Đánh giá tính chịu mặn của một số giống lúa triển vọng phục vụ sản xuất ở đồng bằng sông Cửu Long
lượt xem 2
download
Mặn là một trong những yếu tố chính làm giảm tăng trưởng và năng suất trên cây lúa, giống lúa chống chịu mặn là một trong các giải pháp làm giảm thiệt hại của mặn. Thí nghiệm đánh giá tính kháng mặn ở điều kiện mặn nhân tạo ở nồng độ muối 6g/L trên 66 giống lúa mới triển vọng trước khi khuyến cáo thử nghiệm thực tế ngoài đồng ruộng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tính chịu mặn của một số giống lúa triển vọng phục vụ sản xuất ở đồng bằng sông Cửu Long
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO Đỗ Huy Bích, 1995. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Bộ Y tế, Bộ Khoa học và Công nghệ, 2009. Bảo tồn Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, trang 50. và phát triển nguồn gen và giống cây thuốc. Trong Bộ Y Tế, 2007. Quy hoạch phát triển một số vùng dược Hội nghị tổng kết 20 năm thực hiện nhiệm vụ bảo tồn liệu đến 2015 và tầm nhìn đến 2020. nguồn gen và giống cây thuốc (1988 - 2008), Tam Đảo. Bộ Y tế, 2009. Danh mục 730 loài đang được lưu giữ Võ Văn Chi, 2002. Từ điển thực vật thông dụng, tập 1. trong hệ thống bảo tồn nguồn gen và giống cây thuốc. NXB Khoa học và kĩ thuật, trang 395 - 396. Evaluation of botanical characteristics of Sapa Bach truat (Atractylodes macrocephala) for selection Nguyen Hanh Hoa, Dinh Thi Thu Trang Nguyen Xuan Nam, Dinh Ba Hoe Abstract The study was carried out to evaluate botanical characteristics of Sapa Bach truat (Atractylodes macrocephala) for selection. The results showed that root system of the low Bachtruat plant is bigger than the high Bachtruat plant. According to microsurgical structures of roots, sizes of epidermis and vascular tissues of the low Bachtruat plant is bigger than the ones of the high Bachtruat plant. Therefore, nutritional transport and store capacities of the low Bach truat plant are better than the high Bachtruat plant. According to the microsurgical structures of tree trunk, the low Bachtruat plant has bigger size of skin and bigger vascular tissue, and more vascular bundles compared to the high Bachtruat plant. Based on the microsurgical structures of leaves, the low Bachtruat plant has thicker leaf blades, bigger vascular tissues compared to the high Bachtruat plant. The results of evaluation morphological and anatomical structure vegetative organs of two pattern varieties Bachtruat showed that the low Bachtruat plant has higher potential yield than that of the high Bachtruat plant. Keywords: Sapa Bachtruat plant (Atractylodes macrocephala Koidz), botanical characteristics and anatomy, microsurgerical structures Ngày nhận bài: 18/3/2019 Người phản biện: TS. Nguyễn Thế Yên Ngày phản biện: 26/3/2019 Ngày duyệt đăng: 15/4/2019 ĐÁNH GIÁ TÍNH CHỊU MẶN CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA TRIỂN VỌNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Bùi Thanh Liêm1, Hà Minh Luân1, Đoàn Thị Mến1, Trần Bình Tân1, Trần Như Ngọc1 TÓM TẮT Mặn là một trong những yếu tố chính làm giảm tăng trưởng và năng suất trên cây lúa, giống lúa chống chịu mặn là một trong các giải pháp làm giảm thiệt hại của mặn. Thí nghiệm đánh giá tính kháng mặn ở điều kiện mặn nhân tạo ở nồng độ muối 6g/L trên 66 giống lúa mới triển vọng trước khi khuyến cáo thử nghiệm thực tế ngoài đồng ruộng. Kết quả cho thấy trong số đó có 1 giống cho tính kháng tốt tương đương đối chứng (cấp kháng < 5), 9 giống cho tính kháng nhẹ (5 < cấp kháng < 6) và các giống còn lại thuộc nhóm giống nhiễm (cấp kháng > 6). Trong 5 chỉ tiêu được đánh giá, chỉ tiêu sự phát triển về chiều cao cây cho thấy hiệu quả trong việc đánh giá tính kháng của giống khi kết hợp với đánh giá về phản ứng của bộ lá dưới điều kiện mặn. Từ khóa: Lúa, chịu mặn, đánh giá I. ĐẶT VẤN ĐỀ đạt 880 triệu tấn để đáp ứng nhu cầu do gia tăng dân Lúa gạo là một trong những cây lương thực quan số toàn cầu (Anbazhagan et al., 2009). Cùng với đà trọng nhất giúp cung cấp nguồn carbohydrate cho gia tăng dân số và giảm diện tích đất canh tác, nông hơn một nửa dân số thế giới (Tyagi et al., 2004). Nhu nghiệp đang gặp phải nhiều thách thức và tổn hại từ cầu lúa gạo tiêu dùng cho thế giới vào năm 2020 ước các yếu tố bất lợi sinh học cũng như phi sinh học. 1 Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long 75
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 Đất nhiễm mặn là một trong những yếu tố môi đổi tương đối (%) giữa hai nghiệm thức đối chứng trường chính ảnh hưởng đến sản xuất lúa và được và xử lý mặn. Sự liên quan của các tính trạng đo dự đoán sẽ gia tăng ảnh hưởng trong tương lai gần đạc được phân tích theo phương pháp thành phần do quá trình biến đổi khí hậu (Tebaldi et al., 2006). chính (PCA) và phân nhóm theo bậc cluster bằng Ảnh hưởng của mặn đối với cây lúa có thể được gói FactomineR trên phần mềm R. Các tính trạng giảm thiểu thông qua biện pháp quản lý nước, đất đóng góp vào cấp kháng mặn của giống lúa được và biện pháp canh tác. Tuy nhiên, biện pháp này tốn phân tích theo mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. chi phí cao và hiệu quả thấp, do vậy giống kháng Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến được phân là giải pháp kinh tế và bền vững nhất đối với môi tích theo công thức: trường bị nhiễm mặn (Hu et al., 2012). Các giống lúa Y = X1 + X2 + X3 + X4 chống chịu mặn đã cho thấy vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại khi có yếu tố mặn hiện diện Trong đó: Y= cấp kháng mặn; X1 = sự thay đổi giúp đảm bảo an ninh lương thực cũng như đời sống về chiều cao cây; X2 = sự thay đổi về chiều dài rễ; người trồng lúa (Thomsonet al., 2010). X3 = sự thay đổi về khối lượng tươi; X4 = sự thay đổi về khối lượng khô. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tất cả các phân tích thống kê được thực hiện với 2.1. Vật liệu nghiên cứu phần mềm R phiên bản 3.4.3 chạy trên hệ điều hành Windows. Vật liệu được sử dụng cho thí nghiệm bao gồm 66 giống lúa có nguồn gốc lai tạo khác nhau, trong đó 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu giống đối chứng chuẩn kháng là Pokkali và FL478, Thí nghiệm được bố trí và thực hiện tại Bộ môn giống chuẩn nhiễm là Rc222 có nguồn gốc từ Viện Công nghệ sinh học, Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) và đối chứng địa Long năm 2018. phương là các giống đang được trồng phổ biến như OM5451, OM6976, ST24, Lùn Kiên Giang. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 2.2. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Sự thay đổi về các chỉ tiêu của các giống lúa dưới điều kiện mặn 2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm Sự thay đổi về chiều cao cây ở các giống có nhiều Thí nghiệm được thực hiện với kiểu bố trí khối sự khác biệt (Hình 1A) và đa số biểu hiện sự giảm hoàn toàn ngẫu nhiên RCBD. Mỗi giống được gieo tăng trưởng ở môi trường mặn so với đối chứng do lặp lại ba lần với mỗi lần lặp 20 cây trên các khay sự thay đổi mang giá trị âm và các giá trị thay đổi thanh lọc. Môi trường thanh