại thì cũng đã phát nghiệp N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 105
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ sinh tình trạng sâu, bệnh hại cho rừng trồng Keo, giai đoạn sau và qua mỗi giai đoạn có thể cung cấp Bạch đàn dẫn tới việc suy giảm năng suất và mất an giống đã được cải thiện cho trồng rừng, với chất toàn sinh học. Do khả năng thích nghi, sinh trưởng lượng di truyền ở giai đoạn sau cao hơn giai đoạn nhanh và hình dáng thân đẹp, Thông Caribê đã và trước. Vì vậy, khảo nghiệm hậu thế Thông Caribê tại đang trở thành loài cây triển vọng cho trồng rừng Ba Vì, Hà Nội là cần thiết. luân canh với các loài Keo (Acacia sp.) và Bạch đàn 2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (Eucalyptus sp.) trên vùng đồi thoái hóa và các vùng 2.1. Vật liệu nghiên cứu đất cằn cỗi của Việt Nam, tạo ra nguồn nguyên liệu bột giấy sợi dài cho sản xuất giấy cũng như gỗ xẻ Khảo nghiệm hậu thế Thông Caribê tại Ba Vì, chất lượng cao cho xây dựng và đồ gỗ dân dụng Hà Nội có diện tích 3 ha, trồng tháng 8 năm 2017. (Mark J. Dieters và cộng sự, 2006). Nguồn vật liệu đưa vào khảo nghiệm gồm 100 gia đình Thông Caribê được chọn lọc, thu hái từ các cây Bên cạnh đó, Thông Caribê có giai đoạn trẻ trội của các vườn giống, rừng giống, bao gồm 39 cây (juvenile phase) khá dài (>10 năm), để có thể sản trội chọn lọc tại Ba Vì, Hà Nội; 23 cây trội tại Đại Lải, xuất hạt giống từ các cây trội đã qua tuyển chọn và Vĩnh Phúc; 25 cây trội tại Hương Thủy và Tứ Hạ, khảo nghiệm đòi hỏi một thời gian dài. Nghiên cứu Thừa Thiên - Huế; 13 gia đình tại Liên Chiểu, Đà cải thiện giống Thông Caribê cần được tiến hành Nẵng. theo cách tiếp cận có tính lâu dài (10 - 15 năm), ở giai đoạn đầu (5 năm) cần phải tạo lập nền tảng cho các Bảng 1. Nguồn vật liệu giống đưa vào khảo nghiệm hậu thế tại Ba Vì, Hà Nội Số D1,3 (cm) Chiều cao (m) Thể tích (m3/cây) lượng Độ Độ Địa điểm Tuổi Trung Trung Trung Độ vượt gia vượt vượt bình bình bình (%) đình (%) (%) Đại Lải, Vĩnh Phúc 23 36 45,5 44,0 20,6 21,9 1,7 152,2 Hương Thủy và Tứ Hạ, 25 36 41,2 21,7 22,5 31,4 1,5 94,4 Thừa Thiên - Huế Ba Vì, Hà Nội 39 22 32,0 37,4 17,0 16,9 0,7 101,6 Liên Chiểu, Đà Nẵng 13 36 46,4 27,1 26,8 51,1 2,3 143,9 2.2. Phương pháp thiết kế, thu thập và xử lý số cháy rừng và bón thúc 0,3 kg NPK (16: 16: liệu 8)/cây/năm (chia làm 2 lần). - Thiết kế thí nghiệm: Khảo nghiệm được xây - Thu thập và xử lý số liệu dựng theo TCVN 8761-1: 2017, thiết kế theo khối + Thu thập các chỉ tiêu sinh trưởng toàn bộ các ngẫu nhiên đầy đủ, sử dụng chương trình phần mềm cây trong thí nghiệm. Các chỉ tiêu thu thập gồm Cycdesign 2.0 để thiết kế thí nghiệm kiểu hàng cột đường kính ngang ngực (D1,3, cm), chiều cao vút với 100 gia đình, 8 