intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác dụng của vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh giãn lên nồng độ LH và testosterone trong huyết thanh sau phẫu thuật ở nam giới vô sinh

Chia sẻ: ViArtemis2711 ViArtemis2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện trên 148 nam giới vô sinh có giãn tĩnh mạch tinh (TMT) và 65 nam giới khoẻ mạnh, sinh sản bình thường không giãn TMT để đánh giá vai trò của vi phẫu thắt TMT giãn lên nồng độ LH và testosterone trong huyết thanh sau phẫu thuật. Sau phẫu thuật, nồng độ testosterone ở phân nhóm testosterone ban đầu thấp (< 12 nmol/l) tăng từ 9,4 ± 1,6 nmol/l lên 12,9 ± 5,1 nmol/l với p < 0,005.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác dụng của vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh giãn lên nồng độ LH và testosterone trong huyết thanh sau phẫu thuật ở nam giới vô sinh

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA VI PHẪU THẮT TĨNH MẠCH TINH<br /> GIÃN LÊN NỒNG ĐỘ LH VÀ TESTOSTERONE TRONG<br /> HUYẾT THANH SAU PHẪU THUẬT Ở NAM GIỚI VÔ SINH<br /> <br /> Nguyễn Hoài Bắc, Hoàng Long, Nguyễn Cao Thắng<br /> Bệnh viện Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Nghiên cứu được thực hiện trên 148 nam giới vô sinh có giãn tĩnh mạch tinh (TMT) và 65 nam giới khoẻ<br /> mạnh, sinh sản bình thường không giãn TMT để đánh giá vai trò của vi phẫu thắt TMT giãn lên nồng độ<br /> LH và testosterone trong huyết thanh sau phẫu thuật. Sau phẫu thuật, nồng độ testosterone ở phân nhóm<br /> testosterone ban đầu thấp (< 12 nmol/l) tăng từ 9,4 ± 1,6 nmol/l lên 12,9 ± 5,1 nmol/l với p < 0,005. Nồng độ này<br /> cao hơn so với nhóm chứng (9,4 ± 2,2 nmol/l) với p < 0,005. Nồng độ testosterone ở phân nhóm testosterone<br /> ban đầu bình thường (≥12 nmol/l) giảm từ 19,4 ± 5,3 nmol/l xuống 18,2 ± 5,9 nmol/l sau phẫu thuật, với p <<br /> 0,05. Nồng độ này không khác biệt so với nhóm chứng (18,1 ± 5,5 nmol/l) với p > 0,05. Tuy nồng độ LH sau<br /> phẫu thuật ở phân nhóm LH ban đầu cao (≥ 8,6mU/ml) giảm đi nhiều so với trước phẫu thuật (p < 0,05) nhưng<br /> không khác biệt so với nhóm chứng. Ở phân nhóm LH ban đầu bình thường (< 8,6 mU/ml), nồng độ LH sau<br /> phẫu thuật không thay đổi đáng kể so với trước phẫu thuật và nhóm chứng. Kết quả nghiên cứu này cho thấy<br /> thắt TMT giãn làm tăng nồng độ testosterone ở cả phân nhóm testosterone ban đầu thấp và làm giảm nồng<br /> độ testosterone ở phân nhóm testosterone ban đầu cao. Nồng độ LH không thay đối đáng kể sau phẫu thuật.<br /> <br /> Từ khóa: Giãn tĩnh mạch tinh, thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu, LH, testosterone và vô sinh nam.<br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Giãn tĩnh mạch tinh (TMT) là tình trạng của các tế bào Leydig. Nhiều giả thuyết khác<br /> giãn bất thường các đám rối tĩnh mạch hình nhau đã được đưa ra để giải thích cho sự thay<br /> dây leo của hệ tĩnh mạch tinh hoàn. Giãn TMT đổi chức năng này. Trong đó, sự gia tăng nhiệt<br /> chiếm khoảng 10 - 15% dân số nói chung. Tỉ độ bên trong tinh hoàn và sự gia tăng stress<br /> lệ này tăng lên 25 % ở quần thể nam giới vô oxy hóa tế bào trong lòng các ống sinh tinh tạo<br /> sinh nguyên phát và 81% ở quần thề vô sinh ra nhiều gốc tự do làm ức chế quá trình sản<br /> thứ phát. Giãn TMT được coi là một trong các xuất testosterone là những giả thuyết được<br /> nguyên nhân gây ảnh hưởng đến chức năng nhiều tác giả thừa nhận [2]. Tuy nhiên, kết<br /> sinh sản của nam giới do rối loạn sản xuất tinh quả từ các nghiên cứu về vai trò của việc thắt<br /> trùng và testosterone [1]. giãn TMT lên nồng độ testosterone trong huyết<br /> Các nghiên cứu trên động vật thực nghiệm thanh sau phẫu thuật vẫn chưa thống nhất.