intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sự thay đổi thể tích bàng quang và trực tràng trong xạ trị ung thư tuyến tiền liệt và giá trị của hình ảnh 2D-KV trong chuẩn bị bệnh nhân trước xạ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu ảnh hưởng của sự thay đổi thể tích bàng quang và trực tràng giữa các lần xạ đến vị trí của tuyến tiền liệt và giá trị của việc sử dụng hình ảnh 2D-kV trong đánh giá sự tái lập bàng quang và trực tràng trước mỗi lần xạ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sự thay đổi thể tích bàng quang và trực tràng trong xạ trị ung thư tuyến tiền liệt và giá trị của hình ảnh 2D-KV trong chuẩn bị bệnh nhân trước xạ

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI THỂ TÍCH BÀNG QUANG VÀ TRỰC TRÀNG TRONG XẠ TRỊ UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT VÀ GIÁ TRỊ CỦA HÌNH ẢNH 2D-KV TRONG CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TRƯỚC XẠ Nguyễn Trung Hiếu1, Phùng Thị Thu Hương1, Đoàn Trung Hiệp2, Trần Bá Bách3 TÓM TẮT 76 của bàng quang, trực tràng sẽ được ghi nhận và Mục đích: Nghiên cứu ảnh hưởng của sự so sánh giữa 2 nhóm. Mối tương quan giữa thể thay đổi thể tích bàng quang và trực tràng giữa tích bàng quang, trực tràng với sự di lệch của các lần xạ đến vị trí của tuyến tiền liệt và giá trị tuyến tiền liệt được đánh giá. của việc sử dụng hình ảnh 2D-kV trong đánh giá Kết quả: Các bệnh nhân nhóm 1 cho thấy sự sự tái lập bàng quang và trực tràng trước mỗi lần khác nhau giữa thể tích bàng quang và trực tràng xạ. so với CT mô phỏng lần lượt là 101,3 ± 64,07ml Đối tượng và phương pháp: 10 bệnh nhân và 9,7 ± 4,94ml. Tương tự ở nhóm 2 lần lượt là ung thư tuyến tiền liệt xạ trị kỹ thuật VMAT với 32,9 ±14,9ml và 5,38 ± 3,78ml. Sự di lệch vị trí mức liều 74 – 78Gy được chia làm 2 nhóm: 1 tuyến tiền liệt ở nhóm 1 theo cả 3 hướng Vrt, nhóm 4 bệnh nhân không được đánh giá sự Lng, Lat lần lượt là -0,51mm (SD: 2,23), chuẩn bị bàng quang, trực tràng bằng hình ảnh 1,25mm (SD: 2,12), 0,05mm (SD: 0,34) và ở 2D-kV và 1 nhóm 6 bệnh nhân được chụp kV nhóm 2 là -0,45mm (SD: 1,49), 1,19mm (SD: đánh giá trước khi chụp CBCT. Tổng số 286 1,31), -0,01mm (SD: 0,32). Sự di lệch của tuyến chuỗi ảnh CBCT được phân tích. Tất cả đều tiền liệt bị ảnh hưởng đáng kể bởi cả thể tích được contour lại bàng quang và trực tràng và bàng quang và thể tích trực tràng (p< 0.05) ở được so sánh thể tích với hình ảnh CT mô phỏng. nhóm 1. Tuy nhiên ở nhóm 2 không thấy sự Hình ảnh CBCT được matching với CT mô tương quan giữa thể tích bàng quang và sự di phỏng theo các mốc giải phẫu xương sau đó đánh lệch tuyến tiền liệt, thể tích trực tràng có tương giá sự di động của tuyến tiền liệt theo cả 3 quan yếu (p < 0.05) đến vị trí tuyến tiền liệt. PTV hướng. Sự di lệch của tuyến tiền liệt và thể tích margin nhóm 1 tính được là 12,3mm, 6,4mm và 0,3mm trong khi nhóm 2 chỉ là 2,06mm, 3,9mm 1 và 0,35mm theo các hướng AP,SI,LR. CN. Kỹ thuật viên xạ trị - Khoa Xạ trị - Bệnh Kết luận: Sự thay đổi về thể tích bàng quang viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City và trực tràng trong toàn bộ quá trình xạ trị gây 2 ThS.BS. Trưởng Khoa - Khoa Xạ trị - Bệnh viện ảnh hưởng đáng kể đến sự di lệch của tuyến tiền Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City liệt dẫn đến sự thiếu liều phân bố vào tuyến tiền 3 ThS. Kỹ sư xạ trị - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa liệt so với kế hoạch đồng thời phần thể tích trực khoa Quốc tế Vinmec Times City tràng nằm trong PTV nhận mức liều cao cũng có Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trung Hiếu thể tăng lên. Việc chụp CBCT hằng ngày là cần Email: v.hieunt1@vinmec.com thiết để điều chỉnh, giúp giảm các sai số do sự Ngày nhận bài: 15/9/2023 thay đổi thể tích bàng quang và trực tràng gây ra. Ngày phản biện: 15/9/2023 Tuy nhiên, sự điều chỉnh này cũng chỉ có giới Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 698