lần lặp lại, 3 cây/ô (trồng thành 1 ngọn (Hvn) được thực hiện theo các phương pháp hàng), mật độ trồng 1.666 cây/ha (khoảng cách thông dụng trong điều tra rừng của Vũ Tiến Hinh và trồng 3 x 2 m). Phạm Ngọc Giao (1997) và các Tiêu chuẩn Quốc gia - Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng TCVN 8755: 2017. + Làm đất và bón lót phân: phát dọn thực bì toàn + Thể tích thân cây được tính toán với giả định diện, đào hố thủ công kích thước 40 x 40 x 40 cm, hình số thân cây của các loài keo là 0,5 (Phí Hồng bón lót 0,2 kg NPK (16: 16: 8)/cây, trộn đều phân và Hải và cs, 2008) được tính bằng công thức: lấp hố. + Chăm sóc năm thứ nhất: Sau khi trồng 1 tháng  2 V D1.3  Hvn  f (2.1) tiến hành bón thúc 0,3 kg NPK (16: 16: 8)/cây/năm, 40 phát dọn thực bì, bảo vệ và phòng chống cháy rừng. Trong đó: V là thể tích thân cây (dm3), D1,3 là + Chăm sóc năm thứ hai và năm thứ 3: mỗi năm đường kính ngang ngực (cm); Hvn là chiều cao vút chăm sóc 2 lần gồm phát dọn thực bì, phòng chống ngọn (m); f là hình số (giả định f = 0,5). 106 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ + Đánh giá các chỉ tiêu về độ thẳng thân (Dtt), So sánh sai dị giữa các trung bình mẫu sử dụng độ nhỏ cành (Dnc) và chỉ tiêu sức khỏe (Sk) xác tiêu chuẩn Fisher (tiêu chuẩn F): Nếu Fpr < 0,05 thì định phương pháp cho điểm, thang điểm từ 1 đến 5 sự sai khác giữa các trung bình mẫu là rõ rệt với độ theo TCVN 8755: 2017. tin cậy là 95%. Nếu Fpr > 0,05 thì sự sai khác giữa các Độ thẳng thân (Dtt) theo TCVN 8755: 2017, cụ trung bình mẫu là chưa rõ rệt. thể như sau: Cây rất cong: 1 điểm; cây cong: 2 điểm; Hệ số biến động (%) được tính theo công thức cây hơi cong và thân không tròn đều: 3 điểm; cây hơi 2.4: cong, thân tròn đều không xoắn vặn: 4 điểm; cây S% = Sx/X*100 (2.4) thẳng, thân tròn đều không xoắn vặn: 5 điểm. Sau khi xác định được mức độ sai khác giữa các Độ nhỏ cành (Dnc) theo TCVN 8755: 2017, cụ công thức thí nghiệm, sử dụng tiêu chuẩn khoảng thể như sau: Cành rất lớn (đường kính gốc cành > cách để xác định khoảng sai dị đảm bảo tối thiểu 1/3 đường kính thân tại vị trí phân cành): 1 điểm; (Least Significant Diference) giữa các công thức thí cành lớn (đường kính gốc cành =1/4 -1/3 đường kính nghiệm theo công thức 2.5: thân tại vị trí phân cành): 2 điểm; cành trung bình Lsd = Sed x t.05(k) (2.5) (đường kính gốc cành = 1/6 -1/5 đường kính thân tại vị trí cành): 3 điểm; cành nhỏ (đường kính gốc cành = Trong đó: Lsd là sai khác có ý nghĩa thống kê 1/9 - 1/7 đường kính thân tại vị trí phân cành): 4 điểm; nhỏ nhất giữa các trung bình mẫu; Sed (Standard cành rất nhỏ (đường kính gốc cành < 1/10 đường kính error difference) là sai tiêu chuẩn của các trung bình thân tại vị trí phân cành): 5 