<br /> cho thấy giãn TMT làm suy giảm chức năng Tại Việt Nam, một số ít các nghiên cứu<br /> trước đây cũng nhận thấy thắt TMT làm gia<br /> Tác giả liên hệ: Nguyễn Hoài Bắc, tăng nồng độ testosterone sau phẫu thuật. Tuy<br /> Bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhiên, những nghiên cứu này mới chỉ là những<br /> Email: nguyenhoaibac@hmu.edu.vn nghiên cứu hồi cứu với cỡ mẫu nhỏ. Cho đến<br /> Ngày nhận: 05/03/2019 nay, vẫn chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào<br /> Ngày được chấp nhận: 31/03/2019 đánh giá tác dụng của vi phâu thắt TMT lên sự<br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 49<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> thay đổi nồng độ trung bình của các hormone nước thuộc diện quản lý sức khoẻ định kỳ có<br /> sinh dục ở những nam giới vô sinh. vợ đang mang bầu tự nhiên và không giãn<br /> Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành TMT, tuy nhiên chỉ có 65 người đáp ứng được<br /> nhằm mục tiêu: các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ được đưa<br /> Đánh giá tác dụng của vi phẫu thắt giãn nhóm chứng.<br /> tĩnh mạch tinh lên nồng độ LH và testosterone 2.3. Quy trình nghiên cứu<br /> huyết thanh sau phẫu thuật ở những bệnh<br /> Bệnh nhân nhóm bệnh và nhóm chứng<br /> nhân vô sinh.<br /> được khám lâm sàng và làm đầy đủ các<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP xét nghiệm thường quy. Xét nghiệm LH và<br /> testosterone trong huyết thanh được thực hiện<br /> 1. Đối tượng<br /> trong khoảng 8 - 11 giờ sáng khoa xét nghiệm<br /> Các bệnh nhân đến khám sức khỏe định kỳ Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.<br /> và điều trị vô sinh nam tại BV Đại học Y Hà Nội<br /> 3. Xử lý số liệu:<br /> từ tháng 12 năm 2013 đến tháng 8 năm 2018.<br /> Các số liệu nghiên cứu được nhập và phân<br /> 1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm nghiên cứu<br /> tích bằng phần mềm STATA 13. Kết quả kiểm<br /> - Bệnh nhân nam vô sinh có giãn TMT thể định được coi là có ý nghĩa thống kê với giá trị<br /> lâm sàng (độ I, độ II và độ III) được thắt TMT vi p < 0,05 (độ tin cậy trên 95%).<br /> phẫu một bên tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. - Tính số trung bình cộng, độ lệch chuẩn với<br /> - Bệnh nhân có đầy đủ xét nghiệm LH và các dãy số liệu tuân theo sự phân bố chuẩn.<br /> testosterone trước và sau phẫu thuật 3 - 6 - Khi so sánh trung bình cộng của hai nhóm:<br /> tháng và đồng ý tham gia nghiên cứu. Sử dụng thuật toán T-student test nếu dãy số<br /> 1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm chứng liệu tuân theo sự phân bố chuẩn, sử dụng<br /> Bệnh nhân có sức khỏe bình thường (được thuật toán Mann Whitney test nếu dãy số liệu<br /> khám xác định thông qua khám sàng lọc sức tuân theo sự phân bố không chuẩn.