intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

133
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các yếu tố khí tượng, khí hậu đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch. Ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, các yếu tố bức xạ, mây, nắng, chế độ gió, độ ẩm không khí… đều ảnh hưởng tốt đối với sức khỏe con người và thuận lợi cho sự phát triển du lịch. Tuy nhiên, khí hậu của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với sự phân hóa theo thời gian và không gian có ảnh hưởng lớn đến hoạt động du lịch. Nghiên cứu, đánh giá sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN SINH KHÍ HẬU PHỤC VỤ<br /> PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU<br /> NGUYỄN THÁM - ĐINH THỊ THU THỦY<br /> Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế<br /> Tóm tắt: Các yếu tố khí tƣợng, khí hậu đóng vai trò quan trọng trong phát<br /> triển du lịch. Ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, các yếu tố bức xạ, mây, nắng, chế<br /> độ gió, độ ẩm không khí… đều ảnh hƣởng tốt đối với sức khỏe con ngƣời và<br /> thuận lợi cho sự phát triển du lịch. Tuy nhiên, khí hậu của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu với sự phân hóa theo thời gian và không gian có ảnh hƣởng lớn<br /> đến hoạt động du lịch. Nghiên cứu, đánh giá sinh khí hậu phục vụ phát triển<br /> du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.<br /> Từ khóa: Sinh khí hậu, Du lịch, Bà Rịa - Vũng Tàu<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bà Rịa - Vũng Tàu (BR - VT) là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Nam Bộ. Tỉnh<br /> nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Địa hình phong phú, nhiều danh lam<br /> thắng cảnh, là địa bàn có thể phát triển nhiều loại hình du lịch: du lịch tắm biển, du lịch<br /> tham quan, du lịch leo núi, du lịch săn bắn, du lịch hoạt động trên sông, đầm phá, du<br /> lịch đi bộ, du lịch cắm trại, du lịch nghỉ dƣỡng, thể thao, chữa bệnh... Khí hậu của tỉnh<br /> BR - VT phân hóa theo thời gian và không gian. Nhiệt độ trung bình khoảng 270C.<br /> Lƣợng mƣa trung bình hàng năm thấp (khoảng 1.600 mm) và phân bố không đều theo<br /> thời gian, tạo thành hai mùa rõ rệt: mùa mƣa từ tháng V đến tháng XI, chiếm 90%<br /> lƣợng mƣa cả năm và 10% tổng lƣợng mƣa tập trung vào mùa khô là các tháng còn lại<br /> trong năm, sự thay đổi nhiệt độ của các tháng trong năm không lớn. Khí hậu Bà Rịa Vũng Tàu nhìn chung mát mẻ, rất phù hợp với du lịch [7].<br /> Việc đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu<br /> nhằm xác định mức độ thuận lợi của điều kiện sinh khí hậu đối với toàn bộ hoạt động<br /> du lịch. Từ đó đề ra các phƣơng hƣớng và giải pháp để khai thác sử dụng hợp lí, phát<br /> huy hơn nữa tiềm năng và thế mạnh du lịch của tỉnh.<br /> 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU<br /> - Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ mục đích phát triển du lịch cũng chính là sự<br /> đánh giá tổng hợp các yếu tố khí tƣợng, khí hậu (nhiệt độ, chế độ mƣa, độ ẩm, gió, ánh<br /> nắng…) thích hợp hay không thích hợp đối với sức khoẻ con ngƣời và hoạt động du lịch<br /> [1]. Trong khuôn khổ bài báo này tôi đã sử dụng các số liệu thống kê của nhiều năm có<br /> độ chính xác cao (hơn 10 năm) của 2 trạm quan trắc khí tƣợng - khí hậu của tỉnh Bà Rịa<br /> - Vũng Tàu: trạm Vũng Tàu và trạm Côn Đảo.