2. Nghiên cứu khoa học của khối điều dưỡng<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH<br />
ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG<br />
CHU THỊ HẰNG VÀ NHÓM NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Bệnh viện Mắt TW<br />
TÓM TẮT<br />
Bệnh viện Mắt TW luôn ở trong tình trạng quá tải bệnh nhân (BN) đến khám và<br />
điều trị, điều đó phần nào nói lên uy tín và thương hiệu của bệnh viện (BV). Tuy vậy không<br />
thể coi BV đã hoàn chỉnh và không còn những điều phàn nàn, góp ý từ phía BN. Để biết<br />
được rõ hơn những mặt mạnh yếu của mình nhằm sửa chữa khắc phục những yếu kém,<br />
năm 2008 nghiên cứu (NC) nhỏ này được tiến hành với mục tiêu: Đánh giá mức độ hài<br />
lòng và tìm hiểu lý do không hài lòng của BN tại khoa khám bệnh, từ đó đề xuất giải pháp<br />
làm tăng sự hài lòng BN khi đến khám. Đối tượng: 300 người là BN hoặc người người nhà<br />
BN đến khám (Bắt thăm), tuối từ 16 trở lên. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Dựa vào<br />
bảng trả lời câu hỏi. Kết quả: 300 người đã điền đủ các mục của phiếu khảo sát cho biết rõ<br />
lý do khiến họ tới BV Mắt khám bệnh, những điều họ hài lòng và không hài lòng khi đến<br />
khám, những ý kiến đóng góp chính cho BV. Kết luận: Lý do chính khiến BN đến khám tại<br />
BV là do chuyên môn giỏi (92%). Sự hài lòng cao nhất của BN là chất lượng khám, chữa<br />
bệnh (92% hài lòng) và sự không hài lòng nhất là thái độ của nhân viên BV (với tỷ lệ hài<br />
lòng thấp nhất: 9,3 % ).<br />
Từ khoá: Hài lòng, không hài lòng, khám chữa bệnh.<br />
<br />
nghỉ cuối tuần). Liệu điều này có nói lên<br />
sự tín nhiệm, sự hài lòng của BN đối với<br />
BV hay không, đồng thời tình trạng quá<br />
tải có dẫn tới những bức xúc của BN khi<br />
tới sử dụng dịch vụ y tế tại khoa khám<br />
bệnh của BV hay không là câu hỏi đặt ra<br />
với BV. Từ trước tới nay BV chưa có<br />
nghiên cứu nào về vấn đề này. Chính vì<br />
vậy chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu<br />
này nhằm các mục tiêu sau:<br />
<br />
I.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh viện Mắt TW trực thuộc Bộ<br />
Y tế, là BV chuyên khoa đầu ngành mắt.<br />
BV có 300 giường bệnh nội trú, 5 khoa<br />
lâm sàng, 1 khoa bán công, 1 khoa khám<br />
bệnh với 12 phòng khám. Số bệnh nhân<br />
điều trị nội trú tại BV là 18.000 người và<br />
tới khám là 240.000 lượt người/năm.<br />
Trung bình mỗi tháng có khoảng 20.000<br />
người tới khám (kể cả ngày lễ và ngày<br />
74<br />
<br />
1.<br />
Đánh giá mức độ hài lòng của<br />
người bệnh tại khoa khám bệnh.<br />
2.<br />
Tìm hiểu lý do không hài lòng của<br />
người bệnh khi đến khám tại BV Mắt<br />
TW<br />
3.<br />
Đề xuất giải pháp làm tăng sự làm<br />
hài lòng người bệnh khi đến khám tại BV<br />
<br />
2.2.2. Thu thập số liệu<br />
Công cụ: Bộ câu hỏi được in sẵn<br />
và BN tự điền.<br />
Cách thức tiến hành và thu thập số<br />
liệu:<br />
Thành viên của nhóm nghiên cứu<br />
làm trực tiếp làm :<br />
.<br />
Chọn các buổi sáng trong ngày.<br />
.<br />
Gặp BN đã được khám xong, giải<br />
thích cho BN và gia đình về mục đích<br />
nghiên cứu và đề nghị hợp tác.<br />
.<br />
Hướng dẫn người điền phiếu khảo<br />
sát.<br />
.<br />
Kiểm tra lại xem các mục đã được<br />
điền hết chưa và thu lại phiếu khảo sát.<br />
.<br />
Cảm ơn sự tham gia của bệnh nhân<br />
và gia đình.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG<br />
PHÁP<br />
2.1. Đối tượng nghiên cứu<br />
Bệnh nhân hoặc người nhà BN<br />
khám tại khoa khám bệnh của bệnh viện<br />
Mắt (sau khi đã được khám xong) đáp<br />
ứng được các tiêu chuẩn sau:<br />
Từ 16 tuối trở lên (mỗi gia đình chỉ<br />
rút thăm ngẫu nhiên để chọn một người<br />
đại diện trả lời câu hỏi trong một phiếu)<br />
Tỉnh táo, minh mẫn. Có thể đọc và viết<br />
được.<br />
Đồng ý tham gia khảo sát.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu<br />
Phương pháp mô tả cắt ngang, dựa<br />
trên bảng câu hỏi.<br />
Cỡ mẫu nghiên cứu: Theo công<br />
thức tính, cỡ mẫu tối thiểu là 300 người<br />
<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Tổng số phiếu khảo sát phát ra:<br />
300 phiếu. Số phiếu thu về: 300 phiếu<br />
Số phiếu khảo sát hợp lệ: 300<br />
phiếu. Số phiếu không hợp lệ: 0<br />
Một số kết quả thống kê như sau:<br />
<br />
Bảng 1. Phân bố người được khảo sát theo giới và nhóm tuổi<br />
Giới<br />
Tuổi<br />
16 đến 39<br />
40 đến 60<br />
> 60 tuổi<br />
Tổng số<br />
<br />
Nam<br />
n<br />
75<br />
69<br />
26<br />
170<br />
<br />
Nữ<br />
%<br />
25%<br />
23%<br />
8,7%<br />
56,7%<br />
<br />
n<br />
78<br />
50<br />
02<br />
130<br />
<br />
Tổng số<br />
%<br />
26%<br />
17%<br />
0,7%<br />
43,7%<br />
<br />
n<br />
153<br />
119<br />
28<br />
300<br />
<br />
%<br />
51%<br />
40%<br />
9%<br />
100%<br />
<br />
Bảng 2. Phân bố người được khảo sát theo vùng địa lý<br />
Mức độ<br />
Địa phương<br />
<br />
Nam<br />
n<br />
<br />
Nữ<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
75<br />
<br />
Tổng số<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Hà Nội<br />
Tỉnh khác<br />
Tổng số<br />
<br />
77<br />
93<br />
170<br />
<br />
25,66%<br />
31%<br />
56,66%<br />
<br />
69<br />
61<br />
130<br />
<br />
23%<br />
20,33%<br />
43,33%<br />
<br />
146<br />
154<br />
300<br />
<br />
48,66%<br />
51,33%<br />
100%<br />
<br />
Bảng 3. Phân bố bố người được khảo sát theo nghề nghiệp<br />
Mức độ<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Tổng số<br />
Nghề nghiệp<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
Học sinh, SV<br />
25<br />
8,33%<br />
17<br />
5,66%<br />
42<br />
14%<br />
Trung học, cao<br />
27<br />
9%<br />
15<br />
5%<br />
42<br />
14%<br />
đẳng<br />
Đại học, trên ĐH<br />
9<br />
3%<br />
11<br />
3,66%<br />
20<br />
6,66%<br />
Tư nhân<br />
44<br />
14,66%<br />
52<br />
17,33%<br />
96<br />
32%<br />
Làm ruộng<br />
51<br />
17%<br />
26<br />
8,66%<br />
77<br />
25,66%<br />
Khác<br />
18<br />
6%<br />
5<br />
1,66%<br />
23<br />
7,66%<br />
Tổng số<br />
174<br />
58%<br />
126<br />
42%<br />
300<br />
100%<br />
Bảng 4: Đánh giá về thời gian chờ khám và chất lượng điều trị<br />
Mức<br />
Hài lòng<br />
Không hài lòng<br />
Không có ýkiến<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
<br />
độ<br />
Nội dung<br />
Thời gian chờ<br />
khám<br />
Chất lượng điều trị<br />
Tổng số<br />
<br />
77<br />
<br />
25,66<br />
<br />
197<br />
<br />
65,66%<br />
<br />
26<br />
<br />
8,66%<br />
<br />
257<br />
334<br />
<br />
85,66<br />
111,32<br />
<br />
12<br />
209<br />
<br />
4%<br />
69,66<br />
<br />
31<br />
57<br />
<br />
10,33<br />
19%<br />
<br />
Bảng 5. Lý do người bệnh đến khám tại BV Mắt TW<br />
Lý do đến khám<br />
n<br />
BHYT<br />
113<br />
Chuyên môn giỏi<br />
276<br />
Dịch vụ nhanh<br />
58<br />