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 hạn nếu sự thay đổi là quá lớn và cần yêu cầu and rectum volumes and prostate displacement chuẩn bị lại. Việc chụp CBCT nhiều lần là không was assessed. nên. Điều quan trọng là sự tái lập. Sử dụng hình Results: In group 1, bladder and rectum ảnh 2D-kV mang lại giá trị rất lớn trong việc volumes differed from the simulated CT volumes đánh giá sự tái lập của bàng quang và trực tràng by 101.3 ± 64.07ml and 9.7 ± 4.94ml, trước khi quyết định chụp CBCT. respectively. In group 2, these differences were Từ khóa: CBCT, 2D-kV, Xạ trị điều biến thể 32.9 ± 14.9ml and 5.38 ± 3.78ml. Prostate tích cung tròn, VMAT, Ung thư tuyến tiền liệt,… displacement in group 1 was -0.51mm (SD: 2.23) in the vertical direction, 1.25mm (SD: 2.12) in SUMMARY the longitudinal direction, and 0.05mm (SD: IMPACT OF BLADDER AND RECTUM 0.34) in the lateral direction. In group 2, the VOLUME CHANGES ON PROSTATE displacement was -0.45mm (SD: 1.49) in the DISPLACEMENT DURING vertical direction, 1.19mm (SD: 1.31) in the RADIOTHERAPY: A COMPARATIVE longitudinal direction, and -0.01mm (SD: 0.32) STUDY USING 2D-KV IMAGING AND in the lateral direction. Prostate displacement was CBCT significantly affected by both bladder and rectum Objective: The study aims to investigate the volumes (p < 0.05) in group 1, while in group 2, influence of bladder and rectum volume changes only rectum volume had a weak correlation (p < on the displacement of the prostate gland during 0.05) with prostate displacement. The calculated radiotherapy. The research specifically focuses PTV margins for Group 1 were 12.3mm, 6.4mm, on evaluating the efficacy of bladder and rectum and 0.3mm in the AP, SI, and LR directions, preparation using 2D-kV imaging compared to respectively, while for group 2, they were Cone Beam Computed Tomography (CBCT) in 2.06mm, 3.9mm, and 0.35mm. assessing bladder and rectum restoration before Conclusion: Changes in bladder and rectum each radiation session. volumes throughout the radiotherapy process Participants and methods: Ten prostate significantly impact prostate displacement, cancer patients undergoing VMAT radiotherapy leading to dose discrepancies in the prostate with a dose of 74 - 78Gy were divided into two compared to the plan. Daily CBCT imaging is groups. Group 1 (4 patients) did not undergo necessary for adjustments to mitigate errors bladder and rectum preparation assessment using caused by bladder and rectum volume changes. 2D-kV imaging, while Group 2 (6 patients) However, these adjustments have limitations if underwent kV imaging evaluation before CBCT the changes are substantial, necessitating re- scans. A total of 286 CBCT image sets were analyzed. Bladder and rectum contours were preparation. Frequent CBCT scans are not compared with simulated CT images. CBCT advisable. The key lies in restoration. The use of images were matched with simulated CT images 2D-kV imaging holds significant value in using anatomical landmarks, and prostate gland evaluating bladder and rectum restoration before motion in three dimensions was evaluated. deciding on CBCT scans. Prostate displacement and bladder and rectum Keywords: CBCT, 2D-kV, VMAT, Prostate volumes were recorded and compared between Cancer,… the two groups. The correlation between bladder 699