<br /> - Bản đồ nền của lãnh thổ nghiên cứu tỷ lệ 1/50 000<br /> <br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 03(31)/2014: tr. 82-91<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN SINH KHÍ HẬU PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH...<br /> <br /> 83<br /> <br /> - Bản đồ khí hậu tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu<br /> 3. MỘT SỐ ĐẶC TRƢNG KHÍ HẬU TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU<br /> Do vị trí nằm ở vĩ độ thấp (từ vĩ tuyến 110B trở xuống) nên ở đây có tổng lƣợng bức xạ<br /> cao và ổn định. Chế độ nhiệt cao và khá ổn định: nhiệt độ cao đều trong năm 25,9 28,60C (Trạm Côn Đảo) và 26,2 - 300C (Trạm Vũng Tàu). Nhiệt độ trung bình tối cao<br /> không quá 300C và nhiệt độ trung bình tối thấp không dƣới 200C. Tổng tích ôn cao 8.500<br /> - 10.0000C. Bà Rịa - Vũng Tàu có lƣợng mƣa tƣơng đối cao, nhƣng rất khác nhau giữa<br /> các vùng: 2.356 mm/năm (tại Côn Đảo) và 1.369 mm/năm (tại Vũng Tàu) và lƣợng mƣa<br /> phân bố không đều hình thành hai mùa trái ngƣợc nhau: mùa mƣa và mùa khô [3], [6].<br /> Bảng 1. Một số chỉ tiêu khí hậu đặc trưng tỉnh BR - VT [3], [6]<br /> Chỉ tiêu<br /> 1.Nhiê ̣t đô ̣ (0 C)<br /> Tố i cao trung bình<br /> Tố i thấ p trung bình<br /> 2.Lƣơ ̣ng mƣa (mm)<br /> Lƣơ ̣ng mƣa trung bin<br /> ̀ h năm<br /> Lƣơ ̣ng mƣa 6 tháng mùa mƣa<br /> Số ngày mƣa (ngày/năm)<br /> 3. Độ ẩm trung bình năm (%)<br /> 4. Số giờ nắ ng (h/năm)<br /> <br /> Trạm Vũng Tàu<br /> 28,0<br /> 30,0<br /> 26,2<br /> 1.352<br /> 1.369,6<br /> 87,9% so cả năm<br /> 143<br /> 77,5<br /> 1.942<br /> <br /> Trạm Côn Đảo<br /> 27,5<br /> 28,6<br /> 26,1<br /> 2.139<br /> 2.356,2<br /> 91,6% so cả năm<br /> 164<br /> 81,6<br /> 1.892<br /> <br /> Sự thay thế giữa mùa mƣa và mùa khô tạo nên một nhịp điệu mùa rất rõ. Mƣa tập trung<br /> vào các tháng (từ tháng IV - tháng XI) phù hợp với sự xâm nhập của khối khí xích đạo<br /> liên quan đến gió xoáy hoặc rãnh gió mùa. Mùa mƣa ở BR - VT nói riêng và Nam Bộ<br /> nói chung chủ yếu do gió mùa Tây Nam từ Ấn Độ Dƣơng vƣợt lên với đặc tính nóng<br /> ẩm gây ra mƣa lớn. Lƣợng mƣa trung bình của mùa mƣa trong toàn tỉnh khá cao, dao<br /> động từ 1300 - 2000mm/năm, chiếm tới 82 - 87% lƣợng mƣa cả năm. Mùa khô đƣợc<br /> thiết lập đồng thời bởi sự xâm nhập của khối khí chí tuyến hải dƣơng (và tín phong) kéo<br /> dài từ tháng XI - tháng IV năm sau. Vào mùa này BR - VT thƣờng xuyên chịu tác động<br /> của gió tín phong Đông Bắc (gió chƣớng) hoạt động với cƣờng độ mạnh có đặc tính<br /> hanh khô đem đến cho toàn tỉnh một mùa khô nóng kéo dài gay gắt, nhƣng với điều<br /> kiện khí hậu với số giờ nắng cao trong năm tạo cho tỉnh có lợi thế về du lịch [3], [6].