intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân và thân nhân tham gia chương trình chăm sóc giảm nhẹ tại nhà năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân và thân nhân tham gia chương trình chăm sóc giảm nhẹ tại nhà năm 2020 trình bày khảo sát một số triệu chứng thường gặp trong chăm sóc giảm nhẹ và sự hài lòng của người bệnh và gia đình họ khi tham gia chương trình chăm sóc tại nhà.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân và thân nhân tham gia chương trình chăm sóc giảm nhẹ tại nhà năm 2020

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 214-221 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH ASSESSMENT OF THE SATISFACTION OF PATIENTS AND FAMILY PARTICIPANTS IN PALLIATIVE CARE AT HOME PROGRAM- 2020 Hoang Thi Mong Huyen*, Pham Thanh Huyen, Le Thi Thanh Lang, Phan Thi Minh Chau, Can Vu Lan Anh Ho Chi Minh City Oncology Hospital - No3 No Trang Long Street, Ward 7, Binh Thanh District, Ho Chi Minh City, Vietnam Received 01/03/2023 Revised 23/03/2023; Accepted 15/04/2023 ABSTRACT Objective: Survey some common symptoms in palliative care; survey the satisfaction of patients and their families in home care program. Methods: Research and analysis of case series reports at HCMC Oncology Hospital from March 1,2020 to August 31, 2020. Descriptive statistics and Pearson regression analysis to find the correlation between satisfaction with psychosocial needs of patients and family members of patients. Results: There are 31 samples eligible to participate in the survey with at least 2 home visits. Symptoms that most home care patients need to control include pain, insomnia, constipation, shortness of breath, nausea, vomiting (25.8% - 87.1%). The psychological and social needs of patients and their families are really important and necessary are met. The home care program has controlled quite well the unpleasant symptoms that the patient complains about. Satisfy psychosocial needs of patients and their families is also focused on improving professionally and effectively, compared to previous studies. Patients and their families are more satisfied with home care services, reaching 100%. Keywords: Paliiative care, home care, cancer patients, family members, quality of life, satisfaction. *Corressponding author Email address: huyenhoangthi64@gmail.com Phone number: (+84) 903 625 915 214
  2. H.T.M. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 214-221 ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN VÀ THÂN NHÂN THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC GIẢM NHẸ TẠI NHÀ- NĂM 2020 Hoàng Thị Mộng Huyền*, Phạm Thanh Huyên, Lê Thị Thanh Lang, Phan Thị Minh Châu, Cấn Vũ Lan Anh Bệnh viện Ung Bướu TP Hồ Chí Minh - Số 3 Nơ Trang Long, Phường 7, Quận Bình Thạnh, TP. HCM, Việt Nam Ngày nhận bài: 01 tháng 03 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 23 tháng 03 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 15 tháng 04 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát một số triệu chứng thường gặp trong chăm sóc giảm nhẹ và sự hài lòng của người bệnh và gia đình họ khi tham gia chương trình chăm sóc tại nhà. Phương pháp: Nghiên cứu phân tích báo cáo loạt ca tại bệnh viện Ung bướu