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 I. ĐẶT VẤN ĐỀ hằng ngày và từng thời điểm khác nhau. Sự Theo GLOBOCAN năm 2020, thì trên thay đổi này có thể gây ảnh hưởng đáng kể thế giới ung thư tuyến tiền liệt đứng hàng thứ đến phân bố liều vào các cơ quan này dẫn 3 trong các loại ung thư phổ biến với khoảng đến có thể xảy ra các độc tính xạ trị muộn. 1.4 triệu ca mắc mới mỗi năm, và đứng thứ 8 Đã có nhiều nghiên cứu tính liều cho về tỉ lệ tử vong. Ở Việt Nam, thì tỉ lệ mắc thấy sự thay đổi về thể tích bàng quang, trực thấp hơn, đứng thứ 8 trong các loại ung thư tràng và tác động của nó lên phân bố liều. và tỉ lệ tử vong thứ 10. Ung thư tuyến tiền David Pearson và cộng sự trong một nghiên liệt là bệnh thường gặp ở nam giới đặc biệt cứu[1] thấy rằng có sự tăng liều nhận được độ tuổi trên 50, nhóm độ tuổi mắc cao nhất là lên bàng quang trong khi thể tích bàng quang trên 65. giảm và với trực tràng thì ngược lại trong Tuyến tiền liệt là một cơ quan sinh dục ở suốt quá trình xạ trị. Neil McParland et al.[2] nam giới, bình thường chỉ nặng khoảng 20 - cũng quan sát thấy có sự khác nhau đáng kể 25 gram ở người trưởng thành. Cơ quan này giữa thể tích và liều của bàng quang và trực nằm ở phía dưới sau bàng quang và phía trên tràng so với CT lập kế hoạch. Landoni et trước trực tràng. Đường niệu đạo đi xuyên al.[3] cũng nghiên cứu về ảnh hưởng của sai qua tuyến tiền liệt và dẫn ra ngoài dương vật. số cài đặt và di động của các cơ quan trong Đối với điều trị ung thư tuyến tiền liệt, xạ xạ trị tuyến tiền liệt và thấy rằng dù liều phân trị là phương pháp quan trọng cho các ung bố vào trực tràng rất khác so với kế hoạch thư ở giai đoạn khu trú, tại chỗ. Phương pháp nhưng không ảnh hưởng quá lớn đến bao phủ xạ trị bao gồm có thể là xạ trị ngoài đơn liều vào tuyến tiền liệt. thuần hoặc xạ trị ngoài kết hợp xạ trị áp sát. Để đảm bảo sự chính xác trong phân bố Ngày nay, với sự phát triển của các kỹ thuật liều thì việc quan trọng là cần tái lập được xạ trị công nghệ cao và thiết bị hiện đại thì trạng thái bàng quang và trực tràng giống với việc phân bố mức tổng liều lên đến 74 - khi mô phỏng. Đây là thách thức lớn bởi 2 cơ 80Gy vào tuyến tiền liệt mà vẫn đảm bảo quan này có sự thay đổi kích thước theo từng ngày xạ, phụ thuộc rất nhiều vào sự chuẩn bị được an toàn cho các cơ quan lành chỉ trong của bệnh nhân. CBCT (cone beam computer một chu trình xạ trị ngoài là điều có thể thực tomography) là một công cụ hướng dẫn hình hiện đơn giản trong việc lập kế hoạch. Đó là ảnh để đánh giá sự thay đổi thể tích các cơ các kỹ thuật điều biến cường độ hay điều quan và điều chỉnh để đạt sự chính xác về vị biến cường độ theo thể tích cung tròn trí cài đặt và thể tích điều trị. Tuy nhiên, nếu (IMRT, VMAT) cùng với sự hỗ trợ của các sự thay đổi của bàng quang và trực tràng là kỹ thuật hướng dẫn hình ảnh trước khi điều quá lớn gây sai khác lớn về phân bố liều thì trị (IGRT). Đối với xạ trị ngoài tuyến tiền sẽ không thể điều chỉnh vị trí được và cần liệt, một bàng quang căng tiểu sẽ giúp đẩy phải chuẩn bị lại. Và nếu thế, việc chụp ruột non lên phía trên và có thể ra ngoài hẳn CBCT nhiều lần để đánh giá sẽ gây tăng liều trường chiếu xạ. Vị trí của tuyến tiền liệt lên các cơ quan trong vùng điều trị cũng như không cố định mà chịu ảnh hưởng từ sự thay liều phơi nhiễm toàn thân cho bệnh nhân. Vì đổi thể tích của bàng quang và trực tràng. vậy, tại Trung tâm Xạ trị Bệnh viện Vinmec Trong khi đó, bàng quang và trực tràng là Times City đã dùng phương pháp chụp 2D- kV để đánh giá sự chuẩn bị bàng quang và những cơ quan thay đổi độ lớn, kích thước 700