<br /> 3.1. Bức xạ Mặt trời<br /> Nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, lại mang tính chất cận xích đạo nên tỉnh BR<br /> - VT đƣợc thừa hƣởng một chế độ bức xạ dồi dào do độ cao Mặt trời và độ dài ngày<br /> quyết định. Ngày Mặt trời lên thiên đỉnh của tỉnh BR - VT là ngày 2/5 và ngày 11/8 làm<br /> cho nền nhiệt lƣợng khá phong phú. Có bức xạ mặt trời cao so với cả nƣớc: trên 130<br /> kcalo/cm2/năm, nhiệt độ bình quân cao quanh năm từ 25,80C - 26,30C, biên độ nhiệt<br /> thấp từ 3 - 50C, số giờ nắng từ 2580 - 2610 giờ/ năm. Thời kỳ có cƣờng độ bức xạ cao<br /> nhất vào tháng III và tháng IV, đạt 300 - 400 calo/cm2/ngày. Cán cân bức xạ có trị số<br /> lớn 70 - 75 kcalo/cm2/năm [3], [6].<br /> <br /> NGUYỄN THÁM – ĐINH THỊ THU THỦY<br /> <br /> 84<br /> <br /> 3.2. Nắng<br /> Tổng số giờ nắng trung bình năm ở tỉnh BR - VT dao động từ 1800 - 2700 giờ. Thời kỳ<br /> nắng nhất là vào mùa khô (kéo dài từ tháng XI - tháng IV năm sau) nên số giờ nắng<br /> trung bình trong mùa khô đạt > 200 giờ/ tháng, số giờ nắng đạt cực đại vào tháng IV<br /> (khoảng từ > 200 giờ - 300 giờ). Sau đó số giờ nắng có giảm vào thời kỳ mùa mƣa<br /> nhƣng trung bình tháng cũng đạt > 100 giờ/tháng. Trong thời kỳ ít nắng nhƣ mùa mƣa<br /> nhƣng tổng số giờ nắng vẫn rất lớn vì vậy cả trong thời điểm mùa mƣa thì tiêu chuẩn về<br /> số giờ nắng của tỉnh BR - VT vẫn đạt chỉ tiêu. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho tỉnh<br /> tiến hành các hoạt động du lịch dƣới mọi hình thức cả trong thời điểm mùa mƣa [3], [6].<br /> <br /> 168<br /> <br /> 194<br /> <br /> 240<br /> <br /> 170<br /> <br /> 190<br /> <br /> 132<br /> <br /> 131<br /> <br /> 166<br /> <br /> 118<br /> <br /> 159<br /> <br /> 151<br /> <br /> 123<br /> <br /> 158<br /> <br /> 161<br /> <br /> 240<br /> <br /> 181<br /> <br /> 189<br /> <br /> 132<br /> <br /> 136<br /> <br /> 171<br /> <br /> 142<br /> <br /> 163<br /> <br /> 136<br /> <br /> 83<br /> <br /> TB 1942 1892<br /> năm<br /> <br /> Địa<br /> điểm<br /> Vũng<br /> Tàu<br /> Côn<br /> Đảo<br /> <br /> Bảng 2. Tổng số giờ nắng trung bình tháng và năm của tỉnh BR - VT [3]<br /> Tháng<br /> I<br /> II<br /> III<br /> IV<br /> V<br /> VI VII VIII IX<br /> X<br /> XI XII<br /> <br /> 3.3. Mây<br /> Lƣợng mây ở tỉnh BR - VT có sự phân bố khá rõ giữa mùa mƣa và mùa khô, tuy nhiên<br /> trong thời kì mùa khô thì lƣợng mây có giảm nhƣng không đáng kể. Mùa mƣa (tháng IV<br /> - tháng XI) gió mùa Tây Nam từ Ấn Độ Dƣơng vƣợt lên, đặc tính nóng ẩm, gây mƣa<br /> lớn nên lƣợng mây trong thời kì này lớn (chủ yếu là mây tầng thấp - loại mây chủ đạo<br /> gây ra mƣa). Mùa khô (tháng XI - tháng IV năm sau), chịu tác động của gió tín phong<br /> Đông Bắc hoạt động mạnh, gây khô nóng kéo dài, vì vậy lƣợng mây giảm và thấp hơn<br /> so với thời kì mùa mƣa [3], [6].<br /> 3.4. Chế độ mưa<br /> a. Phân bố mưa theo không gian:<br /> Trên địa bàn tỉnh BR - VT lƣợng mƣa hàng năm phân bố không đồng đều trên các địa<br /> phƣơng, cụ thể phía Tây Bắc tỉnh giáp Long Thành (Đồng Nai) mƣa nhiều hơn rồi giảm<br /> dần xuống phía nam, trung tâm mƣa lớn nhất tỉnh ở phía bắc huyện Tân Thành, lƣợng<br /> mƣa giảm dần xuống khu vực ven biển, với lƣợng mƣa ít nhất là khu vực huyện Xuyên<br /> Mộc và khu vực giáp Hàm Tân (Bình Thuận).