v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br />
<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG<br />
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY<br />
TIẾNG TRUNG QUỐC TẠI VIỆN NGOẠI NGỮ<br />
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI*<br />
PHẠM THỊ THANH VÂN<br />
Đại học Bách khoa Hà Nội, ✉ phamthanhvan1310@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và giao lưu quốc tế, dạy học<br />
ngoại ngữ nói chung và tiếng Trung Quốc nói riêng ở nước ta ngày càng được coi trọng. Ứng<br />
dụng công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy đã và đang được khẳng định giá trị và tầm quan<br />
trọng của nó. Tuy nhiên, do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan, hiệu quả của<br />
việc ứng dụng công nghệ thông tin ở các cơ sở đào tạo chưa đều và chưa đạt được hiệu quả như<br />
mong muốn. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi thông qua phân tích, đánh giá kết quả khảo<br />
sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tiếng Trung Quốc ở Viện Ngoại ngữ, Đại<br />
học Bách khoa Hà Nội, từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.<br />
Từ khóa: công nghệ thông tin, dạy học tiếng Trung Quốc, Đại học Bách khoa, kiến nghị, thực trạng.<br />
<br />
<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ quan trọng của nó. Tuy nhiên, do tác động của những<br />
điều kiện chủ quan và khách quan, hiệu quả của việc<br />
Từ khi thực hiện chính sách cải cách mở cửa, ứng dụng công nghệ thông tin ở các cơ sở đào tạo<br />
cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ nước ta hiện nay chưa đều và chưa đạt được hiệu quả<br />
thuật và giao lưu quốc tế, công tác dạy học ngoại ngữ như mong muốn.<br />
nói chung và tiếng Trung Quốc nói riêng ở nước ta<br />
ngày càng được coi trọng. Để nâng cao hiệu quả dạy Qua thực tiễn dạy học nhiều năm, chúng tôi nhận<br />
học, các cơ sở đào tạo đều đặt vấn đề đổi mới phương thấy, đối với dạy học thực hành tiếng Trung Quốc như<br />
pháp giảng dạy lên tầm nhiệm vụ chiến lược. Một một ngoại ngữ, nhất là giai đoạn sơ cấp, cần đặc biệt<br />
trong những phương tiện thúc đẩy công cuộc đổi mới chú trọng nội dung phát âm và viết chữ Hán. Ứng<br />
dụng CNTT với tư cách là phương tiện hỗ trợ dạy học<br />
phương pháp dạy học chính là ứng dụng công nghệ<br />
nhằm giải quyết khó khăn về đọc phiên âm la-tinh<br />
thông tin (CNTT). Ứng dụng CNTT vào quá trình<br />
cũng như nắm bắt chữ Hán – loại văn tự biểu ý khác<br />
giảng dạy đã và đang được khẳng định giá trị và tầm<br />
biệt hoàn toàn so với tiếng Việt là phương pháp tích<br />
Nghiên cứu này được thực hiện với sự tham gia tài trợ của Trường<br />
* cực và hiệu quả. Do đó, việc tìm kiếm phương pháp<br />
Đại học Bách khoa Hà Nội trong đề tài mã số T2016-PC-193. tận dụng triệt để và nâng cao hiệu quả tác động của<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
32 Số 09 - 9/2017<br />
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br />
<br />
<br />
<br />
CNTT vào giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng dạy rất tích cực, phát huy đồng thời các giác quan để nghe<br />
và học tiếng Trung Quốc là vô cùng quan trọng và cần kết hợp với nhìn, tăng cường khả năng quan sát, phát<br />
thiết, phù hợp với xu thế của thời đại. hiện vấn đề cho sinh viên.<br />
<br />
Xuất phát từ thực tế đó, bài viết lựa chọn nghiên 3. CÁC HÌNH THỨC ỨNG DỤNG CÔNG<br />