điểm. mẫu; t.05(k) là giá trị t tra bảng ở mức xác suất có ý nghĩa 0,05 với bậc tự do k. Chỉ tiêu sức khoẻ (Sk) theo TCVN 8755: 2017, cụ thể như sau: Cây rất kém phát triển (ngọn khô, 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN hoặc mất ngọn chính, tán rất thưa): 1 điểm; cây 3.1. Đánh giá sinh trưởng Thông Caribê trong kém phát triển (ngọn chính cong, 2 ngọn, cành to, khảo nghiệm hậu thế tại Ba Vì, Hà Nội tán lá thưa): 2 điểm; cây phát triển trung bình 3.1.1. Đánh giá sinh trưởng của các nguồn hạt (ngọn phát triển bình thường, tán lá vừa phải): 3 giống trong khảo nghiệm hậu thế Thông Caribê tại điểm; cây phát triển khá (cây 1 ngọn, phát triển Ba Vì, Hà Nội khá, cành nhỏ, tán lá cân đối): 4 điểm; cây rất phát triển (cây 1 ngọn, phát triển tốt, cành rất nhỏ, tán Khảo nghiệm hậu thế Thông Caribê tại Ba Vì, rất cân đối): 5 điểm. Hà Nội với 100 gia đình từ 4 nhóm nguồn hạt giống thu tại các địa điểm (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng và + Chỉ tiêu chất lượng tổng hợp (Icl): được tính Thừa Thiên - Huế). Kết quả đánh giá sinh trưởng ở bằng giá trị trung bình của các chỉ tiêu độ thẳng thân giai đoạn 36 tháng tuổi của các nguồn hạt giống được (Dtt), độ nhỏ cành (Dnc) và chỉ tiêu sức khỏe (Sk) thể hiện ở bảng 2. theo công thức: Bảng 2 cho thấy, có sai khác rõ rệt về các chỉ (2.2) tiêu sinh trưởng của cây từ các nguồn hạt giống khác nhau (Fpr < 0,001). Cây từ nguồn hạt giống Ba Vì, Hà + Xử lý số liệu theo các phương pháp của Nội có sinh trưởng tốt nhất, với đường kính ngang Williams et al. (2002) sử dụng các phần mềm thống ngực đạt 7,6 cm, chiều cao vút ngọn đạt 3,2 m và thể kê thông dụng trong cải thiện giống bao gồm tích thân cây trung bình đạt 8,2 dm3. Tiếp đến là hai DATAPLUS 5.0 và Genstat 12.0 (VSN International). nguồn hạt giống từ Đại Lải, Vĩnh Phúc và Liên Chiểu, Mô hình xử lý thống kê theo công thức: Đà Nẵng lần lượt đứng thứ 2 và thứ 3 có thể tích thân Y   m a  cây trung bình lần lượt đạt 7,9 và 7,8 dm3. Nguồn hạt (2.3) giống từ Hương Thủy và Tứ Hạ, Thừa Thiên - Huế có Trong đó:  là trung bình chung toàn thí sinh trưởng kém nhất với đường kính trung bình đạt nghiệm; m là ảnh hưởng của khối và ô thí nghiệm; 6,4 cm, chiều cao trung bình 2,6 m và thể tích thân a là ảnh hưởng của công thức thí nghiệm (dòng cây trung bình đạt 5,1 dm3. Mức độ sinh trưởng của hoặc gia đình). các nguồn hạt giống được thể hiện ở hình 1. N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 107