lọc sử dụng là Yoshida này giảm từ 0 đến khoảng 55%. Hầu hết các giống theo phương pháp của IRRI (Gregorio et al., 1997). đều giảm sự tăng trưởng chiều cao ở nghiệm thức Các nồng độ muối được sử dụng trong thí nghiệm xử lý muối so với nghiệm thức đối chứng do sự ức là nghiệm thức đối chứng không bỏ muối ở nồng độ chế tăng trưởng của việc xử lý mặn. Điều đặc biệt 0 g/L và nghiệm thức xử lý mặn ở nồng độ 6 g/L, thời duy nhất chỉ có giống 14F2 có sự tăng trưởng về gian xử lý mặn là 15 ngày và tiến hành lấy chỉ tiêu. chiều cao ở môi trường mặn và phát hiện này cần 2.2.2. Chỉ tiêu theo dõi được tiếp tục quan sát và nghiên cứu thêm để củng - Chỉ tiêu về cấp chống chịu: Điểm chống chịu cố thêm chứng cứ về tính kháng của giống. Ngược
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 rễ dưới điều kiện mặn chưa cho thấy hiệu quả trong giảm chỉ 10% khối lượng tươi. Nhìn vào xu hướng việc phân biệt nhóm giống kháng và nhiễm so với chỉ tích lũy chất tươi của các giống ta thấy các giống có tiêu về sự tăng trưởng của chiều cao cây. Giống 14F2 tính kháng mặn cao biểu hiện tích lũy chất tươi cao mặc dù có sự tăng trưởng rất tốt về chiều cao cây hơn so với giống có tính nhiễm. Tương tự, quá trình dưới điều kiện mặn nhưng sự tăng trưởng của chiều tích lũy khối lượng khô ở các giống phân bố theo xu dài rễ kém dưới điều kiện mặn so với đối chứng. hướng kháng nhiễm chưa theo một cách rõ rệt cho Tất cả các giống đều biểu hiện sự thay đổi giảm nên rất khó đánh giá tính kháng nhiễm của các giống tích lũy về khối lượng tươi ở điều kiện mặn so với đối nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu này mà không kết hợp thêm chứng (Hình 1C). Dưới điều kiện mặn, giống OM242 các chỉ tiêu đo đạc khác (Hình 1D). Các giống biểu tích lũy khối lượng tươi kém nhất trong khi giống hiện tính kháng tốt cho thấy khả năng tích lũy chất IR64 Saltol-1 biểu hiện sự tích lũy cao nhất. Giống khô kể cả khi bị xử lý mặn, đặc biệt nhóm đối chứng OM242 giảm tích lũy gần 50% khối lượng khô so với kháng Pokkali và FL478 bên cạnh giống triển vọng nghiệm thức đối chứng trong khi giống IR64 Saltol-1 có tính kháng tốt như 14F2, CLRRI09. tolerant sensitive Hình 1. Biểu đồ hộp biểu diễn sự thay đổi các chỉ tiêu của các giống lúa dưới điều kiện mặn ở nồng độ 6 g/L so với đối chứng 0 g/L Ghi chú: (A): Sự thay đổi về chiều cao cây (%); (B): sự thay đổi về chiều dài rễ (%); (C): sự thay đổi về khối lượng tươi (%); (D): sự thay đổi về khối lượng khô (%); tolerant = chống chịu, sensitive = nhiễm. 77
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 3.2. Tính chống chịu mặn và mối tương quan của tăng trưởng của rễ, khối lượng tươi và khối lượng các chỉ tiêu đối với tính chống chịu mặn khô trong khi khối lượng tươi và khối lượng khô Tính chống chịu mặn của các giống được mô tả ở có mối tương quan thuận chặt chẽ với nhau. Dựa hình 2A. Hầu hết các giống đều thể hiện tính kháng vào mối liên hệ của các chỉ tiêu đã phân tích trong mặn nhẹ đến nhiễm (Chỉ tiêu đánh giá tính kháng hình 2B, chúng ta có thể sử dụng chỉ tiêu về sự tăng đạt