<br /> khỏe tổng thể)và có vợ đang mang bầu tự - Sử dụng thuật toán ANOVA test nếu các<br /> nhiên, không giãn TMT và đồng ý tham gia dãy số liệu tuân theo sự phân bố chuẩn, sử<br /> nghiên cứu. dụng thuật toán Kruskal Wallis test nếu các<br /> 2. Phương pháp dãy số liệu tuân theo sự phân bố không chuẩn.<br /> - Tính hệ số tương quan giữa các thông<br /> 2.1. Thiết kế nghiên cứu số bằng hệ số tương quan r. Xây dựng mô<br /> Nghiên cứu phỏng can thiệp. hình hồi quy tuyến tính đơn biến giữa LH và<br /> 2.2. Cách chọn mẫu trong nghiên cứu Testosterone với thể tích trung bình của tinh<br /> Chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện. hoàn.<br /> Trong thời gian từ tháng 12 năm 2013 đến 4. Đạo đức nghiên cứu:<br /> tháng 8 năm 2018 có 480 bệnh nhân vô sinh Các đối tượng tham gia nghiên cứu là hoàn<br /> nam có giãn TMT được phẫu thuật thắt TMT toàn tự nguyện và có quyền rút khỏi nghiên<br /> vi phẫu, tuy nhiên chỉ có 148 bệnh nhân đáp cứu khi không muốn tham gia. Các thông tin<br /> ứng được các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ liên quan đến người tham gia nghiên cứu được<br /> được chọn vào nhóm bệnh trong nghiên cưu. đảm bảo bí mật. Nghiên cứu được sự đồng ý<br /> 149 nam giới là các công chức viên chức nhà của Ban giám đốc bệnh viện Đại học Y Hà Nội.<br /> <br /> <br /> 50 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> 1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu<br /> Kết quả nghiên cứu thu được gồm: 148 bệnh nhân vô sinh nam có giãn TMT với thời gian vô<br /> sinh trung bình 25,1 ± 20,5 (9 - 120) tháng và 65 bệnh nhân thuộc nhóm chứng có khả năng sinh<br /> sản bình thường không giãn TMTvới thời gian mang thai của vợ trung bình là 5,6 ± 2,1 (1 - 9) tháng.<br /> Bảng 1. So sánh một số đặc điểm chung của nhóm bệnh và nhóm chứng<br /> <br /> Nhóm bệnh<br /> Nhóm chứng (n = 65)<br /> Đặc điểm (n = 148) p<br /> n% (Mean ± SD) n% (Mean ± SD)<br /> 148 (100,0) 65 (100,0)<br /> Tuổi 0,06<br /> 29,9 ± 5,5 28,7 ± 4,3<br /> 90 (60,8) 44 (67,7)<br /> ≤ 30 0,34<br /> 26,6 ± 2,8 26,5 ± 2,7<br /> 58 (39,2) 21 (32,3)<br /> > 30<br /> 35,1 ± 4,8 33,5 ± 2,7<br /> Chiều cao (cm) 168,3 ± 4,9 168,5 ± 4,9 0,38<br /> Cân nặng (kg) 62,1 ± 8,0 64,1 ± 8,6 0,05<br /> 148 (100,0) 65 (100,0)<br /> BMI (kg/m2) 0,04<br /> 21,9 ± 2,3 22,5 ± 2,5<br /> 10 (6,8) 6 (9,2)<br /> 22,9<br /> 24,4 ± 1,3 24,7 ± 1,7<br /> Thể tích TB tinh hoàn<br /> 12,8 ± 3,8 13,7 ± 3,7 0,08<br /> (ml)<br /> <br /> Nhận xét: Không có sự khác biệt về một số đặc điểm chung giữa hai nhóm nghiên cứu. Tuy<br /> nhiên, chỉ số BMI ở nhóm bệnh thấp hơn ở nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 51<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 2. Tác dụng của vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh lên nồng độ hormone sinh dục<br /> <br /> Bảng 2. So sánh đặc điểm nội tiết tố sinh dục giữa nhóm bệnh và nhóm<br /> chứng (trước và sau phẫu thuật)<br /> Nhóm bệnh (n = 138) Nhóm<br /> P1 P2 P3<br /> Nội tiết chứng<br /> Trước PT Sau PT (trước (sau (trước<br /> (n = 65)<br /> chứng) chứng) - sau)<br /> Mean ± SD Mean ± SD Mean ± SD<br /> Chung 4,9 ± 2,2 4,9 ± 2,3 4,8 ± 1,7 0,38 0,35 0,45<br /> LH (mU/ml) LH < 8,6 4,6 ± 1,8 4,8 ± 2,1 4,7 ± 1,5 0,45 0,3 0,14<br /> LH ≥ 8,6 11,0 ± 2,3 7,4 ± 4,6 9,5 ± 1,1 0,22 0,28 0,02*<br /> Chung 17,4 ± 6,3 17,1 ± 6,1 15,6 ± 6,2 0,03* 0,04* 0,29<br /> Testosterone<br /> < 12 9,4 ± 1,6 12,9 ± 5,1 9,4 ± 2,2 0,49 0,003* 0,0005*<br /> (nmol/l)<br /> ≥ 12 19,4 ± 5,3 18,2 ± 5,9 18,1 ± 5,5 0,08 0,47 0,01*<br /> <br /> * Giá trị p có ý nghĩa thống kê với p < 0,05<br /> Giải thích: P1: So sánh sự khác biệt giữa trước phẫu thuật và nhóm chứng. P2 so sánh sự khác<br /> biệt giữa sau phẫu thuật và nhóm chứng. P3 so sánh sự khác biệt giữa trước và sau phẫu thuật.