cứu trường hợp, thông qua phương pháp khảo sát, NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TIẾNG<br />
thống kê và phân tích, nhằm đánh giá thực trạng ứng TRUNG QUỐC TẠI VIỆN NGOẠI NGỮ - ĐẠI<br />
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI<br />
Quốc tại Viện Ngoại ngữ - Đại học Bách khoa Hà<br />
Nội, qua đó đưa ra kiến nghị cần thiết để cải thiện chất Hiện nay, môn tiếng Trung Quốc được giảng dạy<br />
lượng dạy học tiếng Trung Quốc, trước hết là ở Viện tại Viện Ngoại ngữ dưới hình thức thực hành tổng<br />
Ngoại ngữ, Đại học Bách khoa Hà Nội. hợp, giai đoạn sơ cấp, sử dụng Giáo trình Hán ngữ đối<br />
ngoại của Nhà xuất bản Đại học Ngôn ngữ Bắc Kinh,<br />
2. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG do Dương Ký Châu biên soạn.<br />
TIN VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG<br />
TIN TRONG DẠY HỌC Kết quả khảo sát bước đầu về thực tiễn dạy học<br />
trong năm học 2016-2017 cho thấy, các ứng dụng<br />
Trên cơ sở tổng kết lại ý kiến của các học giả đi CNTT đã được sử dụng nhằm hỗ trợ giảng dạy tại<br />
trước, chúng tôi đưa ra khái niệm CNTT là “tập hợp Viện Ngoại ngữ – Đại học Bách khoa Hà Nội bao<br />
công cụ kỹ thuật hiện đại gồm chủ yếu là máy vi tính, gồm: Bài giảng điện tử, ứng dụng phần mềm dạy<br />
phần mềm máy vi tính được sử dụng để xử lý, lưu giữ, học trên điện thoại, từ điển online, phần mềm luyện<br />
trình bày, chuyển đổi, bảo vệ, gửi, nhận thông tin số thi HSK, các website hỗ trợ học tiếng Trung Quốc<br />
một cách an toàn và các thiết bị, phương tiện hỗ trợ do Tổ chức Hán ngữ đối ngoại Trung Quốc đánh<br />
trình bày sản phẩm công nghệ”. giá và giới thiệu, trong đó, đặc biệt chú trọng việc<br />
sử dụng bài giảng điện tử trong giảng dạy ngoại ngữ.<br />
CNTT đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc<br />
thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy các môn Bài giảng điện tử được biên soạn, thiết kế và sử<br />
khoa học nói chung và ngoại ngữ nói riêng, trong đó dụng trong giảng dạy tại Viện Ngoại ngữ nhằm hướng<br />
có tiếng Trung Quốc. Thực tế đã chứng minh, để đổi dẫn viết chữ Hán là các phần mềm như Chinese<br />
mới phương pháp giảng dạy, việc sử dụng đồ dùng, Writing Master 4.0, E-Hanzi Digital Chinese, từ mới<br />
phương tiện dạy học là một trong những biện pháp MDBG, “Tự điển chữ Hán điện tử” của Nhà xuất bản<br />
hiệu quả. CNTT là một phương tiện dạy học hiện đại Đại học Ngôn ngữ Bắc Kinh... Trong đó, phần mềm<br />
bởi tính năng ưu việt, sự tiện ích nổi trội của nó so Chinese Writing chạy song song cùng trình chiếu PPT<br />
với các phương tiện dạy học khác. Bài giảng điện tử bài giảng, hỗ trợ việc hướng dẫn sinh viên quan sát,<br />
là bước cải tiến lớn giúp giảng viên mang lại cho sinh viết chữ Hán theo thứ tự nét, thay vì việc nhìn, bắt<br />
viên nhiều thông tin hơn. Đồng thời, các thông tin đó chước một cách thiếu khoa học, đồng thời tiết kiệm<br />
có thể được chứa đựng trong nhiều kênh khác nhau được thời gian trên lớp khi giảng viên hướng dẫn<br />
như văn bản, hình ảnh, âm thanh và các đoạn phim sinh viên triển khai, học viết và luyện viết chữ Hán.<br />
video. Có thể nói, CNTT đã cung cấp điều kiện và Phần mềm E-Hanzi Digital Chinese là phần mềm hỗ<br />
phương tiện thuận lợi hỗ trợ đắc lực cho công việc trợ luyện viết chữ Hán theo thứ tự nét, đồng thời cho<br />