<br /> b. Phân bố mưa theo thời gian:<br /> Thời gian bắt đầu và kết thúc mùa mƣa: Do sự chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa<br /> nên ở Nam Bộ nói chung và tỉnh BR - VT nói riêng hiện tƣợng phân mùa trên cán cân<br /> ẩm khá sâu sắc. Trong năm có hai mùa mƣa - khô tách biệt.<br /> Mùa khô kéo dài mấy tháng liền trung bình khoảng từ trung tuần tháng XI năm trƣớc<br /> đến hết tháng IV năm sau. Mùa mƣa thƣờng bắt đầu từ tháng V đến tháng X hàng năm,<br /> trung bình khoảng từ 10 - 20/5, kết thúc khoảng từ 20 - 30/10, năm mƣa muộn có thể<br /> kéo dài đến 10 ngày đầu tháng XI.<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN SINH KHÍ HẬU PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH...<br /> <br /> 85<br /> <br /> c. Lượng mưa trong năm:<br /> Lƣợng mƣa trong năm nhìn chung các nơi trong tỉnh BR - VT thuộc loại nhỏ so với các<br /> vùng ở miền Đông Nam Bộ. Lƣợng mƣa trung bình năm khoảng 1.500-1.600 mm. Mƣa<br /> tập trung từ tháng VI đến tháng đầu tháng X, nhiều nhất là tháng VI đến trung tuần<br /> tháng VII, tức thời kỳ gió mùa Tây Nam thịnh hành, kết hợp với những nhiễu động<br /> nhiệt đới trên biển Đông. Trong những tháng này lƣợng mƣa trung bình đạt từ 200 300mm, có tháng đạt 350 - 400mm. Sau lƣợng mƣa giảm dần vì trong tháng VIII,<br /> tháng IX thƣờng xuất hiện các đợt ít mƣa, hoặc mƣa nhỏ kéo dài khoảng 7 - 10 ngày<br /> đây là thời kỳ hạn trong mùa mƣa (nhân dân gọi là hạn Bà chằng), thời kỳ hạn này ảnh<br /> hƣởng rất nhiều đến sản nông nghiệp. Nhƣng lại thuận lợi đối với hoạt động du lịch trên<br /> địa bàn tỉnh [3], [6].<br /> 1978<br /> 130<br /> 1990<br /> 86<br /> 2002<br /> 102<br /> <br /> 1979<br /> 115<br /> 1991<br /> 131<br /> 2003<br /> 119<br /> <br /> 1980<br /> 118<br /> 1992<br /> 121<br /> 2004<br /> 108<br /> <br /> Bảng 3. Số ngày mưa trong năm tỉnh BR - VT [3]<br /> 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987<br /> 117<br /> 108<br /> 111<br /> 110<br /> 92<br /> 115<br /> 118<br /> 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999<br /> 119<br /> 129<br /> 141<br /> 139<br /> 119<br /> 127<br /> 150<br /> 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011<br /> 109<br /> 123<br /> 129<br /> 137<br /> 128<br /> 116<br /> 133<br /> <br /> 1988<br /> 107<br /> 2000<br /> 143<br /> 2012<br /> 119<br /> <br /> 1989<br /> 122<br /> 2001<br /> 126<br /> 2013<br /> 141<br /> <br /> 3.5. Nhiệt độ<br /> Do hiệu ứng điều hòa nhiệt độ của biển, vùng ven biển trời luôn mát dễ chịu không nóng<br /> quá cũng không lạnh nhiều. Biên độ nhiệt độ ngày nhỏ, biên độ nhiệt độ năm cũng nhỏ,<br /> nhiệt độ bình quân giữa các mùa không chênh lệch lớn. Nhiệt độ bình quân các tháng tại<br /> Vũng Tàu dao động từ 25,5C - 28,9C. Theo thống kê dãy số liệu nhiều năm, nhiệt độ<br /> trung bình năm là 27,3C. Nhiệt độ cao nhất các tháng ít khi vƣợt quá 350C [3], [6].<br /> Bảng 4. Biến trình nhiệt độ (0C) và độ ẩm tương đối (%) của tỉnh BR-VT [3], [6]<br /> Nhiệt độ<br /> Độ ẩm<br /> Tháng<br /> Vũng Tàu<br /> Côn Đảo<br /> Vũng Tàu<br /> Côn Đảo<br /> I<br /> 26,2<br /> 26,1<br /> 75<br /> 77<br /> II<br /> 27,1<br /> 26,6<br /> 73<br /> 80<br /> III<br /> 28,2<br /> 27,5<br /> 75<br /> 81<br /> IV<br /> 29,7<br /> 28,4<br /> 75<br /> 84<br /> V<br /> 30,0<br /> 28,6<br /> 75<br /> 85<br /> VI<br /> 28,7<br /> 28,3<br /> 79<br /> 84<br /> VII<br /> 28,1<br /> 27,6<br /> 81<br /> 82<br /> VIII<br /> 28,1<br /> 27,9<br /> 80<br /> 82<br /> IX<br /> 27,9<br /> 27,8<br /> 81<br /> 82<br /> X<br /> 27,8<br /> 27,7<br /> 80<br /> 81<br /> XI<br /> 27,6<br /> 27,2<br /> 79<br /> 83<br /> XII<br /> 26,3<br /> 25,9<br /> 77<br /> 78<br /> Năm<br /> 28,0<br /> 27,5<br /> 81,6<br /> <br /> NGUYỄN THÁM – ĐINH THỊ THU THỦY<br /> <br /> 86<br /> <br /> Dựa vào chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con ngƣời để đánh giá tài nguyên khí hậu do<br /> học giả ngƣời Ấn Độ đƣa ra (bảng 5) có thể xếp chế độ nhiệt tại tỉnh Bà Rịa - Vũng<br /> Tàu vào hạng khá thích nghi đến thích nghi.<br /> Bảng 5: Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người [2], [4], [5]<br /> Hạng<br /> <br /> Ý nghĩa<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Thích nghi<br /> Khá thích nghi<br /> Nóng<br /> Rất nóng<br /> Không thích nghi<br /> <br /> Nhiệt độ trung<br /> Nhiệt độ<br /> Biên độ nhiệt Lượng mưa năm<br /> trung bình bình tháng nóng<br /> (mm)<br /> độ năm (C)<br /> năm (0C)<br /> nhất (C)<br /> 18 - 24<br /> 24 - 27<br /> 2550<br /> 29 - 32<br /> 32 - 35<br /> 14 - 19<br /> < 1250<br /> > 32<br /> > 35<br /> > 19<br /> < 650<br /> <br /> Căn cƣ́ vào chỉ tiêu khí hâ ̣u sinh ho ̣c đố i với con ngƣời của các ho ̣c giả Ấn Đô ̣ (Điạ lý<br /> du lich<br /> ̣ , 1996) và công trình nghiên cứu thực nghiệm của Đào Ngọc Phong, Từ Hữu<br /> Thiêm về ảnh hƣởng của các yếu tố thời tiết, khí hậu đến ngƣỡng cảm giác của cơ thể<br /> con ngƣời cũng đƣa ra kết quả:<br /> Bảng 6. Ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết, khí hậu đối với con người [2], [4]<br /> Yếu tố<br /> Nhiệt độ không khí<br /> Độ ẩm không khí<br /> Vận tốc gió<br /> Thời gian mƣa trong ngày<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> 22 - 300C<br /> >300C<br /> 3m/s và 1h<br /> <br /> Ý nghĩa<br /> Thích hợp<br /> Nóng<br /> Lạnh<br /> Thích hợp<br /> Khô<br /> Ẩm<br /> Thích hợp<br /> Không thích hợp<br /> Thích hợp<br /> Không thích hợp<br /> <br /> Ở tỉnh BR - VT, đánh giá theo 3 mức độ nhƣ sau:<br /> Thích nghi<br /> <br /> ứng với<br /> <br /> Rất thuận lợi<br /> <br /> Khá thích nghi và nóng<br /> <br /> ứng với<br /> <br /> Thuận lợi vừa<br /> <br /> Rất nóng và không thích nghi<br /> <br /> ứng với<br /> <br /> Không thuận lợi<br /> <br /> 3.6. Độ ẩm không khí<br /> Thời kỳ ẩm kéo dài từ tháng IV - tháng XI, trùng với thời kỳ mùa mƣa, còn mùa khô (từ<br /> tháng XI - tháng IV năm sau) ít mƣa nhƣng ở cả hai mùa khô và mƣa thì độ ẩm tƣơng<br /> đối cũng khá đều nhƣ nhau. Độ ẩm tƣơng đối trung bình trong giai đoạn ẩm khoảng từ<br /> 75% - 85%, còn giai đoạn mùa khô độ ẩm tƣơng đối từ 70 - 80% [3], [6].<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2