intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung Quốc tại Viện Ngoại ngữ Đại học Bách khoa Hà Nội

Chia sẻ: ViKakashi2711 ViKakashi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

71
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung phân tích, đánh giá kết quả khảo sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tiếng Trung Quốc ở Viện Ngoại ngữ, Đại học Bách khoa Hà Nội, từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung Quốc tại Viện Ngoại ngữ Đại học Bách khoa Hà Nội

v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG<br /> CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY<br /> TIẾNG TRUNG QUỐC TẠI VIỆN NGOẠI NGỮ<br /> ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI*<br /> PHẠM THỊ THANH VÂN<br /> Đại học Bách khoa Hà Nội, ✉ phamthanhvan1310@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và giao lưu quốc tế, dạy học<br /> ngoại ngữ nói chung và tiếng Trung Quốc nói riêng ở nước ta ngày càng được coi trọng. Ứng<br /> dụng công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy đã và đang được khẳng định giá trị và tầm quan<br /> trọng của nó. Tuy nhiên, do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan, hiệu quả của<br /> việc ứng dụng công nghệ thông tin ở các cơ sở đào tạo chưa đều và chưa đạt được hiệu quả như<br /> mong muốn. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi thông qua phân tích, đánh giá kết quả khảo<br /> sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tiếng Trung Quốc ở Viện Ngoại ngữ, Đại<br /> học Bách khoa Hà Nội, từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.<br /> Từ khóa: công nghệ thông tin, dạy học tiếng Trung Quốc, Đại học Bách khoa, kiến nghị, thực trạng.<br /> <br /> <br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ quan trọng của nó. Tuy nhiên, do tác động của những<br /> điều kiện chủ quan và khách quan, hiệu quả của việc<br /> Từ khi thực hiện chính sách cải cách mở cửa, ứng dụng công nghệ thông tin ở các cơ sở đào tạo<br /> cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ nước ta hiện nay chưa đều và chưa đạt được hiệu quả<br /> thuật và giao lưu quốc tế, công tác dạy học ngoại ngữ như mong muốn.<br /> nói chung và tiếng Trung Quốc nói riêng ở nước ta<br /> ngày càng được coi trọng. Để nâng cao hiệu quả dạy Qua thực tiễn dạy học nhiều năm, chúng tôi nhận<br /> học, các cơ sở đào tạo đều đặt vấn đề đổi mới phương thấy, đối với dạy học thực hành tiếng Trung Quốc như<br /> pháp giảng dạy lên tầm nhiệm vụ chiến lược. Một một ngoại ngữ, nhất là giai đoạn sơ cấp, cần đặc biệt<br /> trong những phương tiện thúc đẩy công cuộc đổi mới chú trọng nội dung phát âm và viết chữ Hán. Ứng<br /> dụng CNTT với tư cách là phương tiện hỗ trợ dạy học<br /> phương pháp dạy học chính là ứng dụng công nghệ<br /> nhằm giải quyết khó khăn về đọc phiên âm la-tinh<br /> thông tin (CNTT). Ứng dụng CNTT vào quá trình<br /> cũng như nắm bắt chữ Hán – loại văn tự biểu ý khác<br /> giảng dạy đã và đang được khẳng định giá trị và tầm<br /> biệt hoàn toàn so với tiếng Việt là phương pháp tích<br /> Nghiên cứu này được thực hiện với sự tham gia tài trợ của Trường<br /> * cực và hiệu quả. Do đó, việc tìm kiếm phương pháp<br /> Đại học Bách khoa Hà Nội trong đề tài mã số T2016-PC-193. tận dụng triệt để và nâng cao hiệu quả tác động của<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 32 Số 09 - 9/2017<br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> CNTT vào giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng dạy rất tích cực, phát huy đồng thời các giác quan để nghe<br /> và học tiếng Trung Quốc là vô cùng quan trọng và cần kết hợp với nhìn, tăng cường khả năng quan sát, phát<br /> thiết, phù hợp với xu thế của thời đại. hiện vấn đề cho sinh viên.<br /> <br /> Xuất phát từ thực tế đó, bài viết lựa chọn nghiên 3. CÁC HÌNH THỨC ỨNG DỤNG CÔNG<br /> cứu trường hợp, thông qua phương pháp khảo sát, NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TIẾNG<br /> thống kê và phân tích, nhằm đánh giá thực trạng ứng TRUNG QUỐC TẠI VIỆN NGOẠI NGỮ - ĐẠI<br /> dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI<br /> Quốc tại Viện Ngoại ngữ - Đại học Bách khoa Hà<br /> Nội, qua đó đưa ra kiến nghị cần thiết để cải thiện chất Hiện nay, môn tiếng Trung Quốc được giảng dạy<br /> lượng dạy học tiếng Trung Quốc, trước hết là ở Viện tại Viện Ngoại ngữ dưới hình thức thực hành tổng<br /> Ngoại ngữ, Đại học Bách khoa Hà Nội. hợp, giai đoạn sơ cấp, sử dụng Giáo trình Hán ngữ đối<br /> ngoại của Nhà xuất bản Đại học Ngôn ngữ Bắc Kinh,<br /> 2. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG do Dương Ký Châu biên soạn.<br /> TIN VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG<br /> TIN TRONG DẠY HỌC Kết quả khảo sát bước đầu về thực tiễn dạy học<br /> trong năm học 2016-2017 cho thấy, các ứng dụng<br /> Trên cơ sở tổng kết lại ý kiến của các học giả đi CNTT đã được sử dụng nhằm hỗ trợ giảng dạy tại<br /> trước, chúng tôi đưa ra khái niệm CNTT là “tập hợp Viện Ngoại ngữ – Đại học Bách khoa Hà Nội bao<br /> công cụ kỹ thuật hiện đại gồm chủ yếu là máy vi tính, gồm: Bài giảng điện tử, ứng dụng phần mềm dạy<br /> phần mềm máy vi tính được sử dụng để xử lý, lưu giữ, học trên điện thoại, từ điển online, phần mềm luyện<br /> trình bày, chuyển đổi, bảo vệ, gửi, nhận thông tin số thi HSK, các website hỗ trợ học tiếng Trung Quốc<br /> một cách an toàn và các thiết bị, phương tiện hỗ trợ do Tổ chức Hán ngữ đối ngoại Trung Quốc đánh<br /> trình bày sản phẩm công nghệ”. giá và giới thiệu, trong đó, đặc biệt chú trọng việc<br /> sử dụng bài giảng điện tử trong giảng dạy ngoại ngữ.<br /> CNTT đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc<br /> thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy các môn Bài giảng điện tử được biên soạn, thiết kế và sử<br /> khoa học nói chung và ngoại ngữ nói riêng, trong đó dụng trong giảng dạy tại Viện Ngoại ngữ nhằm hướng<br /> có tiếng Trung Quốc. Thực tế đã chứng minh, để đổi dẫn viết chữ Hán là các phần mềm như Chinese<br /> mới phương pháp giảng dạy, việc sử dụng đồ dùng, Writing Master 4.0, E-Hanzi Digital Chinese, từ mới<br /> phương tiện dạy học là một trong những biện pháp MDBG, “Tự điển chữ Hán điện tử” của Nhà xuất bản<br /> hiệu quả. CNTT là một phương tiện dạy học hiện đại Đại học Ngôn ngữ Bắc Kinh... Trong đó, phần mềm<br /> bởi tính năng ưu việt, sự tiện ích nổi trội của nó so Chinese Writing chạy song song cùng trình chiếu PPT<br /> với các phương tiện dạy học khác. Bài giảng điện tử bài giảng, hỗ trợ việc hướng dẫn sinh viên quan sát,<br /> là bước cải tiến lớn giúp giảng viên mang lại cho sinh viết chữ Hán theo thứ tự nét, thay vì việc nhìn, bắt<br /> viên nhiều thông tin hơn. Đồng thời, các thông tin đó chước một cách thiếu khoa học, đồng thời tiết kiệm<br /> có thể được chứa đựng trong nhiều kênh khác nhau được thời gian trên lớp khi giảng viên hướng dẫn<br /> như văn bản, hình ảnh, âm thanh và các đoạn phim sinh viên triển khai, học viết và luyện viết chữ Hán.<br /> video. Có thể nói, CNTT đã cung cấp điều kiện và Phần mềm E-Hanzi Digital Chinese là phần mềm hỗ<br /> phương tiện thuận lợi hỗ trợ đắc lực cho công việc trợ luyện viết chữ Hán theo thứ tự nét, đồng thời cho<br /> giảng dạy của giảng viên ở nhiều môn học, đặc biệt là phép xuất chữ Hán cần luyện viết trên file PDF. File<br /> môn tiếng Trung Quốc ở giai đoạn thực hành tiếng sơ PDF được mặc định trình bày dưới hình thức bài tập,<br /> cấp. Vì vậy, sử dụng những phương tiện dạy học hiện bài kiểm tra, hỗ trợ việc thiết kế bài tập luyện viết chữ<br /> đại để thu thập thông tin, thiết kế và trình chiếu trên Hán. Ngoài ra, bộ “Tự điển chữ Hán điện tử” tích hợp<br /> các phương tiện hiện đại sẽ đem lại hiệu quả giáo dục các yếu tố của chữ Hán như: quy tắc viết thứ tự nét,<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 09 - 9/2017 33<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> phiên âm, cách đọc, phân tích bộ thủ, tổ hợp từ trong giảng là ngữ âm tiêu chuẩn của người Trung Quốc,<br /> chữ Hán, được coi là ứng dụng hỗ trợ hiệu quả trong hạn chế được sự ảnh hưởng của khẩu âm tiếng Việt,<br /> dạy viết chữ Hán. kết hợp với các hình ảnh minh họa giúp sinh viên tiếp<br /> cận trực quan, dễ dàng hình dung, cảm nhận về đặc<br /> Ngoài ra, bài giảng tích hợp các hình ảnh, nội điểm của âm tiết và cách phát âm.<br /> dung kiến thức khác được trình bày dưới sự hỗ trợ<br /> của CNTT. Trong việc dạy từ vựng, CNTT hỗ trợ giảng viên<br /> trong các hình thức luyện tập mở rộng từ, dùng hình<br /> Các từ mới, chữ Hán trong bài học được hình ảnh ảnh trực quan triển khai giải thích nghĩa của từ, mở rộng<br /> hóa, mô tả trực quan, kết hợp với file Audio nghe, bài nhóm từ, khai thác các hàm ý văn hóa của từ ngữ….<br /> tập luyện đi kèm, giúp bài giảng sinh động, hấp dẫn,<br /> lôi cuốn sinh viên tích cực tham gia vào bài học, đảm Trong việc giảng dạy ngữ pháp, các điểm ngữ<br /> bảo nguyên tắc dạy học “lấy người học làm trung tâm”. pháp khó được biểu diễn dưới dạng sơ đồ, biểu mẫu,<br /> sử dụng màu sắc, hình ảnh, giúp sinh viên dễ dàng<br /> Trong việc dạy chữ Hán, giảng viên sử dụng ghi nhớ công thức. Ngoài ra, việc dẫn ra điểm ngữ<br /> CNTT nhằm biểu diễn nguồn gốc, quá trình diễn biến, pháp bằng phương thức tự nhiên, giải thích điểm ngữ<br /> cách tạo chữ Hán, như chữ “nhật” (ngày, mặt trời), pháp bằng cách khẩu ngữ hóa và mô hình hóa, dùng<br /> hình ảnh tĩnh gợi ý ý nghĩa và cách dùng của điểm<br /> sử dụng hình ảnh để làm cho chữ Hán trở ngữ pháp cần dạy, dùng trạng thái động thể hiện tổng<br /> nên sinh động, giúp sinh viên tiếp cận chữ Hán một hợp cấu trúc câu và ý nghĩa ngữ pháp cũng hỗ trợ tích<br /> cách trực quan, biểu diễn các nét cơ bản, hướng dẫn cực cho việc dạy học ngữ pháp, đặc biệt là giai đoạn<br /> viết chữ Hán, phân biệt các bộ thủ, các chữ Hán gần sơ cấp.<br /> giống nhau….<br /> Hình thức giảng dạy kỹ năng tổng hợp nghe –<br /> Trong việc dạy học ngữ âm, giảng viên sử dụng nói – đọc – viết dưới sự hỗ trợ của CNTT, chủ yếu<br /> file nghe làm thị phạm, đồng thời so sánh với ngữ âm được triển khai ở việc hỗ trợ nghe và luyện tập bài<br /> tiếng Việt. Nội dung ngữ âm được triển khai trong bài khóa, dùng tranh ảnh minh họa, thuật lại nội dung bài<br /> <br /> Bảng 1. Bảng kết quả khảo sát về hiệu quả của việc áp dụng CNTT trong giảng dạy<br /> <br /> TT Hiệu quả tác động Kết quả<br /> Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5<br /> Hỗ trợ nhận diện, hệ thống hoá và quy tắc ghép<br /> 1 4 6 24 27 39<br /> từ trong việc học từ mới<br /> Tăng hứng thú của tiết học thông qua các bài<br /> 2 2 6 17 21 54<br /> giảng có tính tương tác<br /> 3 Kích thích sự sôi nổi xây dựng bài của người học 2 10 21 30 37<br /> Giúp người học có thêm kênh trao đổi kiến thức<br /> 4 10 10 18 32 30<br /> sinh viên – sinh viên, sinh viên – giảng viên<br /> Giúp người học chủ động hơn trong tìm kiếm<br /> 5 6 6 28 24 36<br /> học liệu và ngân hàng đề ôn thi<br /> Người học có thể rèn luyện thời xuyên qua các<br /> 6 4 6 24 27 39<br /> phần mềm hoặc website hỗ trợ học tập<br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 34 Số 09 - 9/2017<br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> khóa theo tranh. Đặc biệt, giảng viên đã bắt đầu chú Từ bảng thống kê, ta thấy, về hiệu quả hỗ trợ nhận<br /> ý đến việc thiết kế các trò chơi nhằm lôi cuốn sinh diện, hệ thống hóa và quy tắc ghép từ mới trong việc<br /> viên, tăng cường hứng thú của người học, như các học từ mới, có 4% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức<br /> trò chơi đố chữ, sử dụng phần mềm của Trung Quốc, 1; 6% sinh viên đánh giá ở mức 2; 24% sinh viên đánh<br /> Flashcards…. giá ở mức 3; 27% sinh viên đánh giá ở mức 4; 39%<br /> sinh viên đánh giá ở mức 5.<br /> Ngoài ra, dưới sự phát triển của CNTT, giảng viên<br /> và sinh viên có thể thường xuyên, kịp thời kết nối và Về hiệu quả tăng cường hứng thú của tiết học<br /> trao đổi về bài học qua Email, thư điện tử… thông qua các bài giảng có tính tương tác, có 2% sinh<br /> viên đánh giá hiệu quả ở mức 1; 6% sinh viên đánh<br /> 4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG<br /> giá ở mức 2; 17% sinh viên đánh giá ở mức 3; 21%<br /> CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY<br /> sinh viên đánh giá ở mức 4; 54% sinh viên đánh giá<br /> TIẾNG TRUNG QUỐC<br /> ở mức 5.<br /> 4.1. Một số khảo sát về hiệu quả ứng dụng công<br /> Về hiệu quả kích thích sự sôi nổi xây dựng bài của<br /> nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung Quốc<br /> người học, có 2% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức<br /> ở Viện Ngoại ngữ - Đại học Bách khoa Hà Nội<br /> 1; 10% sinh viên đánh giá ở mức 2; 21% sinh viên<br /> Việc sử dụng bài giảng điện tử dưới sự hỗ trợ đánh giá ở mức 3; 30% sinh viên đánh giá ở mức 4;<br /> của CNTT như trình bày ở trên, thay thế cho phương 37% sinh viên đánh giá ở mức 5.<br /> pháp dạy học truyền thống được sinh viên đón nhận<br /> rất tích cực. Về hiệu quả giúp cho người học có thêm kênh trao<br /> đổi kiến thức giữa sinh viên – sinh viên, sinh viên –<br /> Để có cơ sở thực tế phục vụ cho nghiên cứu, giảng viên, có 10% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức<br /> chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra, 1; 10% sinh viên đánh giá ở mức 2; 18% sinh viên<br /> nhằm thu thập ý kiến phản hồi của 100 sinh viên tham đánh giá ở mức 3; 32% sinh viên đánh giá ở mức 4;<br /> gia học tập tiếng Trung Quốc tại Viện Ngoại ngữ, các 30% sinh viên đánh giá ở mức 5.<br /> giờ học có sử dụng bài giảng điện tử và hỗ trợ của<br /> CNTT qua các giờ học trên lớp, thể hiện mức độ hiệu Về hiệu quả giúp người học chủ động hơn trong<br /> quả tác động của việc áp dụng các hình thức ứng dụng tìm kiếm học liệu và ngân hàng đề phục vụ ôn thi, có<br /> CNTT trong dạy và học môn tiếng Trung Quốc, với 6% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức 1; 6% sinh viên<br /> thang điểm từ 1 tới 5 theo mức độ hiệu quả tác động từ đánh giá ở mức 2; 28% sinh viên đánh giá ở mức 3;<br /> thấp đến cao. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 24% sinh viên đánh giá ở mức 4; 36% sinh viên đánh<br /> thống kê như sau (xem bảng 1): giá ở mức 5.<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả khảo sát mức độ thường xuyên ứng dụng CNTT trong giờ học<br /> <br /> Mức độ (%)<br /> TT Hình thức<br /> Thường xuyên Khá đều đặn Thi thoảng Không áp dụng<br /> <br /> 1 Nghe băng thu âm hội thoại 24 30 32 14<br /> 2 Trình chiếu Slide 36 35 17 12<br /> 3 Ứng dụng phần mềm dạy học 13 23 28 36<br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 09 - 9/2017 35<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Về hiệu quả giúp người học có thể rèn luyện độ ứng dụng CNTT của giảng viên trong giờ học,<br /> thường xuyên qua các phần mềm hoặc website hỗ trợ chúng tôi thu được kết quả như bảng 2.<br /> học tập, có 4% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức 1;<br /> 6% sinh viên đánh giá ở mức 2; 24% sinh viên đánh Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ thường xuyên<br /> giá ở mức 3; 27% sinh viên đánh giá ở mức 4; 39% ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giảng viên chưa<br /> sinh viên đánh giá ở mức 5. Kết quả khảo sát thể hiện đồng đều cho các hình thức ứng dụng.<br /> ở biểu đồ 1.<br /> Ở hình thức áp dụng nghe băng thu âm hội thoại,<br /> Quan sát biểu đồ trên, có thể thấy, sinh viên đánh có 24% sinh viên đánh giá giảng viên thường xuyên<br /> giá hiệu quả tác động của bài giảng điện tử dưới sự hỗ cho nghe băng, 30% sinh viên đánh giá giảng viên cho<br /> trợ của CNTT tốt nhất ở việc tăng cường hứng thú cho nghe khá đều đặn, 32% sinh viên đánh giá giảng viên<br /> tiết học thông qua các bài giảng có tính tương tác, tiếp thỉnh thoảng cho nghe băng, 14% sinh viên đánh giá<br /> đó là hiệu quả nhận diện chữ Hán, hệ thống hóa từ loại giảng viên không áp dụng nghe băng hội thoại.<br /> và quy tắc ghép từ trong việc học từ mới, giúp người<br /> học có thể rèn luyện thường xuyên qua các phần mềm Ở hình thức trình chiếu slide trong bài giảng, 36%<br /> hoặc Webtise hỗ trợ học tập. sinh viên đánh giá giảng viên thường xuyên sử dụng<br /> slide trong bài giảng, 35% sinh viên đánh giá giảng<br /> Tuy nhiên, việc thiết kế biên soạn một bài giảng viên sử dụng khá đều đặn, 17% sinh viên đánh giá<br /> lý tưởng với mức độ tích hợp các ứng dụng CNTT cao thỉnh thoảng sử dụng và 12% sinh viên đánh giá giảng<br /> và hiệu quả đòi hỏi giảng viên phải đầu tư thời gian, viên không áp dụng.<br /> công sức tìm hiểu, nghiên cứu và ứng dụng, do đó,<br /> mức độ ứng dụng của bài giảng điện tử trong giờ học Ở hình thức ứng dụng phần mềm dạy học, 13%<br /> còn chưa cao. sinh viên đánh giá giảng viên không sử dụng thường<br /> xuyên phần mềm dạy học, 23% sinh viên đánh giá<br /> Qua khảo sát phản hồi của 100 sinh viên về mức giảng viên sử dụng khá đều đặn, 28% sinh viên đánh<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 36 Số 09 - 9/2017<br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 3. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết của việc ứng dụng CNTT vào giờ học<br /> <br /> TT Hình thức ứng dụng CNTT Kết quả (%)<br /> Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5<br /> 1 Xây dựng kho học cụ online, mọi người có thể truy 11 17 17 20 35<br /> cập tham khảo<br /> 2 Diễn đàn trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, phương 8 22 20 25 25<br /> pháp học tập<br /> 3 Ra đề, làm bài và chấm thi trắc nghiệm thông qua phần 11 14 26 19 30<br /> mềm máy tính<br /> 4 Tăng cường sử dụng slide hình ảnh trình chiếu minh 19 10 20 21 30<br /> họa trong tiết học<br /> 5 Tăng cường sử dụng hội thoại có hình (video hội thoại) 9 9 23 32 27<br /> trong tiết học<br /> 6 Tăng cường sử dụng mini game hoặc phần mềm hỗ trợ 13 11 23 24 29<br /> học tập trên lớp<br /> <br /> giá giảng viên thi thoảng sử dụng, 36% sinh viên đánh qua phần mềm máy tính có 11% sinh viên đánh giá<br /> giá giảng viên không áp dụng hình thức này. ở mức 1; 14% sinh viên đánh giá ở mức 2; 26% sinh<br /> viên đánh giá ở mức 3; 19% sinh viên đánh giá ở mức<br /> Có thể thấy, mức độ thường xuyên sử dụng CNTT 4; 30% sinh viên đánh giá ở mức 5.<br /> trong giảng dạy của giảng viên chủ yếu ở hai hình<br /> thức nghe băng thu âm hội thoại và trình chiếu slide, Về tăng cường sử dụng slide hình ảnh trình chiếu<br /> việc khai thác ứng dụng phần mềm dạy học vẫn chưa minh hoạ trong tiết học có 19% sinh viên đánh giá ở<br /> được khai thác triệt để. mức 1; 10% sinh viên đánh giá ở mức 2; 20% sinh<br /> viên đánh giá ở mức 3; 21% sinh viên đánh giá ở mức<br /> Trong khi đó, về tầm quan trọng và tính cấp thiết 4; 30% sinh viên đánh giá ở mức 5.<br /> của việc ứng dụng CNTT vào giờ học được sinh viên<br /> đánh giá như bảng 3: Về tăng cường sử dụng hội thoại có hình (video<br /> hội thoại) trong tiết học có 9% sinh viên đánh giá ở<br /> Từ bảng thống kê có thể thấy, nhu cầu xây dựng mức 1; 9% sinh viên đánh giá ở mức 2; 23% sinh viên<br /> kho học liệu online, mọi người có thể cùng truy cập đánh giá ở mức 3; 32% sinh viên đánh giá ở mức 4;<br /> tham khảo, có 11% sinh viên đánh giá ở mức 1; 17% 27% sinh viên đánh giá ở mức 5.<br /> sinh viên đánh giá ở mức 2; 17% sinh viên đánh giá<br /> ở mức 3; 20% sinh viên đánh giá ở mức 4; 35% sinh Về tăng cường sử dụng mini game hoặc phần<br /> viên đánh giá ở mức 5. mềm hỗ trợ học tập trên lớp có 13% sinh viên đánh<br /> giá ở mức 1; 11% sinh viên đánh giá ở mức 2; 23%<br /> Về nhu cầu tổ chức diễn đàn trao đổi kiến thức, sinh viên đánh giá ở mức 3; 24% sinh viên đánh giá ở<br /> kinh nghiệm, phương pháp học tập, có 8% sinh viên mức 4; 29% sinh viên đánh giá ở mức 5.<br /> đánh giá ở mức 1; 22% sinh viên đánh giá ở mức 2;<br /> 20% sinh viên đánh giá ở mức 3; 25% sinh viên đánh Kết quả khảo sát được thể hiện ở biểu đồ 2.<br /> giá ở mức 4; 25% sinh viên đánh giá ở mức 5.<br /> Nhìn vào biểu đồ có thể thấy, sinh viên đánh giá<br /> Về ra đề, làm bài và chấm thi trắc nghiệm thông rất cao tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc ứng<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 09 - 9/2017 37<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> dụng CNTT trong giờ học, với mức độ và hình thức bảng, nhiều bài giảng mới chỉ trình chiếu slide và hình<br /> ứng dụng như hiện nay, việc sử dụng CNTT trong giờ ảnh, chưa kết hợp hiệu quả với giảng dạy của giảng<br /> học chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của sinh viên. viên và các clip, audio âm thanh bổ trợ.<br /> <br /> 4.2. Những khó khăn và hạn chế trong việc Các ứng dụng CNTT đổi mới từng ngày, tuy<br /> ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng nhiên, giảng viên chưa được tiếp cận đầy đủ và<br /> Trung Quốc thường xuyên cập nhật các kiến thức CNTT để ứng<br /> dụng trong giảng dạy.<br /> Bài giảng điện tử được sử dụng trong giờ học hiện<br /> nay đã phần nào giảm tải được công việc của giảng Cơ sở vật chất của nhà trường hiện nay tương đối<br /> viên khi lên lớp, tuy nhiên việc xây dựng và thiết kế<br /> phù hợp với việc hỗ trợ giảng viên trong việc áp dụng<br /> một bài giảng hoàn chỉnh và hiệu quả đòi hỏi khá<br /> bài giảng điện tử trong giảng dạy. Tuy nhiên, hạn chế<br /> nhiều thời gian và công sức, trong khi nguồn dữ liệu<br /> cũng không nhỏ, cụ thể là giảng viên chưa được hỗ<br /> số và tài liệu tham khảo của nhà trường còn nghèo<br /> trợ về máy tính, bảng tương tác điện tử, và các thiết bị<br /> nàn, do đó giảng viên gặp khá nhiều khó khăn trong<br /> việc xây dựng bài giảng. văn phòng khác nhằm phục vụ hoạt động giảng dạy.<br /> <br /> Việc ứng dụng CNTT cho môn tiếng Trung Quốc Về phía sinh viên, sinh viên ngày nay đã được đầu<br /> hiện nay chủ yếu vẫn đang nằm ở việc giảng viên tự tư các điều kiện cần thiết để khai thác CNTT trong<br /> tìm kiếm, đánh giá và sử dụng phần mềm, chưa có học tập, như máy tính, Smart phone, tuy nhiên, do<br /> một khóa đào tạo nào về việc ứng dụng CNTT, nên bản thân sinh viên chưa tích cực, chủ động khai thác<br /> khả năng ứng dụng vào bài giảng chưa cao, việc thể công cụ CNTT trong học tập, đồng thời thiếu sự định<br /> hiện nội dung bài giảng trên lớp còn đơn giản, chưa hướng và chỉ dẫn của giảng viên, nên hiệu quả ứng<br /> linh hoạt, phần nhiều mới chỉ thay thế được việc viết dụng chưa cao.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 38 Số 09 - 9/2017<br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> 4.3. Một số kiến nghị trong ứng dụng công nâng cao hiệu quả giảng dạy. Qua thực tiễn ứng dụng,<br /> nghệ thông tin vào giảng dạy các bài giảng có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin<br /> nhận được phản hồi khá tích cực từ phía sinh viên.<br /> Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy là<br /> Tuy nhiên, việc xây dựng bài giảng điện tử tích hợp<br /> phương pháp hiệu quả và tích cực trong giảng dạy<br /> ngoại ngữ, công tác dạy học là quá trình tương tác cao các yếu tố công nghệ thông tin còn bị hạn chế ở<br /> giữa dạy và học, do đó việc ứng dụng không chỉ từ việc tìm kiếm, xây dựng, sử dụng dữ liệu số và điều<br /> phía giảng viên mà cần có sự phối hợp tích cực từ kiện cơ sở vật chất của nhà trường. Từ việc chỉ ra<br /> phía sinh viên. những mặt tồn tại của việc ứng dụng công nghệ thông<br /> tin tại Viện, cải thiện tình hình, nâng cao hiệu quả<br /> Để khai thác tốt hơn ứng dụng công nghệ thông<br /> dạy học, chúng tôi đã đưa ra một số kiến nghị, trong<br /> tin trong giờ học, giảng viên cũng cần giới thiệu, định<br /> đó nhấn mạnh việc cần thiết phải có sự tích cực phối<br /> hướng cho sinh viên sử dụng những phần mềm như:<br /> bộ gõ chữ Hán, công cụ tra cứu, từ điển online, website hợp từ hai phía: thầy và trò; sinh viên cần khai thác<br /> dạy học online tin cậy được Hanban giới thiệu, kho đề các kênh ứng dụng công nghệ thông tin đáng tin cậy<br /> luyện thi HSK…, nhằm giúp sinh viên khai thác tốt dưới sự định hướng của giảng viên. Mặt khác, giảng<br /> hơn công nghệ thông tin trong học tập. viên cần đầu tư nhiều hơn nữa để thiết kế và xây dựng<br /> những bài giảng điện tử sinh động dưới sự hỗ trợ của<br /> Về phía giảng viên, cần tích cực chủ động, khai<br /> công nghệ thông tin ở tất cả các bình diện ngôn ngữ<br /> thác các ứng dụng công nghệ thông tin trong giờ học,<br /> tăng cường hình thức luyện tập và kiến thức bổ trợ và kỹ năng giao tiếp. Như vậy, hiệu quả giờ học mới<br /> cho sinh viên bằng việc tăng cường sự hỗ trợ của công có thể thực sự được nâng cao./.