giảng dạy của giảng viên ở nhiều môn học, đặc biệt là phép xuất chữ Hán cần luyện viết trên file PDF. File<br />
môn tiếng Trung Quốc ở giai đoạn thực hành tiếng sơ PDF được mặc định trình bày dưới hình thức bài tập,<br />
cấp. Vì vậy, sử dụng những phương tiện dạy học hiện bài kiểm tra, hỗ trợ việc thiết kế bài tập luyện viết chữ<br />
đại để thu thập thông tin, thiết kế và trình chiếu trên Hán. Ngoài ra, bộ “Tự điển chữ Hán điện tử” tích hợp<br />
các phương tiện hiện đại sẽ đem lại hiệu quả giáo dục các yếu tố của chữ Hán như: quy tắc viết thứ tự nét,<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 09 - 9/2017 33<br />
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br />
<br />
<br />
phiên âm, cách đọc, phân tích bộ thủ, tổ hợp từ trong giảng là ngữ âm tiêu chuẩn của người Trung Quốc,<br />
chữ Hán, được coi là ứng dụng hỗ trợ hiệu quả trong hạn chế được sự ảnh hưởng của khẩu âm tiếng Việt,<br />
dạy viết chữ Hán. kết hợp với các hình ảnh minh họa giúp sinh viên tiếp<br />
cận trực quan, dễ dàng hình dung, cảm nhận về đặc<br />
Ngoài ra, bài giảng tích hợp các hình ảnh, nội điểm của âm tiết và cách phát âm.<br />
dung kiến thức khác được trình bày dưới sự hỗ trợ<br />
của CNTT. Trong việc dạy từ vựng, CNTT hỗ trợ giảng viên<br />
trong các hình thức luyện tập mở rộng từ, dùng hình<br />
Các từ mới, chữ Hán trong bài học được hình ảnh ảnh trực quan triển khai giải thích nghĩa của từ, mở rộng<br />
hóa, mô tả trực quan, kết hợp với file Audio nghe, bài nhóm từ, khai thác các hàm ý văn hóa của từ ngữ….<br />
tập luyện đi kèm, giúp bài giảng sinh động, hấp dẫn,<br />
lôi cuốn sinh viên tích cực tham gia vào bài học, đảm Trong việc giảng dạy ngữ pháp, các điểm ngữ<br />
bảo nguyên tắc dạy học “lấy người học làm trung tâm”. pháp khó được biểu diễn dưới dạng sơ đồ, biểu mẫu,<br />
sử dụng màu sắc, hình ảnh, giúp sinh viên dễ dàng<br />
Trong việc dạy chữ Hán, giảng viên sử dụng ghi nhớ công thức. Ngoài ra, việc dẫn ra điểm ngữ<br />
CNTT nhằm biểu diễn nguồn gốc, quá trình diễn biến, pháp bằng phương thức tự nhiên, giải thích điểm ngữ<br />
cách tạo chữ Hán, như chữ “nhật” (ngày, mặt trời), pháp bằng cách khẩu ngữ hóa và mô hình hóa, dùng<br />
hình ảnh tĩnh gợi ý ý nghĩa và cách dùng của điểm<br />
sử dụng hình ảnh để làm cho chữ Hán trở ngữ pháp cần dạy, dùng trạng thái động thể hiện tổng<br />
nên sinh động, giúp sinh viên tiếp cận chữ Hán một hợp cấu trúc câu và ý nghĩa ngữ pháp cũng hỗ trợ tích<br />
cách trực quan, biểu diễn các nét cơ bản, hướng dẫn cực cho việc dạy học ngữ pháp, đặc biệt là giai đoạn<br />
viết chữ Hán, phân biệt các bộ thủ, các chữ Hán gần sơ cấp.<br />
giống nhau….<br />
Hình thức giảng dạy kỹ năng tổng hợp nghe –<br />
Trong việc dạy học ngữ âm, giảng viên sử dụng nói – đọc – viết dưới sự hỗ trợ của CNTT, chủ yếu<br />
file nghe làm thị phạm, đồng thời so sánh với ngữ âm được triển khai ở việc hỗ trợ nghe và luyện tập bài<br />
tiếng Việt. Nội dung ngữ âm được triển khai trong bài khóa, dùng tranh ảnh minh họa, thuật lại nội dung bài<br />
<br />
Bảng 1. Bảng kết quả khảo sát về hiệu quả của việc áp dụng CNTT trong giảng dạy<br />
<br />
TT Hiệu quả tác động Kết quả<br />
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5<br />
Hỗ trợ nhận diện, hệ thống hoá và quy tắc ghép<br />
1 4 6 24 27 39<br />
từ trong việc học từ mới<br />
Tăng hứng thú của tiết học thông qua các bài<br />
2 2 6 17 21 54<br />
giảng có tính tương tác<br />