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019 tolerant sensitive Hình 2. Phổ chống chịu mặn của các giống lúa triển vọng và mối tương quan của các tính trạng liên quan đến tính chống chịu mặn Ghi chú: (A): Điểm chống chịu mặn của các giống lúa triển vọng được nghiên cứu; (B): mối tương quan của các tính trạng liên quan đến tính chống chịu mặn thông qua phân tích thống kê thành phần chính PCA; (C): sự phân nhóm các giống lúa về tính chống chịu mặn dựa và các tính trạng thông quan phân tích cụm thành phần chính PCA. Giải thích từ ngữ: Score = điểm chống chịu; shoot.change = sự thay đổi về chiều cao cây; root.change = sự thay đổi về chiều dài rễ; FW.change = sự thay đổi về khối lượng tươi; DW.change = sự thay đổi về khối lượng khô; tolerant = chống chịu; sensitive = nhiễm. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ giống theo thời gian cả điều kiện nhân tạo và ngoài đồng. 4.1. Kết luận - Các giống có tính kháng và nhiễm biểu hiện các TÀI LIỆU THAM KHẢO tính trạng khác biệt nhau, trong số các tính trạng sử Anbazhagan M., Rajendran R., Kalpana M., Natarajan dụng để đánh giá tính kháng mặn thì sự thay đổi về V. and Panneerselvam R., 2009. Agrobacterium chiều cao cây cho thấy hiệu quả trong việc sử dụng mediated Transformation of rice, var. Pusa để đánh giá tính kháng mặn của các giống lúa. Basmati-1. J. Ecol. Biotechnol, 1: 7-11. - Đánh giá được tính kháng của một số giống lúa Gregorio G.B., Senadhira D. and Mendoza R.D., 1997. mới triển vọng, ở điều kiện xử lý mặn 6g/L trong Screeningrice for salinity tolerance. IRRI discussion thời gian 15 ngày có một giống biểu hiện tính kháng paper series No.22. tương đương đối chứng kháng với cấp kháng mặn Hu S., Tao H., Qian Q. and Guo L., 2012. Genetics and nhỏ hơn 5 và chín giống có tính kháng mặn nhẹ cấp molecular breeding for salt-tolerance in rice. Rice kháng mặn đạt từ 5 - 6. Genomics and Genetics, 7: 38-39. Tebaldi C., Hayhoe K., Arblaster J.M. and Meehl 4.2. Đề nghị G.A., 2006. Going to the extremes. Climat Change, Cần đánh giá tính chống chịu và ổn định của 79: 185-211. 79
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống lúa chịu mặn tại Quảng Nam
8 p | 92 | 7
-
Đánh giá diễn biến quá trình xâm nhập mặn trong giai đoạn 2015-2018 và đề xuất giải pháp thích ứng trên địa bàn huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
3 p | 39 | 4
-
Đánh giá tính chịu mặn của các dòng lúa nếp trên môi trường dung dịch mặn Yoshida và đất nhiễm mặn tự nhiên
6 p | 13 | 3
-
Đánh giá khả năng chịu mặn, năng suất và phẩm chất của các dòng lúa chọn tạo
9 p | 21 | 3
-
Đánh giá tính chịu mặn của quần thể lai hồi giao OMCS2000*4/ Pokkali ở thế hệ BC3F2
7 p | 43 | 3
-
Nghiên cứu chuyển gen AtAVP1 và đánh giá tính chịu mặn trên cây đậu tương
5 p | 49 | 3
-
Đánh giá khả năng chịu mặn và các đặc tính nông sinh học của các dòng lúa Nàng Tét mùa đột biến
9 p | 22 | 2
-
Lai tạo dòng lúa thơm chịu mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long
7 p | 22 | 2
-
Đánh giá khả năng chịu mặn của một số giống đậu tương phổ biến tại Việt Nam
7 p | 44 | 2
-
Đánh giá tiềm năng tính chịu mặn của các giống lúa kết hợp thanh lọc kiểu hình và chỉ thị phân tử
7 p | 56 | 2
-
Đánh giá tính thích nghi của các giống lúa chống chịu mặn tại vùng bị xâm nhập mặn tại tỉnh Trà Vinh
5 p | 87 | 2
-
Đánh giá tính thích nghi của các giống lúa chống chịu mặn tại vùng bị xâm nhập mặn của tỉnh Trà Vinh
5 p | 79 | 2
-
Chọn dòng và đánh giá các dòng lúa ưu tú theo mục tiêu chịu mặn và hàm lượng amylose thấp
5 p | 1124 | 2
-
Nghiên cứu đánh giá các dòng lúa được tạo ra từ tổ hợp lai giữa giống Bắc Thơm số 7 và giống lúa FL478 mang gen chịu mặn Saltol
7 p | 8 | 2
-
Đánh giá đặc tính nông sinh học và năng suất của một số dòng/giống lúa chịu ngập, mặn tại Bạc Liêu
4 p | 59 | 1
-
Kết quả đánh giá, khảo nghiệm giống lúa DMV58
5 p | 50 | 1
-
Đánh giá tiềm năng chống chịu ngập và mặn ở một số giống lúa địa phương
6 p | 68 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn