T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA GHÉP TẾ BÀO GỐC MÔ MỠ TỰ THÂN<br />
LÊN BIẾN ĐỔI SIÊU CẤU TRÚC VẾT THƯƠNG MẠN TÍNH<br />
Nguyễn Tiến Dũng*; Đinh Văn Hân*; Quản Hoàng Lâm**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu vai trò của ghép tế bào gốc mỡ tự thân (TBGM) lên biến đổi hình thái<br />
siêu cấu trúc mô vết thương mạn tính (VTMT). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 25 bệnh<br />
nhân (BN) bị VTMT, điều trị nội trú tại Khoa Liền vết thương, Viện Bỏng Quốc gia từ tháng 4 - 2015<br />
đến 6 - 2016. Tuổi trung bình 56,88 ± 16,81, tỷ lệ nam/nữ 2,12. Tất cả BN được ghép TBGM tự<br />
thân lên bề mặt vết thương mỗi 3 - 5 ngày. Sinh thiết mô tại chỗ vết thương. Đánh giá biến đổi<br />
siêu cấu trúc mô trước ghép, sau ghép TBGM 7 ngày, 15 ngày và 20 ngày trên kính hiển vi điện<br />
tử truyền qua. Kết quả: siêu cấu trúc VTMT có đặc điểm phá hủy chất nền ngoại bào. Sau ghép<br />
TBGM, siêu cấu trúc mô liên kết cải thiện rõ rệt theo thời gian: TBGM kích thích nguyên bào sợi<br />
tăng sinh, tăng chế tiết collagen, giảm tình trạng viêm và cải thiện chất nền ngoại bào. TBGM<br />
còn kích thích tăng sinh tế bào biểu mô ở lớp mầm và mạch máu tân tạo tại chỗ VTMT. Kết luận:<br />
TBGM tự thân có tác dụng kích thích quá trình liền vết thương thông qua kích thích tăng sinh<br />
tế bào và cải thiện chất nền ngoại bào tại chỗ VTMT.<br />
* Từ khóa: Vết thương mạn tính; Tế bào gốc mô mỡ; Siêu cấu trúc.<br />
<br />
Studying the Effectiveness of Autologous Transplantation of AdiposeDerived Stem Cells on Ultrastructure Changes of Chronic Wound<br />
Summary<br />
Objectives: Evaluating the effectiveness of autologous transplantation of adipose-derived<br />
stem cells on ultrastructure changes of chronic wound. Subjects and methods: We studied 25<br />
patients with chronic wound, who hospitalized at Department of Wound healing, National<br />
Institute of Burns from April, 2015 to June, 2016. The mean age was 56.88 ± 16.81, male/female<br />
ratio was 2.12. All patients were been grafted the autologous adipose-derived stem cells (ADSCs)<br />
once every 3 - 5 days. The wound biopsy was done before and after the autologous transplantation<br />
of ADSCs, 7 days, 15 days and 20 days for evaluation of ultrastructure changes by transmission<br />
electron microscope. Results: Before transplantation, extracellular matrix (ECM) was destroyed.<br />
After transplantation, ADSCs strongly stimulated fibroblast proliferation and fibroblasts to produce<br />
collagen. ADSCs helped to reduce swelling and improve the structure of ECM. ADSCs also<br />
promoted proliferations of epithelial cell and neovascularization at the chronic wound local.<br />
Conclusion: Autologous ADSCs promoted the wound healing process by cell proliferation and<br />
improvement of ECM in chronic wound local.<br />
* Key words: Chronic wound; Adipose-derived stem cells; Ultrastructure.<br />
* Viện Bỏng Quốc gia<br />
** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Tiến Dũng (ntzung_0350@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 05/06/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/07/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 26/07/2016<br />
<br />