3 Kích thích sự sôi nổi xây dựng bài của người học 2 10 21 30 37<br />
Giúp người học có thêm kênh trao đổi kiến thức<br />
4 10 10 18 32 30<br />
sinh viên – sinh viên, sinh viên – giảng viên<br />
Giúp người học chủ động hơn trong tìm kiếm<br />
5 6 6 28 24 36<br />
học liệu và ngân hàng đề ôn thi<br />
Người học có thể rèn luyện thời xuyên qua các<br />
6 4 6 24 27 39<br />
phần mềm hoặc website hỗ trợ học tập<br />
<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
34 Số 09 - 9/2017<br />
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br />
<br />
<br />
<br />
khóa theo tranh. Đặc biệt, giảng viên đã bắt đầu chú Từ bảng thống kê, ta thấy, về hiệu quả hỗ trợ nhận<br />
ý đến việc thiết kế các trò chơi nhằm lôi cuốn sinh diện, hệ thống hóa và quy tắc ghép từ mới trong việc<br />
viên, tăng cường hứng thú của người học, như các học từ mới, có 4% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức<br />
trò chơi đố chữ, sử dụng phần mềm của Trung Quốc, 1; 6% sinh viên đánh giá ở mức 2; 24% sinh viên đánh<br />
Flashcards…. giá ở mức 3; 27% sinh viên đánh giá ở mức 4; 39%<br />
sinh viên đánh giá ở mức 5.<br />
Ngoài ra, dưới sự phát triển của CNTT, giảng viên<br />
và sinh viên có thể thường xuyên, kịp thời kết nối và Về hiệu quả tăng cường hứng thú của tiết học<br />
trao đổi về bài học qua Email, thư điện tử… thông qua các bài giảng có tính tương tác, có 2% sinh<br />
viên đánh giá hiệu quả ở mức 1; 6% sinh viên đánh<br />
4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG<br />
giá ở mức 2; 17% sinh viên đánh giá ở mức 3; 21%<br />
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY<br />
sinh viên đánh giá ở mức 4; 54% sinh viên đánh giá<br />
TIẾNG TRUNG QUỐC<br />
ở mức 5.<br />
4.1. Một số khảo sát về hiệu quả ứng dụng công<br />
Về hiệu quả kích thích sự sôi nổi xây dựng bài của<br />
nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung Quốc<br />
người học, có 2% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức<br />
ở Viện Ngoại ngữ - Đại học Bách khoa Hà Nội<br />
1; 10% sinh viên đánh giá ở mức 2; 21% sinh viên<br />
Việc sử dụng bài giảng điện tử dưới sự hỗ trợ đánh giá ở mức 3; 30% sinh viên đánh giá ở mức 4;<br />
của CNTT như trình bày ở trên, thay thế cho phương 37% sinh viên đánh giá ở mức 5.<br />
pháp dạy học truyền thống được sinh viên đón nhận<br />
rất tích cực. Về hiệu quả giúp cho người học có thêm kênh trao<br />
đổi kiến thức giữa sinh viên – sinh viên, sinh viên –<br />
Để có cơ sở thực tế phục vụ cho nghiên cứu, giảng viên, có 10% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức<br />
chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra, 1; 10% sinh viên đánh giá ở mức 2; 18% sinh viên<br />
nhằm thu thập ý kiến phản hồi của 100 sinh viên tham đánh giá ở mức 3; 32% sinh viên đánh giá ở mức 4;<br />
gia học tập tiếng Trung Quốc tại Viện Ngoại ngữ, các 30% sinh viên đánh giá ở mức 5.<br />
giờ học có sử dụng bài giảng điện tử và hỗ trợ của<br />
CNTT qua các giờ học trên lớp, thể hiện mức độ hiệu Về hiệu quả giúp người học chủ động hơn trong<br />
quả tác động của việc áp dụng các hình thức ứng dụng tìm kiếm học liệu và ngân hàng đề phục vụ ôn thi, có<br />
CNTT trong dạy và học môn tiếng Trung Quốc, với 6% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức 1; 6% sinh viên<br />
thang điểm từ 1 tới 5 theo mức độ hiệu quả tác động từ đánh giá ở mức 2; 28% sinh viên đánh giá ở mức 3;<br />