Tp. Hồ Chí Minh từ tháng 01/03/2020 đến 31/8/2020. Thống kê mô tả và phân tích tương quan hồi qui Pearson để tìm mối tương quan giữa mức độ hài lòng với nhu cầu tâm lý xã hội của người bệnh, người nhà của người bệnh. Kết quả: Có 31 mẫu đủ điều kiện tham gia khảo sát với ít nhất 2 lần được thăm khám tại nhà. Các triệu chứng đa số người bệnh chăm sóc tại nhà cần kiểm soát như đau, mệt mỏi, mất ngủ, buồn chán, táo bón, khó thở, buồn nôn, nôn (25.8%- 87.1%). Chương trình chăm sóc tại nhà đã kiểm soát khá tốt các triệu chứng khó chịu mà người bệnh than phiền. Việc đáp ứng nhu cầu tâm lý xã hội của người bệnh và gia đình cũng được chú trọng nâng cao một cách chuyên nghiệp, hiệu quả hơn so với các nghiên cứu trước đó, người bệnh và gia đình hài lòng hơn về dịch vụ chăm sóc tại nhà đạt đến 100%. Từ khóa: Chăm sóc giảm nhẹ, chăm sóc tại nhà, người bệnh ung thư, người nhà người bệnh, chất lương sống, sự hài lòng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (Palliative care, CSGN) là một lĩnh vực y học được quan tâm hiện nay và đặc biệt cần thiết trong lĩnh vực Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), ung thư (UT) là điều trị UT nhằm làm dịu bớt sự chịu đựng của NB, góp nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn thế giới. phần cải thiện chất lượng cuộc sống và tập trung vào Đối với người bệnh ung thư (NBUT), đặc biệt ở giai việc giảm đau, giảm các triệu chứng khó chịu của bệnh, đoạn cuối, ghi nhận trên thế giới 60-80% thường kiệt các rối loạn lo âu, sự chịu đựng về xã hội; hỗ trợ NB lấy quệ về sức khỏe, tinh thần, tài chính, tạo gánh nặng lại niềm tin, dự đoán các vấn đề, và lập kế hoạch cho cho chính NB, gia đình và xã hội. Chăm sóc giảm nhẹ tương lai, bảo vệ NB khỏi những can thiệp y tế không *Tác giả liên hệ Email: huyenhoangthi64@gmail.com Điện thoại: (+84) 903 625 915 215
  3. H.T.M. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 214-221 mong muốn hoặc không phù hợp [5]. tác giả tham chiếu từ bộ câu hỏi của Hiệp Hội Châu Khoa CSGN, bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Âu về nghiên cứu chất lượng sống trong điều trị ung Minh (BVUB TP.HCM) năm 2014, đã tiến hành đánh thư (European Organization for Research on Cancer giá sự hài lòng của NB và thân nhân tham gia chương Treatment Quality of Life Questionnaire (EORCT trình CSTN. Tại thời điểm này, năm 2020, chúng tôi QLQ C-30); BCH chất lượng sống McGill, bao gồm muốn đánh giá lại kết quả chương trình CSGN thông các triệu chứng về thể chất, tâm lý, tinh thần, các mối qua việc nghiên cứu “Đánh giá sự hài lòng của người lo lắng thực tế và tình cảm, các nhu cầu tâm lý xã hội bệnh và thân nhân tham gia chương trình chăm sóc của NB và người nhà. Sử dụng thang điểm Likert. Từ giảm nhẹ tại nhà” nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng câu 1 đến 7 dành cho NB; câu 8 đến 10 dành cho người phục vụ NB đem đến cho NBUT chất lượng sống tốt nhà chăm sóc NB ở những trình độ văn hóa khác nhau. nhất trong giai đoạn cuối. Phiếu khảo sát sự hài lòng của NB và thân nhân khi tham gia dịch vụ CSTN 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.7. Quy trình thu thập số liệu Nghiên cứu viên giải thích mục tiêu và ý nghĩa của 2.1. Thiết kế nghiên cứu nghiên cứu; phát BCH, hướng dẫn; quan sát, hỗ trợ Nghiên cứu phân tích báo cáo loại ca. người tham gia nghiên cứu điền vào BCH. 2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu Bộ câu hỏi được hoàn thành không quá 10 phút bởi Từ tháng 01/03/2020 đến 31/8/2020 tại khoa Chăm sóc nhân viên hoặc NB. giảm nhẹ, BVUB- Tp. HCM. 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu 2.3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu này được tiến hành sau khi Hội đồng Khoa NB có chẩn đoán là UT và tham gia chương trình CSTN. học kỹ thuật và công nghệ, Hội đồng đạo đức bệnh viện đồng ý. Nghiên cứu viên sẽ giải thích về mục tiêu, quá 2.4. Tiêu chuẩn chọn mẫu trình, lợi ích và những ảnh hưởng trên NB trước khi NB tham gia chương trình CSTN của khoa CSGN tại NB ký giấy đồng ý tham gia nghiên cứu và NB có thể BVUB- Tp. HCM (từ hai lần trở lên); có giải phẫu bệnh ngừng tham gia bất kỳ lúc nào. Các thông tin liên quan là UT hoặc đủ tiêu chuẩn chẩn đoán UT; không có vấn đến NB sẽ được bảo đảm giữ kín và chỉ sử dụng cho đề về suy giảm trí nhớ, nhận thức và không mắc bệnh mục đích nghiên cứu khoa học. tâm thần; không có rối loạn tri giác ở lần thứ hai của 2.9. Phương pháp phân tích số liệu thăm bệnh tại nhà. Đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi được giải thích cặn kẽ. Thống kê mô tả và phân tích tương quan hồi qui Pearson để tìm mối tương quan giữa mức độ hài lòng với nhu 2.5. Cỡ mẫu cầu tâm lý xã hội của NB, người nhà. Lấy mẫu thuận tiện, tất cả các NB tham gia CSTN thỏa tiêu chuẩn chọn, ghi nhận có 219 NB tham gia dịch vụ CSTN, có 120 NB tham gia dịch vụ từ 2 lần trở lên; thu 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thập được 31 mẫu theo tiêu chuẩn chọn mẫu. 3.1. Đặc điểm dịch tễ học của mẫu nghiên cứu 2.6. Công cụ thu thập số liệu Trong nhóm 31 NB nghiên cứu, nữ giới 54.8%, tuổi từ Thu thập các biến số về thông tin cá nhân, các yếu tố 25 đến 92 (trung bình: 63.3 ± 15.6, trung vị: 64); dân dịch tễ học của NB (tuổi, giới, dân tộc, tôn giáo, …) tộc Kinh 96.8%, Phật giáo 80.8%, có vợ hoặc chồng lâm sàng (chỉ số hoạt động cơ thể, thể trạng, chẩn đoán 90.3% và bảo hiểm y tế 80.6%. Số đợt CSTN dao động giai đoạn bệnh, giải phẫu bệnh), quá trình điều trị, số từ 2 lần đến 13 lần (trung bình: 3.65 ± 2.9, trung vị: 2. lần CSTN. Tổng số đợt CSTN là 113 lần, thăm khám 2 lần chiếm đa Sử dụng BCH của tác giả Phan Đỗ Phương Thảo (PĐP. số (61.3%); mắc bệnh ở giai đoạn muộn (giai đoạn IV) Thảo) về đánh giá sự hài lòng của NB và thân nhân 64.5%; ECOG 3 - 4 (80.7%); tổng trạng suy kiệt 77.4%, tham gia chương trình CSGN tại nhà [1]. BCH được không có điều trị đặc hiệu trong thời gian CSTN 100%. 216
  4. H.T.M. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 214-221 3.2. Đánh giá các triệu chứng thường gặp trong bệnh và thân nhân CSGN tại nhà và nhu cầu tâm lý - xã hội của người 3.2.1. Đánh giá các triệu chứng của người bệnh Bảng 1: Các triệu chứng thường gặp trong quá trình CSTN Các triệu chứng thường gặp trong Tần số Mức độ Số NB (N=31) CSTN % Trung bình- Khá Cao nhất Đau 27 87.1% 51.6% 9.7% Khó thở 14 45.2% 25.8% 3.2% Buồn nôn 11 35.5% 19.4% 3.2% Nôn 8 25.8% 13% 3.2% Táo bón 14 45.2% 22.6% 8.9% Mệt mỏi 27 87.1% 54.9% 6.5% Mất ngủ 19 61.3% 42% 3.2% Buồn chán 14 45.5% 30.3% 9.7% Biểu đồ 1: Sử dụng thuốc giảm đau của NB trong quá trình CSTN NB được sử dụng Morphine là 15 NB, chiếm 48.4%, chủ Tramadol), các thuốc giảm đau nhóm thuốc NSAID và yếu là dùng Morphine Sulphate đường uống (13/15NB, corticoids. 86.7%); các loại thuốc giảm đau khác cũng được sử 3.2.2. Đánh giá đáp ứng nhu cầu tâm lý – xã hội của dụng như Ultracet (Acetaminophene 325mg+37.5mg người bệnh - gia đình người bệnh 217