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 trực tràng của NB trước khi chụp CBCT. đó uống 300 - 500ml nước và ghi lại thời Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá gian bắt đầu uống nước. Thời gian bệnh nhân xem sự thay đổi thể tích bàng quang và trực nhịn tiểu tính từ lúc bắt đầu uống nước đến tràng có ảnh hưởng thế nào đến vị trí của lúc thu nhận xong dữ liệu hình ảnh CT. Về tuyến tiền liệt và giá trị của việc sử dụng trực tràng, bệnh nhân được chụp hình ảnh hình ảnh 2D-kV trong việc đánh giá sự tái scout trên máy CT để đánh giá xem đã thực lập của bàng quang, trực tràng trước mỗi lần sự ở trạng thái rỗng hay chưa. Vì đôi khi xạ. bệnh nhân đã đi đại tiện nhưng khi chụp lên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vẫn còn phân hoặc khí bên trong trực tràng. Nghiên cứu hồi cứu 10 bệnh nhân xạ trị Nếu chưa đạt yêu cầu bệnh nhân sẽ được ung thư tuyến tiền liệt dùng kỹ thuật xạ trị chuẩn bị lại trực tràng hoặc có thể được chỉ VMAT với mức liều từ 74 - 78Gy và 286 định sử dụng thuốc thụt trực tràng (hình ảnh hình ảnh CBCT được phân tích. 1). Tất cả bệnh nhân đều được sử dụng bộ 2.1. Chụp CT mô phỏng: Tất cả các dụng cụ cố định vùng tiểu khung của hãng bệnh nhân được chuẩn bị bàng quang đầy và CIVCO (Hipfix position, Thermoplastic, trực tràng rỗng trước khi chụp CT mô phỏng. Feet or Knee support) (hình ảnh 2 bộ dụng cụ Bệnh nhân được yêu cầu đại, tiểu tiện hết sau và tư thế BN). Hình 1. Trực tràng có hơi cần chuẩn bị lại Hình 2. Dụng cụ cố định bệnh nhân 701
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 2.2. Lập kế hoạch xạ trị: Tất cả bệnh theo các mốc giải phẫu xương và dịch vị trí nhân đều được lập kế hoạch VMAT với 2 - 3 để triệt tiêu sai số do setup. Sẽ có 2 nhóm full ARC cho mức liều tổng từ 74 - 78Gy và bệnh nhân được chia ra để phân tích. Nhóm 1 trải liều 2Gy mỗi Fraction. PTV margin được gồm các bệnh nhân được chụp CBCT ngay lấy đều tất cả các hướng là 5mm và sau đó sau khi matching hình ảnh 2D-kV với các cropt phần chồng lấn lên trực tràng để loại bỏ mốc giải phẫu xương đạt yêu cầu. Nhóm 2 là hoàn toàn trực tràng ra khỏi PTV. các bệnh nhân được đánh giá sự tái lập bàng 2.3. Xác minh trước điều trị: Tất cả quang và trực tràng bằng hình ảnh 2D-kV bệnh nhân đều được yêu cầu chuẩn bị bàng đến khi đạt yêu cầu mới chuyển sang chụp quang và trực tràng giống như mô phỏng bao CBCT đánh giá các hình thái về hình dạng, gồm đi đại tiểu tiện, sau đó uống nước và thể tích các cơ quan. Khi đánh giá bằng 2D- chờ bàng quang đầy theo thời gian đã được kV chưa đạt yêu cầu, bệnh nhân được cho ra ghi lại (đôi khi phụ thuộc vào cảm giác của ngoài chuẩn bị lại (hình ảnh 3 và 4). Các NB). Chụp 2D-kV hằng ngày để matching hình ảnh CBCT cũng được chụp hằng ngày. Hình 3. Đánh giá bàng quang khi chưa đạt và sau khi chờ đến khi đạt yêu cầu Hình 4. Hình ảnh hơi ở trực tràng nằm trong PTV 2.4. Vẽ lại các thể tích trên CBCT: đó, matching lại theo vị trí tuyến tiền liệt và Bàng quang và trực tràng được xác định và sự di lệch giữa 2 lần matching là sự di lệch vẽ lại trên tất cả các chuỗi CBCT và được của tuyến tiền liệt. Các dữ liệu về thể tích xác nhận lại bởi các bác sĩ xạ trị. Các chuỗi bàng quang, trực tràng và sự di động của CBCT được matching với hình ảnh CT lập tuyến tiền liệt được ghi nhận tương ứng với kế hoạch bằng các mốc giải phẫu xương. Sau từng hình ảnh CBCT (hình ảnh 5). 702
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Hình 5 Hình ảnh bàng quang, trực tràng trên CBCT được contour và matching với CT planning 2.4.1. Đánh giá sự di lệch tuyến tiền giữa sự thay đổi thể tích bàng quang và trực liệt: Sự di lệch theo cả 3 hướng Vertical tràng với sự di lệch của tuyến tiền liệt sẽ (AP), Longitudinal (SI), Lateral (LR) so với được đánh giá (tương quan Pearson) trên 2 vị trí sau matching bằng mốc giải phẫu nhóm bệnh nhân. xương được ghi nhận chính là sự di lệch của tuyến tiền liệt hằng ngày. Sự di lệch được so III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU sánh trên 2 nhóm bệnh nhân. Dựa trên sai số 3.1. Sự di lệch vị trí tuyến tiền liệt: di lệch tuyến tiền liệt, tính PTV margin cho Vị trí tuyến tiền liệt thay đổi so với CT cả 2 nhóm bệnh nhân theo công thức Van lập kế hoạch ở nhóm 1 (các bệnh nhân không Herk: (2.5 Σ + 0.7 σ)[4]. được đánh giá sự tái lập bàng quang, trực 2.4.2. Đánh giá sự tái lập thể tích bàng tràng bằng 2D-kV) ghi nhận được là - quang và trực tràng khi điều trị: Thể tích 0,51mm (SD: 2,23), 1,25mm (SD: 2,12), bàng quang và trực tràng trên CBCT hằng 0,05mm (SD: 0,34) lần lượt tương ứng các ngày cũng được ghi nhận. Sự thay đổi thể hướng AP, SI, LR. Tương tự đối với nhóm 2, tích được tính toán và so sánh trên 2 nhóm sự di động lần lượt được ghi nhận là - bệnh nhân và đánh giá mức độ tái lập. 0,45mm (SD: 1,49), 1,19mm (SD: 1,31), - 2.4.3. Đánh giá tương quan giữa sự 0,01mm (SD: 0,32). Sự di động của tuyến thay đổi thể tích bàng quang và trực tràng tiền liệt của từng bệnh nhân trong toàn bộ với sự di lệch tuyến tiền liệt: Tương quan quá trình xạ trị được thể hiện trong Bảng 1. Bảng 1. Sự di động tuyến tiền liệt ở cả 2 nhóm bệnh nhân Nhóm 1 Nhóm 2 AP SI LR AP SI LR Mean SD Mean SD Mean SD Mean SD Mean SD Mean SD (mm) (mm) (mm) (mm) (mm) (mm) (mm) (mm) (mm) (mm) (mm) (mm) BN1 0.54 1.31 2.74 1.89 0.05 0.22 -1.05 1.75 0.27 0.902 0.027 0.16 BN2 -4 2.05 -1 1.49 -0.2 0.63 0.87 0.76 2.15 0.99 0.15 0.49 BN3 -2.61 0.87 -0.69 0.75 0 0 -1.16 1.19 1.05 1.12 -0.24 0.43 703
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 BN4 0.45 1.65 0.77 0.92 0.18 0.4 -1.02 1.28 0.73 1.37 -0.26 0.16 BN5 - - - - - - 0.405 0.166 1.67 1.08 0 0 BN6 - - - - - - -0.8 1.01 1.27 1.67 0 0 Σ (SD) 2.26 1.71 0.16 0.87 0.67 0.16 σ(RMS) 1.94 1.28 0.29 0.77 1.64 0.11 3.2. Sự thay đổi thể tích bàng quang và 15 (SD) ml. Tương tự với thể tích trực tràng, trực tràng: Thể tích bàng quang và trực nhóm 1 có sự thay đổi trung bình là 9,7 ± tràng trên các ảnh CBCT được ghi nhận và 4,9ml và nhóm 2 là 5,38 ±3,78ml. Thể tích so sánh với bàng quang và trực tràng trên CT trung bình bàng quang và trực tràng của các lập kế hoạch. Kết quả cho thấy sự thay đổi bệnh nhân trong toàn bộ quá trình xạ được trung bình thể tích bàng quang ở nhóm 1 là ghi nhận chi tiết trong bảng 2 và bảng 3. 101,3 ± 64,1 (SD) ml và ở nhóm 2 là 32,9 ± Bảng 2. Thể tích bàng quang và sự thay đổi trung bình của thể tích bàng quang so với CT lập kế hoạch Nhóm 1 Nhóm 2 Thể tích Thay đổi Thể tích Thay đổi Thể tích CT Thể tích CT trung bình trung bình trung bình trung bình planning (ml) planning (ml) CBCT (ml) (ml) CBCT (ml) (ml) BN1 368,8 233,3 135,5 299,48 275,3 24.2 BN2 497,3 329,4 167,9 271,58 331,4 59.8 BN3 371,4 292,1 79,4 286,06 304 18 BN4 165,9 188,3 101,3 191.32 138 35.5 BN5 - - - 149,11 185,1 36 BN6 - - - 314,48 338 23.8 Mean 350,87 260,76 101.3 248,98 261,95 32.9 SD 137,11 54,07 64.1 63,71 75,09 15 Bảng 3. Thể tích trực tràng và sự thay đổi trung bình của thể tích trực tràng so với CT lập kế hoạch Nhóm 1 Nhóm 2 Thể tích Thay đổi Thể tích Thay đổi Thể tích CT Thể tích CT trung bình trung bình trung bình trung bình planning (ml) planning (ml) CBCT (ml) (ml) CBCT (ml) (ml) BN1 52,69 49,87 2,82 53.2 51.96 1,24 BN2 50,3 40,76 9,54 42.47 38.23 4,24 BN3 61,66 49,15 12,5 52.97 62.54 9,57 BN4 59,23 45,29 14 54.02 46.51 7,5 BN5 - - - 30.88 29.93 0,95 BN6 - - - 47.22 38.45 8,7 Mean 55,97 46,26 9,7 46,79 44,6 5,38 SD 4,63 4,13 4,94 8,2 10,6 3,78 704