<br /> <br /> Nhận xét: Không có sự khác biệt nồng độ LH trước phẫu thuật và nhóm chứng. Nồng độ LH<br /> sau phẫu thuật giảm nhiều so với trước phẫu thuật và nồng độ này cũng không khác biệt với nhóm<br /> chứng ở phân nhóm LH ban đầu cao (> 8,6 mU/ml). Nồng độ testosterone trước và sau phẫu thuật<br /> của nhóm bệnh đều cao hơn của nhóm chứng (p = 0,03 và p = 0,04). Nồng độ testosterone sau<br /> phẫu thuật tăng lên đáng kể ở phân nhóm testosterone ban đầu thấp (< 12 nmol/l) với p = 0,0005<br /> nhưng lại giảm đi đáng kể ở phân nhóm testosterone ban đầu cao (≥ 12 nmol/l) với p = 0,01.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hiệu testosterone sau PT = -0,45 x Nồng độ testosterone trước PT + 7,6<br /> Biểu đồ 1. Mối tương quan giữa sự thay đổi testosterone sau phẫu thuật với<br /> nồng độ testosterone trước phẫu thuật<br /> <br /> <br /> <br /> 52 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Nhận xét: Khảo sát mối liên quan giữa 0,29) (Bảng 2).<br /> sự thay đổi testosterone sau PT (Hiệu Để nghiên cứu sâu hơn về tác dụng của<br /> testosterone) với nồng độ testosterone trước thắt TMT lên sự cải thiện nồng độ testosterone<br /> PT chúng tôi nhận thấy sự thay đổi testosterone sau phẫu thuật. Các tác giả đã chủ trương<br /> sau PT có tương quan nghịch mức độ trung nghiên cứu trên những người giãn TMT có<br /> bình với nồng độ testosterone trước PT (r = nồng độ testosterone ban đầu thấp. Kết quả<br /> -0,48, p < 0,0001). thu được từ các nghiên cứu này đã tương đối<br /> đồng nhất. Hầu hết các nghiên cứu đều nhận<br /> IV. BÀN LUẬN thấy sau phẫu thuật nồng độ testosterone tăng<br /> Tinh hoàn là nơi sản xuất testosterone chủ lên đáng kể so với trước phẫu thuật. Nghiên<br /> yếu trong cơ thể để duy trì hoạt động sinh sản cứu của tác giả Zohdy (2011) trên 49 bệnh<br /> và tình dục của người nam giới. Tuy nhiên, nhân nam giới vô sinh có giãn TMT có nồng<br /> việc phẫu thuật thắt TMT có làm cải thiện chức độ testosterone ban đầu thấp (< 300 ng/dL),<br /> năng của tế bào Leydig hay không vẫn chưa các tác giả nhận thấy sau phẫu thuật nồng độ<br /> được chứng minh một cách rõ ràng trên lâm testosterone tăng lên đáng kể (từ 219,3 ± 65,8<br /> sàng. Các nghiên cứu về tác dụng của phẫu ng/dL trước phẫu thuật tăng lên 358,1 ± 94,0<br /> thuật thắt TMT giãn lên nồng độ testosterone ng/dL sau phẫu thuật với p = 0,0001) [5].<br /> trong huyết thanh sau phẫu thuật chưa thống Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng<br /> nhất. độ testosterone sau phẫu thuật ở phân nhóm<br /> Nghiên cứu của tác giả Su và cộng sự testosterone < 12 nmol/l tăng cao hơn nhiều<br /> (1995) so sánh nồng độ testosterone toàn so với trước phẫu thuật (12,9 ± 5,1 so với 9,4<br /> phần trước và sau vi phẫu thắt TMT qua ngả ± 1,6 với p = 0,0005) (Bảng 2). Nồng độ này<br /> bẹn và qua ngả ngả bẹn bìu của 33 nam giới cao hơn nhiều so với nhóm chứng trong cùng<br /> vô sinh có giãn TMT. Các tác giả nhận thấy sau phân nhóm (12,9 ± 5,1 nmol/l sau phẫu thuật<br /> phẫu