74<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tế bào gốc (TBG) phân lập được từ<br />
mô mỡ, gọi tắt là TBG mỡ, là TBG trung<br />
mô có hình dáng nguyên bào sợi, có khả<br />
năng tạo colony và biệt hóa thành nhiều<br />
loại mô khác nhau [3, 6, 7]. Hiện nay,<br />
TBGM được ứng dụng nhiều trong y học<br />
tái tạo và sửa chữa, trong đó có điều trị<br />
các VTMT. Đối với VTMT, tại chỗ vết thương<br />
tiết quá nhiều cytokine tiền viêm và enzym<br />
phân hủy protein, kèm theo tế bào thì lão<br />
hóa, nhiễm trùng dai dẳng, thiếu hụt TBG<br />
[8]. VTMT thường xuất hiện trên BN có<br />
bệnh lý nội hoặc ngoại khoa. Vì vậy, việc<br />
điều trị VTMT trở nên khó khăn. Trị liệu tế<br />
bào, trong đó có sử dụng TBGM là một<br />
lựa chọn khá phổ biến hiện nay. Trên thực<br />
nghiệm, TBGM được cho là có khả năng<br />
kích thích tăng sinh nguyên bào sợi, chế<br />
tiết các protein của chất nền ngoại bào,<br />
kích thích biểu mô hóa và tăng sinh mạch<br />
máu tân tạo, một trong những yếu tố quan<br />
trọng của quá trình liền vết thương da<br />
[4, 10]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên<br />
cứu đề tài này nhằm làm sáng tỏ vai trò<br />
của ghép TBGM tự thân lên biến đổi hình<br />
thái siêu cấu trúc mô VTMT.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
25 BN bị VTMT do các nguyên nhân<br />
khác nhau, điều trị nội trú tại Khoa Liền vết<br />
thương, Viện Bỏng Quốc gia từ tháng<br />
04 - 2015 đến 6 - 2016.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN: BN ≥ 16 tuổi,<br />
tình nguyện viết đơn tham gia nghiên cứu.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN mắc viêm<br />
gan B, viêm gan C, HIV. BN bị vết loét do<br />
ung thư, xạ trị ung thư. Phụ nữ mang thai,<br />
cho con bú.<br />
<br />
2. Trang thiết bị, vật tư nghiên cứu.<br />
Tấm TBGM tự thân do Khoa Labo,<br />
Viện Bỏng Quốc gia cung cấp. Kim sinh<br />
thiết (biopsy puch) đường kính 7 mm<br />
(Italia) và kính hiển vi điện tử truyền qua<br />
JEM 1400 (Hãng JEOL, Nhật Bản).<br />
3. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Tất cả BN nghiên cứu khi vào viện đều<br />
được theo dõi nguyên nhân trực tiếp hoặc<br />
gián tiếp gây VTMT, những bệnh lý kết hợp<br />
ảnh hưởng tới quá trình liền vết thương.<br />
Đánh giá tình trạng vết thương. Theo dõi<br />
diễn biến tại chỗ vết thương trước và sau<br />
ghép TBGM tự thân.<br />
* Phương pháp ghép TBGM tự thân:<br />
sau khi BN hoặc người giám hộ đồng ý<br />
viết đơn tham gia ghép TBGM, tiến hành<br />
thu thập mô mỡ. Làm tiểu thủ thuật lấy<br />
3 - 5 gram mô mỡ dưới da ở vùng bụng,<br />
bẹn hoặc mặt trong đùi của BN. Cố định<br />
mô mỡ trong dung dịch Dulbecco’s Modified<br />
Eagle’s Medium (DMEM), chuyển lên Khoa<br />
Labo, Viện Bỏng Quốc gia, phân lập, nuôi<br />
cấy tăng sinh và tạo tấm TBGM tự thân.<br />
Trong thời gian chờ tạo tấm TBGM, BN<br />
được thay băng bằng các thuốc kháng<br />
khuẩn tại chỗ, lấy bỏ hoại tử. Khi trên lâm<br />
sàng không còn dấu hiệu nhiễm khuẩn,<br />
tiến hành ghép TBGM. Ghép tấm TBGM<br />
tự thân lên bề mặt vết thương và thay<br />