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 3.3. Tương quan giữa sự thay đổi thể Pearson lần lượt là 0,23 và 0,32) (Bảng 4). Ở tích bàng quang và trực tràng với sự di nhóm 2, không thấy có sự tương quan giữa lệch tuyến tiền liệt: Sự thay đổi thể tích sự thay đổi thể tích bàng quang và sự di động bàng quang ở các bệnh nhân nhóm 1 có ảnh tuyến tiền liệt (p > 0,05 ở tất cả các hướng). hưởng đáng kể đến vị trí của tuyến tiền liệt Tuy nhiên, khi thể tích trực tràng thay đổi thì theo cả 2 hướng AP và SI (p < 0,05, với hệ thấy có sự liên quan với di dộng tuyến tiền số tương quan Pearson lần lượt là -0,354 và - liệt theo cả 3 hướng AP, SI, LR với hệ số 0,313). Thể tích trực tràng cũng liên quan tương quan lần lượt là -0,42, -0,19 và -0,15 đến sự di động của tuyến tiền liệt theo 2 (p < 0,05 cho cả 3 hướng) (Bảng 5). hướng AP và LR (p < 0,05, hệ số tương quan Bảng 4. Tương quan giữa sự thay đổi thể tích bàng quang, trực tràng với di dộng tuyến tiền liệt (Nhóm 1) Correlations Bladder. Rectum. Vrt. Lng. Lat. Group 1 Group 1 Group 1 Group 1 Group 1 Pearson Correlation 1 .222* -.354** -.313** .032 Bladder.Group 1 Sig. (2-tailed) .043 .001 .004 .772 N 84 84 84 84 84 Pearson Correlation .222* 1 .227* .133 .317** Rectum.Group 1 Sig. (2-tailed) .043 .037 .229 .003 N 84 84 84 84 84 *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Bảng 5. Tương quan giữa sự thay đổi thể tích bàng quang, trực tràng với di dộng tuyến tiền liệt (Nhóm 2) Correlations Bladder. Rectum. Vrt. Lng. Lat. Group 2 Group 2 Group 2 Group 2 Group 2 Pearson Correlation 1 .127 .119 .064 -.081 Bladder. Sig. (2-tailed) .072 .091 .364 .251 Group 2 N 202 202 202 202 202 Pearson Correlation .127 1 -.419** -.187** -.147* Rectum. Sig. (2-tailed) .072 .000 .008 .037 Group 2 N 202 202 202 202 202 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). 705
  9. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 IV. BÀN LUẬN ở CT lập kế hoạch. Ở nhóm 2, chỉ số này là Sự di động và biến dạng của bia điều trị 5,38ml sai khác 11,4% so với CT lập kế cũng như các cơ quan nguy cấp lân cận sẽ hoạch. So với nghiên cứu của Om Prakash ảnh hưởng đáng kể sự chính xác và hiệu quả Gurjar có sai khác 21,7%. Có thể thấy các xạ trị, đặc biệt với kỹ thuật VMAT. Định bệnh nhân nhóm 2 trong nghiên cứu này đạt lượng được sự di động và kiểm soát sự thay mức độ tái lập thể tích bàng quang và trực đổi này sẽ giúp chúng ta xác định được PTV tràng rất cao, do có sự chuẩn bị và áp dụng margin thích hợp. Đặc biệt đối với xạ trị ung các tiêu chuẩn khắt khe cùng với việc được thư tuyến tiền liệt với mức liều rất cao, thì đánh giá độ tái lập bằng hình ảnh 2D-kV ngoài việc đảm bảo PTV bao phủ được hết trước khi chụp CBCT. tuyến tiền liệt bao gồm cả sự di dộng thì cần Nhóm 1 thấy có sự tương quan đáng kể phải tránh hết mức có thể cho trực tràng càng giữa thể tích bàng quang và sự di lệch vị trí nhiều càng tốt. Để thực hiện được việc này, tuyến tiền liệt ở hướng AP và SI với hệ số cần phải có quy trình và phương pháp quản tương quan Pearson lần lượt là -0,354 và - lý chặt chẽ, kết hợp với việc ứng dụng xạ trị 0,313 (p < 0,05). Thể tích trực tràng có liên hướng dẫn hình ảnh (IGRT) để đảm bảo sự quan đến sự di lệch tuyến tiền liệt ở 2 hướng tái lập về thể tích bàng quang và trực tràng AP và LR với hệ số tương quan là 0,227 và trong mỗi buổi xạ. Trong nghiên cứu này, 0,317 (p < 0,05), nhưng không có ý nghĩa với chúng tôi đã thực hiện 1 giải pháp để đánh sự di lệch theo hướng SI. Đối với nhóm 2, giá sơ bộ sự tái lập của bàng quang và trực không thấy có sự tương quan giữa thể tích tràng đó là dùng hình ảnh 2D – kV để tham bàng quang với sự di lệch tuyến tiền liệt (p > khảo trước khi thực hiện chụp CBCT. Để 0,05), còn sự thay đổi thể tích trực tràng có chứng minh hiệu quả của giải pháp này thì tương quan với di lệch tuyến tiền liệt theo chúng tôi tiến hành so sánh giữa 2 nhóm hướng AP với hệ số -0,419, 2 hướng còn lại bệnh nhân về sự thay