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Bảng 2. Sinh trưởng của các nguồn hạt giống trong khảo nghiệm hậu thế Thông Caribê tại Ba Vì, Hà Nội (trồng tháng 8/2017, đo tháng 8/2020) Xếp D1,3 (cm) Hvn (m) V (dm3) Nguồn hạt giống hạng TB Sd V% TB Sd V% TB Sd V% 1 Ba Vì, Hà Nội 7,6 0,8 10,7 3,2 0,3 8,7 8,2 2,1 25,9 2 Đại Lải, Vĩnh Phúc 7,5 0,9 11,8 3,2 0,3 9,8 7,9 2,1 26,9 3 Liên Chiểu, Đà Nẵng 7,7 0,8 10,1 3,0 0,2 6,9 7,8 1,9 24,4 Hương Thủy và Tứ Hạ, 4 6,4 0,8 13,2 2,6 0,3 8,6 5,1 1,6 33,3 Thừa Thiên - Huế TB 7,1 3,0 7,1 Fpr
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 12 77 7,8 11,6 3,7 7,0 9,6 27,6 91,7 Hà Nội 13 39 8,5 11,0 3,2 5,7 9,6 24,0 83,3 Đà Nẵng 14 49 8,3 2,8 3,4 3,0 9,6 9,4 41,7 Hà Nội 15 65 8,2 9,8 3,3 11,5 9,4 26,1 95,8 Hà Nội 16 35 8,4 9,5 3,1 12,5 9,2 29,1 87,5 Đà Nẵng 17 75 8 2,4 3,6 5,3 9,1 11,1 91,7 Hà Nội 18 107 7,9 13,4 3,4 14,5 9,1 30,2 100,0 Vĩnh Phúc 19 78 8 6,2 3,5 2,5 9,0 16,2 95,8 Hà Nội 20 40 8,2 7,2 3,3 3,9 8,9 21,1 87,5 Đà Nẵng .. … … … … … … … … … 95 7 5,2 13,0 2,4 5,1 2,8 31,2 79,2 Thừa Thiên - Huế 96 3 4,9 17,0 2,2 8,4 2,6 35,9 87,5 Thừa Thiên - Huế 97 8 4,8 15,2 2,2 3,2 2,3 26,0 91,7 Thừa Thiên - Huế 98 4 4,9 8,7 2,2 4,2 2,3 24,3 87,5 Thừa Thiên - Huế 99 1 4,2 17,9 2,2 4,4 2,0 40,1 79,2 Thừa Thiên - Huế 100 14 4 11,2 1,8 2,8 1,5 30,5 79,2 Thừa Thiên - Huế TB 7,1 3,0 7,1 Fpr
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 3.2. Đánh giá chất lượng thân cây của Thông chỉ tiêu chất lượng thân cây các gia đình Thông Caribê trong khảo nghiệm hậu thế tại Ba Vì, Hà Nội Caribê tại Ba Vì, Hà Nội (Bảng 4) có sự phân hóa rõ Đối với cây rừng thì ngoài các chỉ tiêu về sinh rệt về độ thẳng thân và sức khỏe (Fpr< 0,001). Tuy trưởng mang tính chất quyết định đến năng suất của nhiên, đối với chỉ tiêu độ nhỏ cành (Dnc) không có rừng trồng, các chỉ tiêu về chất lượng thân cây cũng sự sai khác rõ rệt giữa các gia đình (Fpr> 0,005). Lý góp phần không nhỏ giúp tối ưu hóa hiệu quả cho giải cho điều này do khảo nghiệm mới xây dựng ở lâm phần. Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng tuổi 3 hình thái thân, cành vẫn còn nhỏ nên chưa có của các gia đình Thông Caribê trong khảo nghiệm sự phân hóa rõ rệt. hậu thế tại Ba Vì, Hà Nội 36 tháng tuổi cho thấy các Bảng 4. Các chỉ tiêu chất lượng của các gia đình trong khảo nghiệm hậu thế Thông Caribê tại Ba Vì, Hà Nội (trồng tháng 8/2017, đo tháng 8/2020) Gia Dtt (điểm) Dnc (điểm) Sk (điểm) XH V (dm3) Icl đình TB V% TB V% TB V% 1 80 16,3 4,0 11,1 3,5 6,9 4,6 5,0 4,0 2 108 12,5 3,5 11,3 3,3 9,9 3,9 10,9 3,6 3 88 12,3 3,8 7,4 3,4 7,7 4,0 11,4 3,7 4 57 11,7 3,4 14,6 3,3 3,7 3,8 17,8 3,5 5 82 11,1 4,1 8,2 3,5 11,7 4,2 7,9 3,9 6 38 10,8 3,3 12,3 3,6 7,2 3,7 15,6 3,5 7 51 10,3 3,4 12,8 3,3 8,5 3,9 11,3 3,5 8 95 10,0 3,6 8,6 3,4 8,4 3,5 6,2 3,5 9 90 9,9 3,7 5,2 3,7 7,6 4,3 7,2 3,9 10 110 9,9 3,3 11,9 3,6 3,4 3,4 10,8 3,4 11 97 9,8 3,5 4,9 3,0 15 3,5 9,7 3,4 12 77 9,6 3,7 5,2 3,1 12,1 4,0 9,7 3,6 13 39 9,6 3,4 5,8 3,2 8,7 3,6 9,3 3,4 14 49 9,6 3,3 21,8 3,1 5,0 3,6 8,1 3,3 15 65 9,4 3,2 7,1 3,0 7,2 3,8 10,2 3,3 16 35 9,2 3,2 13,4 3,3 7,4 3,7 21,5 3,4 17 75 9,1 4,0 11,3 3,0 9,9 4,2 6,3 3,7 18 107 9,1 3,5 7,7 3,1 5,7 3,8 15,0 3,5 19 78 9,0 3,8 8,2 3,0 6,4 4,1 8,2 3,7 20 40 8,9 3,0 15,8 3,0 12,2 3,9 7,3 3,3 … … … … … … … … … … 95 7 2,8 3,3 13,0 3,0 10,5 3,4 11,9 3,2 96 3 2,6 3,3 6,4 3,3 5,3 3,5 6,6 3,3 97 8 2,3 3,0 9,8 3,1 1,1 3,3 5,2 3,1 98 4 2,3 3,0 5,3 3,3 7,9 3,4 4,7 3,2 99 1 2,0 3,5 3,8 2,9 1,3 3,3 1,0 3,2 100 14 1,5 3,1 6,3 3,3 3,1 3,2 3,6 3,2 TB 7,1 3,3 3,1 3,5 Fpr
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Kết quả phân tích thống kê cho thấy ở nhóm gia 4. KẾT LUẬN đình có sinh trưởng tốt nhất trong khảo nghiệm hậu Khảo nghiệm hậu thế Thông Caribê ở giai đoạn thế tại Ba Vì, Hà Nội có chỉ số chất lượng thân cây 36 tháng tuổi tại Ba Vì, Hà Nội có tỷ lệ sống trung trung bình với độ thẳng thân (Dtt = 3,5/5), độ nhỏ bình toàn khảo nghiệm đạt 81,7%; sinh trưởng trung cành (Dnc = 3,3/5) và sức khỏe (Sk = 3,9/5) đều nằm bình về đường kính ngang ngực đạt 7,1 cm, chiều ở mức khá và tốt. Chỉ tiêu Icl được coi là chỉ tiêu tổng cao đạt 3,01 m và thể tích thân cây đạt 7,1 dm3. hợp của nhóm chỉ tiêu Dtt, Dnc và Sk. Có sự sai khác rõ rệt giữa các nguồn hạt giống Kết quả ở bảng 4 cho thấy, trong nhóm gia đình Thông Caribê về các chỉ tiêu sinh trưởng (Fpr. sinh trưởng tốt nhất trong khảo nghiệm đều có chỉ
  8. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ and P. patula ssp. tecunumanii. University of Oxford, Institute/Winrock International, Arlington VA. pp. Tropical Forestry Papers No. 21, Oxford Forestry 376. Institute, Department of Plant Sciences. 40 p. 9. Lê Đình Khả, Phí Quang Điện, Phan Thanh 5. Dvorak, W. S., K. D. Ross and Y. Lui. (1993). Hương, Cấn Thị Lan (2002). Triển vọng nhập nội các Performance of Pinus caribaea var. hondurensis in giống Pinus caribaea vào Việt Nam. Tạp chí Nông Brazil, Colombia and Venezuela. Bulletin on Tropical nghiệp và PTNT. Tháng 4 - 2002, trang 340-342. Forestry No. 11. Raleigh, NC, CAMCORE, North 10. Lê Đình Khả (2003). Chọn giống, nhân giống Carolina State University. 47 p. cho các loài cây trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam. Nhà 6. Williams, E, R, Matheson, A, C, and analysis xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 292 trang. for use in tree improvement, CSIRO Harwood, C, E (2002). Experimental design and publication, 174 pp, 11. Mark J. Dieters, Hà Huy Thịnh, Phan Thanh ISBN: 0 643 06259 9. Hương, Huỳnh Đức Nhân (2006). Điểm lại đặc điểm sinh trưởng và khả năng thích nghi của Thông 7. Hai, P. H., Harwood, C., Kha, L. D., Caribê ở Việt Nam. Dự án CARD 033/05VIE: Khảo Pinyopusarerk, K. & Thinh, H. H (2008). Genetic