  5. H.T.M. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 214-221 Bảng 2: Đánh giá đáp ứng nhu cầu tâm lý - xã hội của NB - gia đình NB Mức độ đáp Mức độ đáp Trung bình Đô lệch Nhu cầu NB- gia đình NB ứng thấp nhất ứng cao nhất (M) chuẩn (SD) Chia sẻ trong 3 ngày qua 0 6 3.19 1.833 Cảm thấy cuộc sống ý nghĩa trong 3 ngày qua 2 6 4.00 1.414 Cảm thấy thoải mái trong 3 ngày qua 0 6 3.19 1.537 Khả năng đưa ra lời khuyên và lên kế hoạch cho gia đình 0 6 2.68 2.088 Được cung cấp đầy đủ thông tin về bệnh 3 5 4.48 0.626 Lo lắng về tình hình bệnh trong 3 ngày qua 0 5 3.06 1.692 Được giải thích rõ về chẩn đoán 3 6 4.74 0.575 Được giải thích rõ về điều trị 3 5 4.74 0.514 Được giải thích rõ về tiên lượng 1 6 4.52 0.996 Công khai và hướng dẫn cách sử dụng thuốc 3 5 4.77 0.497 Chi phí điều trị 3 6 4.32 0.871 Mức độ hài lòng 3 5 4.61 0.558 Tự tin để chăm sóc NB 3 5 4.19 0.792 NB cảm thấy cuộc sống có ý nghĩa đạt mức 4/6 và mức 3.2.3. Đánh giá sự tương quan giữa mức độ hài lòng độ hài lòng của họ về CSGN tại nhà đạt đến 4.61/5. của NB và gia đình NB với một số yếu tố tâm lý - xã hội Bảng 3: Tương quan giữa mức độ hài lòng với một số yếu tố Yếu tố Hệ số tương quan p Đối với người bệnh Lo lắng trong 3 ngày qua 0,06 0.75 Chia sẻ trong 3 ngày qua 0,173 0,351 Cảm thấy cuộc sống ý nghĩa trong 3 ngày qua 0,422 0,018 Khả năng đưa ra lời khuyên và lên kế hoạch cho gia đình -0,082 0,661 Cảm thấy thoải mái trong 3 ngày qua 0,051 0,784 Được cung cấp đầy đủ thông tin về bệnh 0,459 0,009 Đối với người nhà người bệnh Lo lắng về tình hình bệnh của NB 0,133 0,475 Được giải thích rõ về chẩn đoán 0,612
  6. H.T.M. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 214-221 Sử dụng phương pháp hồi quy Pearson, các yếu tố cảm Thảo là 73.9%) [1], [3]. thấy cuộc sống ý nghĩa trong 3 ngày qua, được cung NB được sử dụng Morphine là 48.4%, PĐP. Thảo là cấp đầy đủ thông tin về bệnh, chẩn đoán, điều trị, tiên 81.8%. Có thể tại thời điểm nghiên cứu của chúng lượng, công khai và hướng dẫn cách sử dụng thuốc và tôi (2020), sự tiếp cận với các loại thuốc giảm đau chi phí điều trị có tương quan tuyến tính với mức độ dễ dàng hơn nên việc giảm đau phù hợp trên NB. hài lòng của NB và gia đình NB (p
  7. H.T.M. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 214-221 cho NB và gia đình dù chỉ là một thời gian sống ngắn 5. KẾT LUẬN nhưng thực sự có ý nghĩa, có chất lượng. Chương trình CSTN tại BVUB, Tp. HCM đã kiểm 100% người nhà có sự tự tin khi chăm sóc cho NB, soát được hầu hết các triệu chứng khó chịu NB than PĐP. Thảo là 59.6% [1]; BYT, 30% cảm thấy rất căng phiền và đáp ứng một phần quan trọng là nhu cầu tâm thẳng vì không biết cách chăm sóc NB [4]. Việc được lý – xã hội của NB và gia đình, một lĩnh vực mà lâu hướng dẫn kỹ lưỡng cách chăm sóc cho NB giúp người nay chúng