Trang thiết bị tốt<br />
204<br />
Phí dịch vụ rẻ<br />
67<br />
Lý do khác<br />
78<br />
<br />
%<br />
37,66%<br />
92%<br />
19,33%<br />
68%<br />
22,33%<br />
26%<br />
<br />
Bảng 6: Đánh giá về thái độ tiếp xúc và khám bệnh của nhân viên y tế<br />
Mức độ<br />
Hài lòng<br />
Chấp nhận được<br />
Không hài lòng<br />
Nội dung<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
Khám theo thứ tự<br />
284<br />
94,66%<br />
16<br />
5,33%<br />
Giải thích<br />
12<br />
4%<br />
181<br />
60,33%<br />
107<br />
35,66%<br />
Thái độ tiếp xúc<br />
28<br />
9,33%<br />
248<br />
82,66<br />
24<br />
8%<br />
76<br />
<br />
Kỹ năng chuyên môn<br />
<br />
50<br />
<br />
16,66%<br />
<br />
241<br />
<br />
80,33%<br />
<br />
9<br />
<br />
3%<br />
<br />
Bảng 7: Thứ tự các vấn đề làm bệnh nhân hài lòng<br />
STT<br />
Lý do hài lòng về<br />
n<br />
%<br />
1<br />
Sự tin tưởng về chuyên môn<br />
276<br />
92%<br />
2<br />
Trang thiết bị tốt<br />
204<br />
68%<br />
3<br />
Lý do khác<br />
78<br />
26%<br />
4<br />
Giá dịch vụ phù hợp<br />
67<br />
22,33%<br />
5<br />
Thái độ của nhân viên y tế<br />
28<br />
9,33%<br />
Bảng 8: Ý kiến đóng góp cải tiến phương thức làm việc ở bệnh viện.<br />
STT<br />
Nội dung đóng góp<br />
n<br />
%<br />
1<br />
Tăng cường tiện nghi hơn nữa<br />
261<br />
87%<br />
2<br />
Cải tiến cách thức tiếp đón BN<br />
253<br />
84,33%<br />
3<br />
Tăng cường chất lượng khám bệnh<br />
118<br />
39,33%<br />
4<br />
Bảng chỉ dẫn, sơ đồ BV cần rõ hơn<br />
79<br />
26,33%<br />
5<br />
Không có ý kiến<br />
47<br />
15,66%<br />
6<br />
áp dụng KHKT trong thăm khám và điều<br />
32<br />
10,66%<br />
trị<br />
7<br />
Giảm giá viện phí<br />
27<br />
9%<br />
8<br />
ý kiến khác<br />
19<br />
6,33%<br />
rằng những người này là lực lượng lao<br />
động chủ chốt trong các gia đình, họ<br />
khoẻ mạnh, nhanh nhẹn và hiểu biết<br />
nhất trong gia đình nên thường đi theo<br />
để chăm sóc và hỗ trợ cho người bệnh.<br />
Nhưng nếu xét về mặt kinh tế thì sự<br />
tiêu tốn thời gian của họ đồng nghĩa<br />
với việc thiệt hại lớn nhất về kinh tế vì<br />
họ phảI bỏ công việc để đi khám chữa<br />
bệnh (nếu là BN) hoặc tháp tùng BN<br />
(nếu không phải là BN)<br />
- Người Hà Nội và người ngoại<br />
tỉnh (Bảng 2) chiếm tỷ lệ gần tương<br />
đương nhau (48,7% so với 53,3%), qua<br />
đó ta thấy số lượng BN từ các tỉnh khác<br />
về khám tại BV Mắt TW là khá đông, họ<br />
cho rằng đây là BV đầu ngành, có<br />
thương hiệu và uy tín từ lâu, có trang<br />
thiết bị, dịch vụ tốt nhất, đội ngũ y bác sỹ<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Qua phân tích kết quả nghiên cứu<br />
trên 300 phiếu thăm dò của bệnh nhân<br />
đến khám tại bệnh viện Mắt TW từ 23<br />
/08/2007 đến 21/10/2007 chúng tôi thấy<br />
một số điểm đáng chú ý như sau:<br />
- Nhìn chung người được khảo<br />
sát đều hiểu rõ về những câu hỏi trong<br />
phiếu thăm dò và làm đúng, đủ, hợp lệ<br />
những phiếu thăm dò phát ra. Với<br />
khoảng 1.000 BN đến khám / ngày thì số<br />
phiếu được phát cho khoảng 1/10 số BN<br />
đến khám.<br />
- Bảng 1 cho thấy số người được<br />
khảo sát nam đông hơn nữ, tỉ lệ khoảng<br />
1,3. Độ tuổi được coi là thanh niên, từ<br />
16 đến 39 chiếm tỷ lệ cao nhất trong<br />
các nhóm tuổi (51%). Tiếp đến là nhóm<br />
tuổi từ 40 đến 60 chiếm 40%. Ta thấy<br />
77<br />
<br />
có trình độ chuyên môn cao nhất nên chỉ<br />