thuật testosterone toàn phần tăng từ 319 so với 9,4 ± 2,2 nmol/l của nhóm chứng, với p<br /> ± 12 ng/dL trước phẫu thuật lên 409 ± 23 ng/ = 0,003) (Bảng 2)<br /> dL sau phẫu thuật (p < 0,0004) [3]. Tuy nhiên, Tuy nhiên, tác dụng của phẫu thuật lên nồng<br /> trong một nghiên cứu trên 202 nam thanh niên độ testosterone sau phẫu thuật ở những người<br /> bị giãn TMT chỉ định phẫu thuật vì lý do đau có nồng độ testosterone ban đầu trong giới hạn<br /> tức tinh hoàn hoặc tự sờ thấy khối giãn, các bình thường lại không rõ ràng. Nghiên cứu của<br /> tác giả lại không nhận thấy có sự thay đổi đáng tác giả Zohdy (2011) trên 34 bệnh nhân nam<br /> kể nồng độ testosterone trước và sau vi phẫu vô sinh có giãn TMT có nồng độ testosterone<br /> thắt TMT (7,09 ± 2,32 ng/ml trước phẫu thuật ban đầu bình thường (> 300 ng/dL) nhận thấy<br /> so với 6,48 ± 1,56 ng/ml sau phẫu thuật, với p không có sự thay đổi đáng kể nào về nồng độ<br /> > 0,05) [4]. testosterone sau phẫu thuật [5]. Tác giả Meguid<br /> Tương đồng với các kết quả trên, nghiên (2014) cũng không ghi nhận sự thay đổi đáng<br /> cứu của chúng tôi trên 148 nam giới vô sinh kể nào về nồng độ testosterone sau phẫu thuật<br /> có giãn TMT cũng không nhận thấy có sự thay ở nhóm bệnh nhân có nồng độ testosterone<br /> đổi đáng kể về nồng độ testosterone trung bình ban đầu (≥ 300 ng/dL) ở cả thời điểm 6 tháng<br /> sau phẫu thuật so với trước phẫu thuật (17,1 và 12 tháng. Trong khi sự thay đổi này lại rất<br /> ± 6,1 nmol/l so với 17,4 ± 6,3 nmol/l, với p = rõ ràng ở phân nhóm testosterone thấp (< 300<br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 53<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> ng/dL) [6]. nghiên cứu thử nghiệm có đối chứng nhưng<br /> Khác với kết quả này, nghiên cứu của không ngẫu nhiên trên 171 nam giới. Các tác<br /> chúng tôi ghi nhận sau phẫu thuật nồng độ giả nhận thấy sự thay đổi nồng độ testosterone<br /> testosterone ở phân nhóm testosterone ban sau phẫu thuật có liên quan nghịch chặt chẽ<br /> đầu bình thường (≥ 12 nmol/l) lại giảm đáng với nồng độ testosteron trước phẫu thuật (r = -<br /> kể từ 19,4 ± 5,3 nmol/l giảm xuống còn 18,2 0,689 với p < 0,0001) [6].<br /> ± 5,9 nmol/l với p = 0,01 (Bảng 2). Theo nhận LH là một hormone hướng sinh dục được<br /> thức của chúng tôi, đây là nghiên cứu đầu tiên bài tiết ra từ thùy trước tuyến có tác dụng kích<br /> ghi nhận sự thay đổi nồng độ testosterone sau thích tế bào Leydig bài tiết testostorene. Sự bài<br /> phẫu thuật theo hai hướng khác nhau. tiết LH và testosterone theo cơ chế feedback<br /> Sự suy giảm nồng độ testosterone sau ngược âm tính. Khi nồng độ testosterone trong<br /> phẫu thuật ở phân nhóm testosterone ban đầu huyết thanh nằm trong giới hạn bình thường<br /> bình thường có thể được giải thích qua cơ chế thì tuyến yên sẽ hạn chế bài tiết LH để duy trì<br /> mất hiện tượng bài tiết bù trừ. Nghĩa là, sau nồng độ chất này trong giới hạn bình thường.