đổi các thể tích của có tương quan yếu với hệ số -0,19 và 0,15 (p bàng quang và trực tràng, và sự tác động của < 0,05). Có thể thấy nhóm 1, sự thay đổi thể chúng đến sự di lệch của tuyến tiền liệt, tích cả bàng quang và trực tràng đều ảnh phương pháp như mô tả ở phần trên. hưởng đến sự di dộng của tuyến tiền liệt theo Về sự thay đổi thể tích của bàng quang, ở một xu hướng nhất định có ý nghĩa thống kê. nhóm 1 thấy lượng thể tích thay đổi trung Tuy nhiên nhóm 2 sự thay đổi này không bình là khoảng 29% (101,3ml sai khác so với thấy ảnh hưởng đáng kể đến vị trí tuyến tiền 350,8ml ở CT lập kế hoạch) trong khi ở liệt. Điều này có thể giải thích do sự thay đổi nhóm 2 chỉ là khoảng 13% (32,9ml so với thể tích bàng quang, trực tràng ở nhóm 2 là 248,9ml ở CT lập kế hoạch). So sánh trong khá nhỏ nên gần như không gây ra sự di lệch một nghiên cứu khác của Om Prakash của tuyến tiền liệt. Gurjar[5] thấy sự thay đổi trung bình khoảng Về sự di động của tuyến tiền liệt, các 27,5% tương đương với các bệnh nhân nhóm bệnh nhân đều được chụp xác minh vị trí 1 trong nghiên cứu này. hằng ngày nên có thể bỏ qua sai số do setup, Về thể tích trực tràng, lượng thể tích thay vậy nên sự di dộng của tuyến tiền liệt trong đổi trung bình ở nhóm 1 là 9,7ml sai khác toàn bộ quá trình xạ trị sẽ là yếu tố để tính tương đương 17,3% so với thể tích trực tràng toán PTV margin áp dụng cho một đơn vị 706
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 thực hành xạ trị. Trong nghiên cứu này từ kể so với ngưỡng giá trị liều đối với các cơ các thông số di lệch của tuyến tiền liệt, các quan nguy cấp. Nhưng không thể chụp quá sai số hệ thống (Σ) và sai số ngẫu nhiên (σ) nhiều lần CBCT trên một ngày điều trị. Do đã được tính toán. Áp dụng công thức Van vậy đánh giá sự chuẩn bị đạt yêu cầu về bàng Herk: PTV margin = (2.5Σ + 0.7σ) tính toán quang và trực tràng trước khi chụp CBCT sẽ được margin cho các hướng AP, SI, LR cho mang lại giá trị to lớn, vừa đạt hiệu quả trong các bệnh nhân nhóm 1 lần lượt là 12,3mm, điều trị vừa giảm liều phơi nhiễm nếu chụp 6,4mm và 0,3mm. Tương tự như vậy, ở nhiều lần CBCT. Trong nghiên cứu này của nhóm 2 margin tính được lần lượt là chúng tôi, việc sử dụng hình ảnh 2D – kV đã 2,06mm, 3,9mm và 0,35mm. So sánh giữa 2 chứng minh được giá trị trong việc đánh giá nhóm có thể thấy di lệch của tuyến tiền liệt sự chuẩn bị bàng quang và trực tràng để đạt chủ yếu theo 2 hướng AP, SI và nhóm 2 có được mức tái lập cao nhất. Để thực hiện sự di lệch nhỏ hơn rõ rệt. Nguyên nhân do sự phương pháp này cần sự phối hợp chặt chẽ tái lập thể tích bàng quang và trực tràng tốt giữa bệnh nhân và nhân viên y tế trong chuẩn hơn nên sự ổn định vị trí tuyến tiền liệt cũng bị và kinh nghiệm của người KTV trong cao hơn. Hiện tại, Trung tâm Xạ trị Vinmec đánh giá về mặt hình ảnh học để đưa ra quyết Times City áp dụng mở PTV margin cho định tiếp tục chụp CBCT ngay hay không. tuyến tiền liệt là từ 5 - 10mm tùy hướng. Đặc biệt, theo hướng AP về phía trực tràng, PTV V. KẾT LUẬN margin được cắt bỏ để loại hoàn toàn trực Sự thay đổi về thể tích bàng quang và tràng ra khỏi PTV. Như vậy, nếu theo trực tràng trong toàn bộ quá trình xạ trị nếu “margin” tính toán được ở nhóm 1, có thể sẽ không kiểm soát được gây ảnh hưởng đáng không đảm bảo phân bố liều theo kế hoạch kể đến sự di lệch của tuyến tiền liệt dẫn đến (12,3mm cho hướng AP). Nhóm 2 cho thấy sự thiếu liều phân bố vào tuyến tiền liệt so sự đảm bảo hoàn toàn với việc sử dụng công với kế hoạch đồng thời phần thể tích trực thức mở biên như hiện nay và còn có thể tràng nằm trong PTV nhận mức liều cao giảm hơn nữa khi việc sử dụng CBCT hằng cũng có thể tăng lên. Việc chụp CBCT hằng ngày kết hợp với dùng 2D-kV để đánh giá sự ngày là cần thiết để điều chỉnh, giúp giảm chuẩn bị của bệnh nhân. các sai số do sự thay đổi thể tích bàng quang Dùng CBCT hằng ngày là cần thiết. Tuy và trực tràng gây ra. Tuy nhiên, sự điều nhiên, việc này sẽ làm tăng liều bức xạ lên chỉnh này cũng chỉ có giới hạn nếu sự thay bệnh nhân. Theo một nghiên cứu của Walter đổi là quá lớn và cần yêu cầu chuẩn bị lại. et al.