thấp đến cao. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 24% sinh viên đánh giá ở mức 4; 36% sinh viên đánh<br />
thống kê như sau (xem bảng 1): giá ở mức 5.<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả khảo sát mức độ thường xuyên ứng dụng CNTT trong giờ học<br />
<br />
Mức độ (%)<br />
TT Hình thức<br />
Thường xuyên Khá đều đặn Thi thoảng Không áp dụng<br />
<br />
1 Nghe băng thu âm hội thoại 24 30 32 14<br />
2 Trình chiếu Slide 36 35 17 12<br />
3 Ứng dụng phần mềm dạy học 13 23 28 36<br />
<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 09 - 9/2017 35<br />
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Về hiệu quả giúp người học có thể rèn luyện độ ứng dụng CNTT của giảng viên trong giờ học,<br />
thường xuyên qua các phần mềm hoặc website hỗ trợ chúng tôi thu được kết quả như bảng 2.<br />
học tập, có 4% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức 1;<br />
6% sinh viên đánh giá ở mức 2; 24% sinh viên đánh Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ thường xuyên<br />
giá ở mức 3; 27% sinh viên đánh giá ở mức 4; 39% ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giảng viên chưa<br />
sinh viên đánh giá ở mức 5. Kết quả khảo sát thể hiện đồng đều cho các hình thức ứng dụng.<br />
ở biểu đồ 1.<br />
Ở hình thức áp dụng nghe băng thu âm hội thoại,<br />
Quan sát biểu đồ trên, có thể thấy, sinh viên đánh có 24% sinh viên đánh giá giảng viên thường xuyên<br />
giá hiệu quả tác động của bài giảng điện tử dưới sự hỗ cho nghe băng, 30% sinh viên đánh giá giảng viên cho<br />
trợ của CNTT tốt nhất ở việc tăng cường hứng thú cho nghe khá đều đặn, 32% sinh viên đánh giá giảng viên<br />
tiết học thông qua các bài giảng có tính tương tác, tiếp thỉnh thoảng cho nghe băng, 14% sinh viên đánh giá<br />
đó là hiệu quả nhận diện chữ Hán, hệ thống hóa từ loại giảng viên không áp dụng nghe băng hội thoại.<br />
và quy tắc ghép từ trong việc học từ mới, giúp người<br />
học có thể rèn luyện thường xuyên qua các phần mềm Ở hình thức trình chiếu slide trong bài giảng, 36%<br />
hoặc Webtise hỗ trợ học tập. sinh viên đánh giá giảng viên thường xuyên sử dụng<br />
slide trong bài giảng, 35% sinh viên đánh giá giảng<br />
Tuy nhiên, việc thiết kế biên soạn một bài giảng viên sử dụng khá đều đặn, 17% sinh viên đánh giá<br />
lý tưởng với mức độ tích hợp các ứng dụng CNTT cao thỉnh thoảng sử dụng và 12% sinh viên đánh giá giảng<br />
và hiệu quả đòi hỏi giảng viên phải đầu tư thời gian, viên không áp dụng.<br />
công sức tìm hiểu, nghiên cứu và ứng dụng, do đó,<br />
mức độ ứng dụng của bài giảng điện tử trong giờ học Ở hình thức ứng dụng phần mềm dạy học, 13%<br />
còn chưa cao. sinh viên đánh giá giảng viên không sử dụng thường<br />
xuyên phần mềm dạy học, 23% sinh viên đánh giá<br />
Qua khảo sát phản hồi của 100 sinh viên về mức giảng viên sử dụng khá đều đặn, 28% sinh viên đánh<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
36 Số 09 - 9/2017<br />
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 3. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết của việc ứng dụng CNTT vào giờ học<br />
<br />
TT Hình thức ứng dụng CNTT Kết quả (%)<br />
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5<br />
1 Xây dựng kho học cụ online, mọi người có thể truy 11 17 17 20 35<br />
cập tham khảo<br />