tấm TBGM mỗi 3 - 5 ngày.<br />
* Phương pháp làm tiêu bản siêu cấu<br />
trúc mô tại chỗ VTMT:<br />
Tại các thời điểm 72 giờ đầu sau khi<br />
nhập viện (T0), trước khi tiến hành ghép<br />
TBGM tự thân (T1), sau khi ghép TBGM 7<br />
ngày (T2), 15 ngày (T3) và 20 ngày (T4),<br />
tiến hành sinh thiết mô vùng mép vết thương<br />
sao cho mảnh sinh thiết chứa 50% mô nền<br />
vết thương và 50% da lành mép vết thương<br />
bằng kim sinh thiết đường kính 7 mm.<br />
75<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
Cố định bệnh phẩm trong dung dịch<br />
glutaraldehyt 4%. Làm tiêu bản hiển vi<br />
điện tử truyền qua theo phương pháp của<br />
Nguyễn Kim Giao (2004) [1], thực hiện tại<br />
Khoa Hình thái, Viện 69, Bộ Tư lệnh Lăng<br />
Chủ tịch Hồ Chí Minh để xác định biến đổi<br />
siêu cấu trúc. Đọc kết quả trên kính hiển<br />
vi điện tử truyền qua JEM 1400, JEOL<br />
(Nhật Bản).<br />
<br />
các mức độ khác nhau. Xuất hiện tế bào<br />
viêm là đại thực bào, bạch cầu đa nhân,<br />
tế bào lympho đang hoạt động (ảnh 1 - 4).<br />
<br />
* Xử lý số liệu:<br />
Trên cơ sở diễn biến lâm sàng tại chỗ<br />
VTMT, đánh giá chi tiết hình ảnh siêu cấu<br />
trúc mô tại các thời điểm nghiên cứu để<br />
xác định biến đổi cấu trúc tế bào và thành<br />
phần ngoại bào điển hình tại mỗi thời điểm<br />
nghiên cứu.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Đặc điểm nhóm BN nghiên cứu.<br />
25 BN nghiên cứu có tuổi trung bình<br />
56,88 ± 16,81, tỷ lệ nam/nữ 2,12. Nguyên<br />
nhân gây VTMT gặp nhiều nhất là do nhiễm<br />
khuẩn mô mềm (36%), tiếp theo là tỳ đè<br />
(32%) và các nguyên nhân khác như đái<br />
tháo đường (16%), bệnh mạch máu (8%).<br />
24/25 BN (96%) có bệnh lý kết hợp. Các<br />
bệnh kết hợp gặp với tỷ lệ cao là bệnh tim<br />
mạch (28%), đái tháo đường (20%), chấn<br />
thương tủy sống (16%). VTMT có thời gian<br />
tồn tại khá lâu trước khi vào viện điều trị<br />
(trung bình 4,20 ± 3,20 tháng).<br />
<br />
Ảnh 1: Hình ảnh siêu cấu trúc mảnh sinh<br />
thiết mô VTMT khi mới vào viện.<br />
Hình ảnh phù viêm (a), các sợi collagen<br />
bị đứt gãy (b). Xuất hiện đại thực bào (c),<br />
các tế bào hoại tử (nhân đông vón (d).<br />
Hiển vi điện tử truyền qua. Phóng đại<br />
1.500 lần. BN Trần Văn Đ (số BA: 7071)<br />
<br />
2. Biến đổi siêu cấu trúc mô tại chỗ<br />
VTMT trước và sau ghép TBGM tự thân.<br />
* Thời điểm mới vào viện (T0):<br />
Hình ảnh siêu cấu trúc thấy phá hủy<br />
chất nền ngoại bào ở đáy vết thương với<br />
biểu hiện: hoại tử mạnh, phù viêm chất<br />
nền ngoại bào (biểu hiện các khoảng gian<br />
bào giãn rộng). Sợi collagen chân bì bị<br />
giãn tách, thưa thớt, đứt gãy phá hủy ở<br />
76<br />
<br />
Ảnh 2: Hình ảnh siêu cấu trúc mảnh sinh<br />
thiết mô VTMT khi mới vào viện.<br />
Hình ảnh bạch cầu đa nhân (a) bên<br />
cạnh là nguyên bào sợi (b). Hiển vi điện<br />
tử truyền qua. Phóng đại 3.000 lần. BN<br />
Đinh Thị H (số BA: 0196)<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
<br />
Ảnh 3: Hình ảnh siêu cấu trúc mảnh<br />
sinh thiết mô VTMT khi mới vào viện.<br />
<br />
Ảnh 5: Hình ảnh siêu cấu trúc mảnh sinh<br />
thiết mô VTMT trước khi ghép TBGM.<br />