<br /> nghệ thông tin trong việc hình ảnh hóa, mô tả trực<br /> quan nội dung bài học, chia nhỏ các hoạt động dạy Tài liệu tham khảo:<br /> và học, sắp xếp theo các bước lên lớp cụ thể, đa dạng<br /> hóa hình thức luyện tập, làm sinh động, phong phú 1. Nguyễn Văn Long (2016), “Ứng dụng công<br /> hơn cho giờ học. Đồng thời, giảng viên phải quán triệt nghệ thông tin trong dạy học ngoại ngữ: Từ kinh<br /> tinh thần, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nghiệm quốc tế đến thực tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa<br /> chỉ có thể coi thiết bị máy móc là phương tiện hỗ trợ, học, Đại học Quốc gia Hà Nội: Nghiên cứu giáo dục,<br /> không thể thay thế hoàn toàn cho vai trò của người Tập 32, số 2.<br /> dạy, vì vậy cần phân bố thời gian và phương án tận<br /> dụng phương tiện hỗ trợ này một cách hợp lý và hiệu 2. Nhiều tác giả (2016), Công nghệ thông tin cho<br /> quả nhất mới có thể nâng cao chất lượng dạy học. dạy học tích cực, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.<br /> <br /> 5. KẾT LUẬN 3. Lê Xuân Thảo (2011), Thực trạng và biện pháp<br /> Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng nâng cao chất lượng viết chữ Hán của sinh viên khoa<br /> dạy môn tiếng Trung Quốc tại Viện Ngoại ngữ - Đại Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc, Đề tài NCKH cấp<br /> học Bách khoa Hà Nội bước đầu đã được triển khai Đại học Quốc gia Hà Nội.<br /> tương đối hiệu quả và tích cực. Giảng viên trong quá<br /> trình giảng dạy luôn nỗ lực tìm tòi, nghiên cứu và ứng 4. 郑艳群 (2009), 汉语多媒体教学课件设<br /> dụng những phương pháp và phương tiện hỗ trợ nhằm 计,北京语言大学出版社.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 09 - 9/2017 39<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A STUDY ON THE APPLICATION OF INFORMATION TECHNOLOGY IN CHINESE<br /> LANGUAGE TEACHING AT SCHOOL OF FOREIGN LANGUAGES -<br /> HANOI UNIVERSITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY<br /> PHAM THI THANH VAN<br /> Abstract. In recent years, with the proliferation of technology and international communication,<br /> teaching foreign languages, particularly Chinese language has been highly appreciated. The<br /> application of modern technology in teaching has been proved clearly crucial. However, due to<br /> some reasons, the application of modern technology at some training centers has not produced<br /> the full effects as desired. In the article, through analyzing the survey results of current situations<br /> of modern technology in Chinese language teaching at School of Foreign Languages, HANOI<br /> UNIVERSITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY, we put forward some suggestions to<br /> enhance the teaching quality.<br /> Keywords: modern technology, Chinese language teaching, Hanoi university of science and<br /> technology, suggestions, current situations.<br /> Received: 27/7/2017; Revised: 23/8/2017; Accepted for publication: 30/8/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 40 Số 09 - 9/2017<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2