ta chưa chú trọng nhiều. NB và gia đình nhà đồng hành và phần nào chia sẻ được những gánh hài lòng về dịch vụ CSTN thông qua việc đánh giá nặng đau đớn, sự chịu đựng của NB làm cho áp lực đau việc cung cấp thông tin về các mặt chẩn đoán, điều khổ của người nhà cũng giảm xuống. Mức độ vô cùng trị, tiên lượng bệnh, chi phí điều trị, công khai và sử lo lắng về tình hình bệnh cho NB chỉ chiếm ¼ (25.8%), dụng thuốc ở mức khá tốt và rất tốt; sự tự tin trong có thể lý giải được vì việc người thân của mình được việc chăm sóc NB của gia đình cũng là một điểm chẩn đoán xác định là ung thư, một căn bệnh khiến họ chúng ta cần phát huy trong quá trình CSTN để gia cảm thấy bế tắc, bối rối và lo lắng. đình NB có thể góp phần trong việc hỗ trợ NVYT Về mặt đánh giá sự hài lòng của gia đình BN khi tham chăm sóc tốt hơn cho NB và quan trọng nhất là giúp gia dịch vụ CSTN: người nhà có thể cân bằng được cảm xúc, giải tỏa sự căng thẳng, bất lực của chính họ khi chăm sóc NB Các kết quả về giải thích chẩn đoán bệnh, cách điều trị, đồng thời giảm được đau khổ do sự mất mát khi NB tiên lượng bệnh, chi phí điều trị của NB cũng như sự hài ra đi. lòng của người nhà từ 96.8% đến 100%, cao hơn nhiều so với nghiên cứu của PĐP. Thảo, (67.2% đến 84.9%); riêng công khai và hướng dẫn sử dụng thuốc là tương 6. KIẾN NGHỊ đồng (100%) và cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Bộ Y tế, 2005 (30.3% đến 30.6%) [1], [4]. • NB nên được tiếp cận sớm với CSGN. 4.2.3. Đánh giá sự tương quan giữa mức độ hài • Xây dựng thêm nhân sự về lĩnh vực tâm lý, xã hội lòng của NB và gia đình NB với một số yếu tố tâm hoặc phối hợp với các trường y khoa, các cơ sở chăm lý- xã hội sóc tâm lý để hoàn thiện thêm sự cải thiện các nhu cầu tâm lý – xã hội của NB và gia đình. Sử dụng phương pháp hồi quy Pearson, các yếu tố cảm thấy cuộc sống ý nghĩa trong 3 ngày qua, được cung • Chú trọng tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo tham cấp đầy đủ thông tin về bệnh, chẩn đoán, điều trị, tiên gia trong việc nâng đỡ tinh thần của NB và gia đình. lượng, công khai và hướng dẫn cách sử dụng thuốc và • Tiếp tục đào tạo và huấn luyện CSGN cho đội ngũ chi phí điều trị có tương quan tuyến tính với mức độ bác sĩ, điều dưỡng có chuyên môn, kỹ năng phù hợp với hài lòng của NB và gia đình NB (p
  8. H.T.M. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 214-221 nhân tham gia chăm sóc giảm nhẹ tại nhà”, Tạp of life as measured by the McGill quality of chí Ung thư học Việt Nam, 5, pp.316-330, 2015. life questionnaire: a survey in China”, J Pain Symptom Manage, 48 (5), pp.893-902, 2014. [2] Aboshaiqah A, Al-Saedi TS, Abu-Al-Ruyhaylah MM et al., “Quality of life and satisfaction with [4] Green K, Kinh LN, Khue LN, “Palliative care in care among palliative cancer patients in Saudi Vietnam: findings from a rapid situation analysis Arabia”, Palliat Support Care, 14 (6), pp.621- in five provinces”, 2006. 627, 2016. [5] World Health Organization. Palliative care. 2020 [3] Cui J, Fang F, Shen F et al., “Quality of life [đăng 01/2022]; tại website: https://www.who. in patients with advanced cancer at the end int/news-room/fact-sheets/detail/palliative-care. 221
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2