<br />
Hình ảnh tế bào lympho đang hoạt<br />
động (a). Hiển vi điện tử truyền qua. Phóng<br />
đại 3.000 lần. BN Đinh Thị H (số BA: 0196)<br />
<br />
Hình ảnh phù viêm (a), bó sợi collagen<br />
đứt gãy, mất cấu trúc (b), nguyên bào sợi<br />
chế tiết collagen (c). Hiển vi điện tử truyền<br />
qua. Phóng đại 3.000 lần. BN Nguyễn Thị N<br />
(số BA: 2318)<br />
<br />
Ảnh 4: Hình ảnh siêu cấu trúc mảnh<br />
sinh thiết mô VTMT khi mới vào viện.<br />
Hình ảnh bó sợi collagen đứt gãy, mất cấu<br />
trúc (a). Hiển vi điện tử truyền qua. Phóng đại<br />
1.500 lần. BN Nguyễn Thị S (số BA: 2731)<br />
* Thời điểm trước ghép TBGM (T1):<br />
Hình ảnh siêu cấu trúc thấy chất nền<br />
ngoại bào thưa thớt, phù viêm khoảng gian<br />
bào, các sợi collagen đứt gãy, tế bào viêm<br />
chủ yếu là tế bào lympho, có cả bạch cầu<br />
đa nhân. Nguyên bào sợi xuất hiện và có<br />
biểu hiện chế tiết sợi collagen (ảnh 5 - 6).<br />
<br />
Ảnh 6: Hình ảnh siêu cấu trúc mảnh sinh<br />
thiết mô VTMT trước khi ghép TBGM.<br />
Thấy hình ảnh phù viêm (a), xuấn hiện<br />
bạch cầu đa nhân (b) và lympho (c). Hiển<br />
vi điện tử truyền qua. Phóng đại 1.500 lần.<br />
BN Trần Thị S (số BA: 1506)<br />
* Thời điểm sau ghép TBGM 7 ngày (T2):<br />
Hình ảnh siêu cấu trúc thấy bắt đầu<br />
xuất hiện tăng sinh tế bào: nguyên bào<br />
sợi tăng sinh, trong bào tương của nguyên<br />
bào sợi có nhiều lưới nội bào có hạt hoạt<br />
77<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
động mạnh. Vùng ngoại bào có các sợi<br />
collagen mảnh, nằm song song với nguyên<br />
bào sợi (ảnh 7 - 8).<br />
<br />
* Thời điểm sau ghép TBGM 15 ngày (T3):<br />
Hình ảnh siêu cấu trúc thấy tăng sinh<br />
tế bào: biểu bì tăng sinh lớp mầm, tăng<br />
sinh nguyên bào sợi, các nguyên bào sợi<br />
tăng sản xuất, chế tiết collagen, tế bào sắp<br />
xếp có trật tự và theo một hướng (ảnh 9 - 10).<br />
<br />
Ảnh 7: Hình ảnh siêu cấu trúc mảnh sinh<br />
thiết mô VTMT sau ghép TBGM 7 ngày.<br />
Hình ảnh bào tương nguyên bào sợi có<br />
nhiều lưới nội bào có hạt hoạt động (a),<br />
các sợi collagen mỏng nằm song song với<br />
nguyên bào sợi (b). Hiển vi điện tử truyền<br />
qua. Phóng đại 3.000 lần. BN Nguyễn Thị N<br />
(số BA: 2318)<br />
<br />
Ảnh 8: Hình ảnh siêu cấu trúc mảnh sinh<br />
thiết mô VTMT sau ghép TBGM 7 ngày.<br />
Tăng sinh tế bào, các nguyên bào sợi<br />
nằm sát nhau, bào tương có nhiều lưới nội<br />
bào có hạt (a). Hiển vi điện tử truyền qua.<br />
Phóng đại 3.000 lần. BN Trần Thị S (số BA:<br />
1506)<br />
78<br />
<br />
Ảnh 9: Hình ảnh siêu cấu trúc mảnh sinh<br />
thiết mô VTMT sau ghép TBGM 15 ngày.<br />
Hình ảnh tế bào biểu mô lớp mầm nằm<br />
sát nhau, không thấy khoảng gian bào (a).<br />
Hiển vi điện tử truyền qua. Phóng đại<br />
3.000 lần. BN Nguyễn Thị N (số BA: 2318)<br />
<br />
Ảnh 10: Hình ảnh siêu cấu trúc mảnh sinh<br />
thiết mô VTMT sau ghép TBGM 15 ngày.<br />
Tăng sinh nguyên bào sợi (a), các nguyên<br />
bào sợi tăng chế tiết collagen, sợi collagen<br />
nằm song song với thành tế bào (b). Hiển vi<br />
điện tử truyền qua. Phóng đại 3.000 lần.<br />
BN Trần Thị S (số BA: 1506)<br />
<br />