[6], các giá trị liều tăng thêm trong 1 lần Việc chụp CBCT nhiều lần là không nên. chụp CBCT đã được đo đối với trực tràng, bề Điều quan trọng là sự tái lập. Do vậy, việc sử mặt và vị trí trung tâm cơ thể, nếu CBCT dụng hình ảnh 2D-kV mang lại giá trị rất lớn được sử dụng hằng ngày thì liều tăng thêm trong việc đánh giá sự tái lập của bàng quang trên toàn bộ quá trình xạ trị của bệnh nhân và trực tràng trước khi quyết định chụp tối đa là 39 fx cũng vẫn ở mức không đáng CBCT. 707
  11. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO image-guided radiotherapy (IGRT): MV 1. Pearson D., Gill S.K., Campbell N., Reddy portal images vs. kV portal images vs. cone- K. Dosimetric and volumetric changes in the beam CT. Radiother Oncol. 2007; 85: 418– rectum and bladder in patients receiving 423. [PubMed] [Google Scholar]. CBCT-guided prostate IMRT: analysis based 9. Chen Z., Yang Z., Wang J., Hu W. on daily CBCT dose calculation. J Appl Clin Dosimetric impact of different bladder and Med Phys. 2016; 17: 107–117. [PMC free rectum filling during prostate cancer article] [PubMed] [Google Scholar]. radiotherapy. Radiat Oncol. 2016; 11: 103. 2. McParland N, Pearson M, Wong J, Sigur [PMC free article] [PubMed] [Google I, Stenger C, Tyldesley S. Quantifying daily Scholar]. variation in volume and dose to the prostate, 10. Padhani A.R., Khoo V.S., Suckling J., rectum and bladder using cone‐beam Husband J.E., Leach M.O., Dearnaley computerised tomography. J Radiother Pract. D.P. Evaluating the effect of rectal distension 2014; 3(1):79–86. [Google Scholar]. and rectal movement on prostate gland 3. Landoni V, Saracino B, Marzi S, et al. A position using cine mri. Int J Radiat Oncol study of the effect of setup errors and organ Biol Phys. 1999; 44: 523–533. [PubMed] motion on prostate cancer treatment with [Google Scholar]. IMRT. Int J Radiat Oncol Biol Phys. 2006; 11. Moiseenko V., Liu M., Kristensen S., 65(2):587–94. [PubMed] [Google Scholar]. Gelowitz G., Berthelet E. Effect of bladder 4. van Herk M: Errors and margins in filling on doses to prostate and organs at risk: radiotherapy. Semin Radiat Oncol 2004, 14: A treatment planning study. J Appl Clin Med 52-64. 10.1053/j.semradonc.2003.10.003. Phys. 2006; 8:55–68. [PMC free article] 5. A study on prostate movement and [PubMed] [Google Scholar]. dosimetric variation because of bladder 12. Poli A.P.D.F., Dias R.S., Giordani A.J., and rectum volumes changes during the Segreto H.R.C., Segreto R.A. Strategies to course of image-guided radiotherapy in evaluate the impact of rectal volume on prostate cancer. prostate motion during three-dimensional 6. Om Prakash Gurjar, a,∗ Ramesh Arya, a conformal radiotherapy for prostate cancer. and Harsh Goyal, Prostate Int. 2020 Jun; Radiol Bras. 2016; 49: 17–20. [PMC free 8(2): 91–97. article] [PubMed] [Google Scholar]. 7. Published online 2020 Feb 27. doi: 13. Redding D.J., Bragg C.M. Assessment of 10.1016/j.prnil.2019.12.003. the dosimetric consequences of prostate 8. Walter C., Boda-Heggemann J., Wertz H., movement through rectal distension for Loeb I., Rahn A., Lohr F. Phantom and in- patients receiving 3DCRT. J Radiother Pract. vivo measurements of dose exposure by 2011; 10: 147–158. [Google Scholar]. 708
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0