nghiệm, đánh giá và áp dụng công nghệ nhân giống gain from breeding Acacia auriculiformis in Vietnam. tiên tiến cho việc phát triển rừng trồng Thông Caribê Journal of Tropical Forest Science 20 (4), 313-327. và thông lai có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam. 8. Lê Đình Khả, Phí Quang Điện, Đoàn Văn Nhưng (1989). Sinh trưởng của Pinus caribaea ở Việt 12. TCVN 8755: 2017: Giống cây lâm nghiệp - Nam. Trong chọn tạo các loài cây nhiệt đới: cấu trúc Cây trội. Bộ Khoa học và Công nghệ. quần thể và chiến lược cải thiện di truyền về dòng và 13. TCVN 8761-1: 2017: Giống cây lâm nghiệp – cây con cây lâm nghiệp. Hội nghị IUFRO, Pattaya, Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng - Phần 1: Thailand, tháng 11/1988 (Eds. Gibson, G. L., Nhóm loài cây lấy gỗ. Bộ Khoa học và Công nghệ. Griffing, A. R. and Matheson, A. C.). Oxford Forestry EVALUATED GROWTH AND STEM QUALITY OF PINUS CARIBAEA (Pinus caribaea Morelet) IN BA VI, HA NOI Trinh Van Hieu1, Can Thi Lan1 , Ngo Van Chinh1, Phan Duc Chinh1, Quach Manh Tung1, Duong Hong Quan1, Nguyen Duc Kien1, Do Huu Son1 1 Institute of Forest Tree Improvement and Biotechnology Summary Evaluated growth and stem quality of Pinus caribaea Morelet progeny test at Ba Vi, Ha Noi, aged 3. The research aims to determine superior growth variation and stem quality among seed source at four locations: Ha Noi, Vinh Phuc, Thua Thien - Hue and Da Nang. Elite families were selected and used to improving the seed source for the Pinus caribaea at Ba Vi. The progeny test at 36 months showed that there was a significant difference on growth and stem quality (except for branches) among the 4 seed sources in the trial and the families. Across the whole trial, the overall survival rate was 81%, the average D1.3 (diameter) was 7.1 cm, the average Hvn (height) was 3.0 m and the average V (stem volume) was 7.1 dm3/tree. The family groups with the best growth had the Icl (General quality indicators) composite stem quality indicator at a good level at 3.3 - 4.0/5 points, while the families with inferior growth had a level at 2.7 - 3.2/5 points. At 36 months of age, the seed source from Ha Noi were the outstanding family, followed by the seed source from Vinh Phuc, then Da Nang and finally Thua Thien - Hue. Further research is required to improve the current genetic resources by ensuring the continuity of seeding and by re - evaluating the productivity and quality of current seed sources. Keywords: Pinus caribaea, growth, progeny testing. Người phản biện: PGS.TS. Lê Xuân Trường Ngày nhận bài: 9/10/2020 Ngày thông qua phản biện: 9/11/2020 Ngày duyệt đăng: 16/11/2020 112 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2