có ở đây mới đáng tin cậy để chữa được<br />
khỏi bệnh. Đây cũng là một quan niệm<br />
không hoàn toàn chính xác gây nên tình<br />
trạng quá tải ở những bệnh viện lớn bởi<br />
vì ít nhất có trên 50% trong số BN đến<br />
khám chỉ mắc bệnh nhẹ mà BV mắt hay<br />
Khoa mắt tuyến tỉnh cũng đủ khả năng<br />
chẩn đoán và điều trị tốt.<br />
- Về nghề nghiệp của những người<br />
được khảo sát (Bảng 3) không có điều gì<br />
đặc biệt. Số người được coi là có trình độ<br />
và hiểu biết nhất trong gia đình chiếm tỷ<br />
lệ cao nhất: gần 35% thuộc về cán bộ<br />
công chức nhà nước, học sinh, sinh viên,<br />
rồi đến đối tượng làm việc ở khu vực tư<br />
nhân (32%). Điều này phần nào cho thấy<br />
độ tin cậy của những người được khảo<br />
sát và các ý kiến của họ trong bảng đánh<br />
giá. Đồng thời, cũng tương tự như vấn đế<br />
nhóm tuổi, đây là những người mà thời<br />
gian của họ là có ý nghĩa nhất về mặt<br />
kinh tế.<br />
- Bảng 4 cho thấy ý kiến đánh giá<br />
của những người được khảo sát về thời<br />
gian chờ khám bệnh và chất lượng điều<br />
trị của BN ngoại trú (các phiếu khảo sát<br />
này được thực hiện vào các buổi sáng).<br />
Đa số ý kiến chưa hài lòng với thời gian<br />
chờ đợi để được khám chữa bệnh (197<br />
người chiếm 65,7%), về điểm này chúng<br />
tôi thấy rằng: Thường nếu BN đến khám<br />
vào buổi sáng trước 10-11 giờ thì họ phải<br />
chờ đợi lâu nhất, khoảng từ 1 đến 3 tiếng<br />
đồng hồ (nếu phải làm thêm xét nghiệm<br />
thì lâu hơn) vì đây là khoảng thời gian<br />
BN tập trung đông nhất trong ngày. Tâm<br />
lý BN muốn đến khám sớm để có thể<br />
xong và về ngay trong buổi sáng, nhất là<br />
BN ở tỉnh ngoài. Do vậy buổi chiều<br />
<br />
thường lượng BN đến khám ít hơn hẳn<br />
buổi sáng, hầu như không phải chờ đợi<br />
lâu quá 1 giờ.<br />
Về chất lượng điều trị bệnh (bác sỹ<br />
khám xong kê thuốc cho BN mua về nhà<br />
tự điều trị và hẹn thời gian khám lại), hầu<br />
hết BN (85,7%) đều hài lòng với chất<br />
lượng điều trị, do vậy họ thường mách<br />
bảo, giới thiệu cho nhau trong cộng đồng<br />
sinh sống, làm việc nên lượng BN ngày<br />
càng đông.<br />
- Bảng 5 và bảng 7 cho biết những<br />
lý do chính khiến BN chọn lựa BV Mắt<br />
TW là nơi đến khám bệnh. Lý do quan<br />
trọng nhất khiến họ tới khám tại BV Mắt<br />
là họ cho rằng ở đây có đội ngũ bác sỹ, y<br />
tá có chuyên môn giỏi, đáng tin cậy,<br />
được đào tạo tốt (92% số BN). Tiếp theo<br />
đó là lý do BV mắt có trang thiết bị tốt,<br />
hiện đại để thực hiện khám và chữa bệnh<br />
(68%). Một số lý do khác cũng được nêu<br />
lên nhưng với tỷ lệ thấp như BV Mắt có<br />
dịch vụ khám nhanh, giá khám rẻ hoặc<br />
do bảo hiểm y tế chuyển tới. Qua đó ta<br />
thấy một điều là khi BN đã lên thẳng<br />
tuyến trung ương khám thì họ quan tâm<br />
nhất tới chất lượng khám chữa bệnh, đó<br />
chính là lòng tin của người bệnh, điều<br />
này càng thể hiện rõ ở những người có<br />
bệnh nhẹ tới khám.<br />
- Bảng 6 chỉ ra thái độ của người<br />
được khảo sát về một số vấn đề họ gặp<br />
phải trong quá trình khám, thái độ đó<br />
được thể hiện ở ba mức độ: hài lòng,<br />
chấp nhận được và không hài lòng.<br />
Trong 4 nội dung được đưa ra khảo sát là<br />
khám bệnh theo thứ tự (theo số phiếu<br />
khám), sự giải thích đầy đủ của thày<br />
thuốc, thái độ tiếp xúc của thày thuốc và<br />
kỹ năng chuyên môn của thày thuốc. Nội<br />
78<br />
<br />