<br /> phẫu thuậthiện tượng tăng bài tiết bù trừ của tế Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy<br /> bào Leydig không còn nữa do TMT không còn không có sự khác biệt đáng kể về nồng độ LH<br /> giãn, sẽ làm cho độ testosterone giảm xuống. trung bình giữa nhóm bệnh và nhóm chứng<br /> Các tác giả trước đây đã quan sát thấy sự phì (5,0 ± 2,2 mU/mL so với 4,8 ± 1,7 mU/mL, với p<br /> đại và tăng bài tiết testosterone bù trừ của tế > 0,05). Khi khảo sát sự khác biệt nồng độ LH<br /> bào Leydig ở những bệnh nhân bị giãn tĩnh trung bình theo phân nhóm LH ban đầu bình<br /> mạch tinh [7]. thường (< 8,6 mU/mL) và phân nhóm LH ban<br /> Mặc dù sau phẫu thuật, nồng độ testosterone đầu cao (≥ 8,6 mU/mL), chúng tôi cũng không<br /> giảm đi nhưng nồng độ này lại không khác biệt nhận thấy sự khác biệt đáng kể giữa hai phân<br /> so với của nhóm chứng trong cùng phân nhóm nhóm này (Bảng 2). Kết quả này cũng phù hợp<br /> với nhau (18,2 ± 5,9 nmol/ml sau phẫu thuật so với kết quả của một số nghiên cứu đã báo cáo<br /> với 18,1 ± 5,5 nmol/l của nhóm chứng với p > trước đây [8].<br /> 0,05) (Bảng 2). Cũng trong nghiên cứu này, nồng độ LH<br /> Khi khảo sát mối liên quan giữa nồng độ của toàn nhóm và của phân nhóm ban đầu<br /> testosterone trước phẫu thuật với sự thay bình thường (< 8,6 mU/mL) không thay đổi<br /> đổi nồng độ testosterone sau phẫu thuật đáng kể sau phẫu thuật. Nhưng nồng độ chất<br /> (hiệu testosterone), chúng tôi nhận thấy hiệu này của phân nhóm LH ban đầu cao (≥ 8,6<br /> testosterone có liên quan nghịch với nồng độ mU/mL) lại giảm đáng kể từ 11,0 ± 2,3 mU/mL<br /> testosterone trước phẫu thuật (r = -0.48, p = xuống còn 7,4 ± 4,6 mU/mL sau phẫu thuật,<br /> 0,0001). Nồng độ testosterone ban đầu càng với p = 0,02 ( Bảng 2). Sự suy giảm này là do<br /> cao thì hiệu testosterone lại càng thấp, nghĩa sự gia tăng nồng độ testosterone ở phân nhóm<br /> là nồng độ testosterone sau phẫu thuật càng testosterone < 12 nmol/l đạt tới mức đủ lớn để<br /> giảm. Tuy nhiên, mối liên quan này mới đạt ức chế ngược quá trình sản xuất LH từ tuyến<br /> ở mức độ trung bình, có lẽ do cỡ mẫu trong yên. Kết quả này phù hợp với kết quả của một<br /> nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ lớn (n = số tác giả đã báo cáo trước đây[6],[9].<br /> 148). Mối liên quan này cũng được tác giả<br /> Abdel-Meguid (2014) nhận thấy trong một V. KẾT LUẬN<br /> <br /> 54 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Ở phân nhóm bệnh nhân testosterone ban 3. Su, L.M., Goldstein, M., and Schlegel,<br /> đầu thấp (< 12 nmol/l), phẫu thuật thắt tĩnh P.N (1995). The effect of varicocelectomy on<br /> mạch tinh giãn làm tăng đáng kể nồng độ serum testosterone levels in infertile men with<br /> testosterone sau phẫu thuật. Ở phân nhóm varicoceles. J Urol. 154(5): p. 1752-5.<br /> bệnh nhân testosterone ban đầu cao (≥ 12 4. Rodriguez Pena, M., et al (2009).<br /> nmol/l), phẫu thuật lại làm giảm đáng kể nồng Predictors of improved seminal parameters<br /> độ testosterone sau phẫu thuật. and fertility after varicocele repair in young<br /> Sau phẫu thuật, nồng độ LH ở phân nhóm adults. Andrologia. 41(5): p. 277-81.<br /> LH ban đầu cao (≥ 8,6 mU/L) lại giảm đi có ý 5. Zohdy, W., Ghazi, S., and Arafa,<br /> nghĩa thống kê nhưng không có sự thay đổi M. (2011). Impact of varicocelectomy on<br /> nào được ghi nhận ở phân nhóm LH ban đầu gonadal and erectile functions in men with<br /> bình thường. hypogonadism and infertility. J Sex Med. 8(3):<br /> p. 885-93.<br /> Lời cảm ơn<br /> 6. Abdel-Meguid, T.A., et al (2014).