2 Diễn đàn trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, phương 8 22 20 25 25<br />
pháp học tập<br />
3 Ra đề, làm bài và chấm thi trắc nghiệm thông qua phần 11 14 26 19 30<br />
mềm máy tính<br />
4 Tăng cường sử dụng slide hình ảnh trình chiếu minh 19 10 20 21 30<br />
họa trong tiết học<br />
5 Tăng cường sử dụng hội thoại có hình (video hội thoại) 9 9 23 32 27<br />
trong tiết học<br />
6 Tăng cường sử dụng mini game hoặc phần mềm hỗ trợ 13 11 23 24 29<br />
học tập trên lớp<br />
<br />
giá giảng viên thi thoảng sử dụng, 36% sinh viên đánh qua phần mềm máy tính có 11% sinh viên đánh giá<br />
giá giảng viên không áp dụng hình thức này. ở mức 1; 14% sinh viên đánh giá ở mức 2; 26% sinh<br />
viên đánh giá ở mức 3; 19% sinh viên đánh giá ở mức<br />
Có thể thấy, mức độ thường xuyên sử dụng CNTT 4; 30% sinh viên đánh giá ở mức 5.<br />
trong giảng dạy của giảng viên chủ yếu ở hai hình<br />
thức nghe băng thu âm hội thoại và trình chiếu slide, Về tăng cường sử dụng slide hình ảnh trình chiếu<br />
việc khai thác ứng dụng phần mềm dạy học vẫn chưa minh hoạ trong tiết học có 19% sinh viên đánh giá ở<br />
được khai thác triệt để. mức 1; 10% sinh viên đánh giá ở mức 2; 20% sinh<br />
viên đánh giá ở mức 3; 21% sinh viên đánh giá ở mức<br />
Trong khi đó, về tầm quan trọng và tính cấp thiết 4; 30% sinh viên đánh giá ở mức 5.<br />
của việc ứng dụng CNTT vào giờ học được sinh viên<br />
đánh giá như bảng 3: Về tăng cường sử dụng hội thoại có hình (video<br />
hội thoại) trong tiết học có 9% sinh viên đánh giá ở<br />
Từ bảng thống kê có thể thấy, nhu cầu xây dựng mức 1; 9% sinh viên đánh giá ở mức 2; 23% sinh viên<br />
kho học liệu online, mọi người có thể cùng truy cập đánh giá ở mức 3; 32% sinh viên đánh giá ở mức 4;<br />
tham khảo, có 11% sinh viên đánh giá ở mức 1; 17% 27% sinh viên đánh giá ở mức 5.<br />
sinh viên đánh giá ở mức 2; 17% sinh viên đánh giá<br />
ở mức 3; 20% sinh viên đánh giá ở mức 4; 35% sinh Về tăng cường sử dụng mini game hoặc phần<br />
viên đánh giá ở mức 5. mềm hỗ trợ học tập trên lớp có 13% sinh viên đánh<br />
giá ở mức 1; 11% sinh viên đánh giá ở mức 2; 23%<br />
Về nhu cầu tổ chức diễn đàn trao đổi kiến thức, sinh viên đánh giá ở mức 3; 24% sinh viên đánh giá ở<br />
kinh nghiệm, phương pháp học tập, có 8% sinh viên mức 4; 29% sinh viên đánh giá ở mức 5.<br />
đánh giá ở mức 1; 22% sinh viên đánh giá ở mức 2;<br />
20% sinh viên đánh giá ở mức 3; 25% sinh viên đánh Kết quả khảo sát được thể hiện ở biểu đồ 2.<br />
giá ở mức 4; 25% sinh viên đánh giá ở mức 5.<br />
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy, sinh viên đánh giá<br />
Về ra đề, làm bài và chấm thi trắc nghiệm thông rất cao tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc ứng<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 09 - 9/2017 37<br />
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
dụng CNTT trong giờ học, với mức độ và hình thức bảng, nhiều bài giảng mới chỉ trình chiếu slide và hình<br />
ứng dụng như hiện nay, việc sử dụng CNTT trong giờ ảnh, chưa kết hợp hiệu quả với giảng dạy của giảng<br />
học chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của sinh viên. viên và các clip, audio âm thanh bổ trợ.<br />
<br />
4.2. Những khó khăn và hạn chế trong việc Các ứng dụng CNTT đổi mới từng ngày, tuy<br />
ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng nhiên, giảng viên chưa được tiếp cận đầy đủ và<br />
Trung Quốc thường xuyên cập nhật các kiến thức CNTT để ứng<br />
dụng trong giảng dạy.<br />
Bài giảng điện tử được sử dụng trong giờ học hiện<br />
nay đã phần nào giảm tải được công việc của giảng Cơ sở vật chất của nhà trường hiện nay tương đối<br />
viên khi lên lớp, tuy nhiên việc xây dựng và thiết kế<br />
phù hợp với việc hỗ trợ giảng viên trong việc áp dụng<br />
một bài giảng hoàn chỉnh và hiệu quả đòi hỏi khá<br />
bài giảng điện tử trong giảng dạy. Tuy nhiên, hạn chế<br />
nhiều thời gian và công sức, trong khi nguồn dữ liệu<br />
cũng không nhỏ, cụ thể là giảng viên chưa được hỗ<br />
số và tài liệu tham khảo của nhà trường còn nghèo<br />
trợ về máy tính, bảng tương tác điện tử, và các thiết bị<br />
nàn, do đó giảng viên gặp khá nhiều khó khăn trong<br />
việc xây dựng bài giảng. văn phòng khác nhằm phục vụ hoạt động giảng dạy.<br />
<br />
Việc ứng dụng CNTT cho môn tiếng Trung Quốc Về phía sinh viên, sinh viên ngày nay đã được đầu<br />
hiện nay chủ yếu vẫn đang nằm ở việc giảng viên tự tư các điều kiện cần thiết để khai thác CNTT trong<br />
tìm kiếm, đánh giá và sử dụng phần mềm, chưa có học tập, như máy tính, Smart phone, tuy nhiên, do<br />
một khóa đào tạo nào về việc ứng dụng CNTT, nên bản thân sinh viên chưa tích cực, chủ động khai thác<br />
khả năng ứng dụng vào bài giảng chưa cao, việc thể công cụ CNTT trong học tập, đồng thời thiếu sự định<br />
hiện nội dung bài giảng trên lớp còn đơn giản, chưa hướng và chỉ dẫn của giảng viên, nên hiệu quả ứng<br />
linh hoạt, phần nhiều mới chỉ thay thế được việc viết dụng chưa cao.<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
38 Số 09 - 9/2017<br />
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br />
<br />
<br />
<br />
4.3. Một số kiến nghị trong ứng dụng công nâng cao hiệu quả giảng dạy. Qua thực tiễn ứng dụng,<br />
nghệ thông tin vào giảng dạy các bài giảng có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin<br />
nhận được phản hồi khá tích cực từ phía sinh viên.<br />
Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy là<br />
Tuy nhiên, việc xây dựng bài giảng điện tử tích hợp<br />
phương pháp hiệu quả và tích cực trong giảng dạy<br />
ngoại ngữ, công tác dạy học là quá trình tương tác cao các yếu tố công nghệ thông tin còn bị hạn chế ở<br />
giữa dạy và học, do đó việc ứng dụng không chỉ từ việc tìm kiếm, xây dựng, sử dụng dữ liệu số và điều<br />
phía giảng viên mà cần có sự phối hợp tích cực từ kiện cơ sở vật chất của nhà trường. Từ việc chỉ ra<br />
phía sinh viên. những mặt tồn tại của việc ứng dụng công nghệ thông<br />
tin tại Viện, cải thiện tình hình, nâng cao hiệu quả<br />
Để khai thác tốt hơn ứng dụng công nghệ thông<br />
dạy học, chúng tôi đã đưa ra một số kiến nghị, trong<br />
tin trong giờ học, giảng viên cũng cần giới thiệu, định<br />
đó nhấn mạnh việc cần thiết phải có sự tích cực phối<br />
hướng cho sinh viên sử dụng những phần mềm như:<br />
bộ gõ chữ Hán, công cụ tra cứu, từ điển online, website hợp từ hai phía: thầy và trò; sinh viên cần khai thác<br />
dạy học online tin cậy được Hanban giới thiệu, kho đề các kênh ứng dụng công nghệ thông tin đáng tin cậy<br />
luyện thi HSK…, nhằm giúp sinh viên khai thác tốt dưới sự định hướng của giảng viên. Mặt khác, giảng<br />
hơn công nghệ thông tin trong học tập. viên cần đầu tư nhiều hơn nữa để thiết kế và xây dựng<br />
những bài giảng điện tử sinh động dưới sự hỗ trợ của<br />
Về phía giảng viên, cần tích cực chủ động, khai<br />
công nghệ thông tin ở tất cả các bình diện ngôn ngữ<br />
thác các ứng dụng công nghệ thông tin trong giờ học,<br />
tăng cường hình thức luyện tập và kiến thức bổ trợ và kỹ năng giao tiếp. Như vậy, hiệu quả giờ học mới<br />
cho sinh viên bằng việc tăng cường sự hỗ trợ của công có thể thực sự được nâng cao./.<br />
nghệ thông tin trong việc hình ảnh hóa, mô tả trực<br />
quan nội dung bài học, chia nhỏ các hoạt động dạy Tài liệu tham khảo:<br />
và học, sắp xếp theo các bước lên lớp cụ thể, đa dạng<br />
hóa hình thức luyện tập, làm sinh động, phong phú 1. Nguyễn Văn Long (2016), “Ứng dụng công<br />
hơn cho giờ học. Đồng thời, giảng viên phải quán triệt nghệ thông tin trong dạy học ngoại ngữ: Từ kinh<br />
tinh thần, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nghiệm quốc tế đến thực tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa<br />
chỉ có thể coi thiết bị máy móc là phương tiện hỗ trợ, học, Đại học Quốc gia Hà Nội: Nghiên cứu giáo dục,<br />
không thể thay thế hoàn toàn cho vai trò của người Tập 32, số 2.<br />
dạy, vì vậy cần phân bố thời gian và phương án tận<br />
dụng phương tiện hỗ trợ này một cách hợp lý và hiệu 2. Nhiều tác giả (2016), Công nghệ thông tin cho<br />
quả nhất mới có thể nâng cao chất lượng dạy học. dạy học tích cực, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.<br />
<br />
5. KẾT LUẬN 3. Lê Xuân Thảo (2011), Thực trạng và biện pháp<br />
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng nâng cao chất lượng viết chữ Hán của sinh viên khoa<br />
dạy môn tiếng Trung Quốc tại Viện Ngoại ngữ - Đại Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc, Đề tài NCKH cấp<br />
học Bách khoa Hà Nội bước đầu đã được triển khai Đại học Quốc gia Hà Nội.<br />
tương đối hiệu quả và tích cực. Giảng viên trong quá<br />
trình giảng dạy luôn nỗ lực tìm tòi, nghiên cứu và ứng 4. 郑艳群 (2009), 汉语多媒体教学课件设<br />
dụng những phương pháp và phương tiện hỗ trợ nhằm 计,北京语言大学出版社.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 09 - 9/2017 39<br />
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A STUDY ON THE APPLICATION OF INFORMATION TECHNOLOGY IN CHINESE<br />
LANGUAGE TEACHING AT SCHOOL OF FOREIGN LANGUAGES -<br />
HANOI UNIVERSITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY<br />
PHAM THI THANH VAN<br />
Abstract. In recent years, with the proliferation of technology and international communication,<br />
teaching foreign languages, particularly Chinese language has been highly appreciated. The<br />
application of modern technology in teaching has been proved clearly crucial. However, due to<br />
some reasons, the application of modern technology at some training centers has not produced<br />
the full effects as desired. In the article, through analyzing the survey results of current situations<br />
of modern technology in Chinese language teaching at School of Foreign Languages, HANOI<br />
UNIVERSITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY, we put forward some suggestions to<br />
enhance the teaching quality.<br />
Keywords: modern technology, Chinese language teaching, Hanoi university of science and<br />
technology, suggestions, current situations.<br />
Received: 27/7/2017; Revised: 23/8/2017; Accepted for publication: 30/8/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
40 Số 09 - 9/2017<br />