<br /> Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Effects of Varicocele on Serum Testosterone<br /> những bệnh nhân đã không quản ngại tốn and Changes of Testosterone After<br /> kém về thời gian và kinh tế đã tham giam vào Varicocelectomy: A Prospective Controlled<br /> nghiên cứu này. Study. Urology. 84(5): p. 1081-1087.<br /> Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể Trung 7. Sirvent, J.J., et al (1990). Leydig cell in<br /> tâm Y Khoa số 1 Tôn Thất Tùng và khoa Ngoại idiopathic varicocele. Eur Urol. 17(3): p. 257-<br /> Tổng hợp Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. 61.<br /> 8. Damsgaard, J., et al (2016). Varicocele<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Is Associated with Impaired Semen Quality<br /> and Reproductive Hormone Levels: A Study of<br /> 1. Jarow, J.P.(2001). Effects of varicocele<br /> 7035 Healthy Young Men from Six European<br /> on male fertility. Hum Reprod Update. 7(1): p.<br /> Countries. Eur Urol. 70(6): p. 1019-1029.<br /> 59-64.<br /> 9. Resorlu, B., et al (2010). The significance<br /> 2. Ishikawa, T., et al (2007). Increased<br /> of age on success of surgery for patients with<br /> testicular 8-hydroxy-2'-deoxyguanosine in<br /> varicocele. Int Urol Nephrol. 42(2): p. 351-6.<br /> patients with varicocele. BJU Int. 100(4): p.<br /> 863-6.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 55<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Summary<br /> EVALUATING THE EFFECTS OF MICROVARICOCELECTOMY<br /> ON THE SERUM LH AND TESTOSTERONE CONCENTRATION<br /> IN INFERTILE MEN<br /> The objectives were to investigate the impacts of varicocele as well as the effects of<br /> microvaricocelectomy on serum LH and testosterone levels in infertile men. We conducted a quasi-<br /> intervention case-control study of 213 subjects . Of these, 148 belonged to the case group and<br /> 65 to the control group. The results showed that the testosterone levels in the case group were<br /> higher than that in the control group (17.6 ± 6.3 nmol/l vs. 15.6 ± 6.2 nmol/l, with p < 0.05),<br /> but there was no similar trens in LH level. In the low baseline testosterone level subgroup (<<br /> 12 nmol/l), the testosterone level increased from 9.4 ± 1.6 nmol/l periopperatively to 12.9 ± 5.1<br /> nmol/l with p < 0.005 postopperatively and was significant higher than that in the control group<br /> (9.4 ± 2.2 nmol/l) with p < 0.005. On the contrary, in the normal baseline level subgroup (≥ 12<br /> nmol/l), the testosterone levels significantly decreased from 19.4 ± 5.3 nmol/l periopperatively to<br /> 18.2 ± 5.9 nmol/l postopperatively, and there was no statistically significant difference compared<br /> with that in the control group. Although LH level did not change significantly in the whole group<br /> postoperatively, that decreased meaningfuly in the subgroup of high baseline LH level (≥ 8.6 nmol/l)<br /> with p < 0.02. These finding suggests that varicocele increased the testosterone levels in infertile<br /> men. Varicocelectomy significantly altered testosterone levels in both low and normal baseline<br /> testosterone subgroups. The postoperative LH level decreased in the high baseline LH level subgroup.<br /> <br /> Keywords: Varicocele, microvaricocelectomy, LH, testosterone and male infertility.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 56 TCNCYH 119 (3) - 2019<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0