intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tổng quan về tình hình điều trị suy thận mạn trong cộng đồng bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa quận Thủ Đức

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

56
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thận mạn trên các bệnh nhân đang điều trị tại khoa Thận nhân tạo – Bệnh viện đa khoa quận Thủ Đức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tổng quan về tình hình điều trị suy thận mạn trong cộng đồng bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa quận Thủ Đức

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ SUY THẬN MẠN<br /> TRONG CỘNG ĐỒNG BỆNH NHÂN<br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẬN THỦ ĐỨC<br /> Lê Quốc Tuấn*, Nguyễn Thị Lệ*, Nguyễn Thị Ngọc**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thận mạn trên các bệnh nhân đang điều trị<br /> tại khoa Thận nhân tạo – Bệnh viện đa khoa quận Thủ Đức.<br /> Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả, có phân tích.<br /> Kết quả: Qua khảo sát trên nhóm bệnh nhân bệnh thận mạn điều trị tại Bệnh viện đa khoa Thủ Đức chúng<br /> tôi ghi nhận giá trị trung bình của ure huyết thanh là 84,5 ± 45,8 mg/dL, creatinine huyết thanh là 5,1 ± 4,0<br /> mg/dL. Các bệnh nhân đã điều trị thay thế thận có mức độ thiếu máu, nồng độ ure và creatinine huyết thanh cao<br /> hơn đáng kể so với nhóm chưa điều trị thay thế thận (P < 0,001).<br /> Kết luận: Vấn đề điều trị sau khi đã áp dụng liệu pháp thay thế thận cần được quan tâm sâu sắc hơn, nhằm<br /> đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người bệnh.<br /> Từ khóa: bệnh thận mạn (BTM), độ lọc cầu thận ước đoán (eGFR), đái tháo đường (ĐTĐ), tăng huyết áp<br /> (THA).<br /> ABSTRACT<br /> OVERVIEW OF THE TREATMENT OF CHRONIC KIDNEY DISEASE<br /> AT THU DUC HOSPITAL<br /> Le Quoc Tuan, Nguyen Thi Le, Nguyen Thi Ngoc<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 387 - 394<br /> <br /> Objective: To investigate the clinical and paraclinical characteristics of chronic kidney disease in patients<br /> treated at the Artificial Kidney Center - Thu Duc Hospital.<br /> Method: descriptive cross-sectional study.<br /> Results: The study recorded the average values of serum urea and creatinine were 84.5 ± 45.8 mg / dL and<br /> 5.1 ± 4.0 mg / dL. The rate of anemia, the level of serum urea and creatinine in patients with renal replacement<br /> was significantly higher in patients without renal replacement therapy (P 300 mg/g) theo hướng dẫn của Standards bệnh thận mạn.<br /> of Medical Care in Diabetes, ADA 2013.<br /> Đặc điểm chung ở nhóm nghiên cứu<br /> Bảng 1 – Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu<br /> Đặc điểm Tổng cộng Nam Nữ P<br /> Giới N = 151 52,9% (80) 47,1% (71)<br /> Tuổi (năm) 56,7 ± 16,3 52,2 ± 17,8 61,8 ± 12,8 < 0,01<br /> Cân nặng (kg) 60,6 ± 11,9 65,4 ± 12,3 55,7 ± 9,3 < 0,01<br /> Chiều cao (m) 1,60 ± 0,08 1,65 ± 0,07 1,55 ± 0,05 < 0,01<br /> 2<br /> BMI (kg/m ) 23,7 ± 4,2 24,2 ± 4,5 23,2 ± 3,7 > 0,05<br /> Huyết áp tâm thu (mmHg) 131,0 ± 16,2 133,3 ± 16,1 128,2 ± 16,0 0,06<br /> Đường huyết đói (mg/dL) 117,7 ± 33,5 115,1 ± 32,5 120,4 ± 34,5 > 0,05<br /> Acid uric (mg/dL) 8,2 ± 2,3 8,8 ± 2,5 7,4 ± 1,9 < 0,01<br /> Ure huyết thanh (mg/dl) 84,5 ± 45,8 92,7 ± 54,2 75,5 ± 32,1 < 0,05<br /> Creatinine huyết thanh (mg/dl) 5,1 ± 4,0 5,8 ± 4,6 4,4 ± 3,2 < 0,05<br /> Về phân bố giới tính của nhóm nghiên cứu, các bệnh nhân nữ. Do vậy, khi được phát hiện,<br /> chúng tôi nhận thấy nam giới chiếm tỷ lệ là biểu hiện bệnh thận mạn ở nam giới thường rất<br /> 52,9%, cao hơn so với nữ giới chiếm 47,1%. Kết rõ, hầu hết sẽ được chuyển đến chuyên khoa<br /> quả này khác với nghiên cứu thực hiện tại các thận-thận nhân tạo; trong khi ở nữ giới do thói<br /> khoa tim mạch hoặc nội tiết. Dựa vào dữ liệu ở quen tầm soát sớm, biểu hiện của bệnh nguyên<br /> Bảng 1, chúng tôi nhận thấy các giá trị huyết áp thường rõ, hầu hết được giữ lại điều trị tại các<br /> tâm thu, acid uric, ure, và creatinine huyết chuyên khoa tim mạch (tăng huyết áp) hoặc nội<br /> thanh đều cao hơn có ý nghĩa ở các bệnh nhân tiết (đái tháo đường).<br /> nam so với các bệnh nhân nữ (P < 0,05). Đa số Thực hiện phép kiểm so sánh, chúng tôi ghi<br /> các bệnh nhân đến điều trị tại khoa thận nhân nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về cân<br /> tạo đều đã ở giai đoạn rất trễ của bệnh thận nặng và chiều cao giữa 2 giới (P < 0,01). Tuy<br /> mạn. Điều này cho thấy thói quen của các bệnh nhiên, khi phân tích chỉ số khối cơ thể, chúng tôi<br /> nhân nam tại Việt Nam thường không quan nhận thấy BMI trung bình là 23,7 ± 4,2 kg/m2, và<br /> tâm đúng mức đến tình hình sức khỏe, và không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm<br /> không chịu đến các cơ sở y tế điều trị sớm như bệnh nhân nam và nữ. Như vậy, đa số các bệnh<br /> <br /> <br /> Thận Học 389<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> nhân trong nghiên cứu đều ở mức phân loại Tuổi trung bình của các bệnh nhân nam là 52,2<br /> thừa cân theo tiêu chuẩn WHO 1999 dành cho ± 17,8 năm, thấp hơn có ý nghĩa so với các bệnh<br /> người châu Á (56,5%). nhân nữ (61,8 ± 12,8 năm), trong khi bệnh thận<br /> Bảng 2 – Phân loại BMI trong nhóm nghiên cứu theo mạn ở nam giới lại có xu hướng nặng hơn với<br /> tiêu chuẩn của WHO 1999 dành cho người châu Á sự tăng cao của chỉ số ure và creatinine huyết<br /> Phân loại<br /> 2<br /> BMI (kg/m ) Tỷ lệ (%) thanh. Dữ liệu này kết hợp với tỷ lệ cao của<br /> Cân nặng thấp (gầy) < 18,5 1,5% nam giới đang điều trị tại khoa Thận nhân tạo –<br /> Bình thường 18,5 – 22,9 8,7% Bệnh viện đa khoa quận Thủ Đức đã góp phần<br /> Thừa cân 23 – 24,9 56,5% khẳng định quá trình đến khám và điều trị trễ<br /> Béo phì độ I 25 – 29,9 27,5%<br /> của các bệnh nhân nam, đưa đến diễn tiến bệnh<br /> Béo phì độ II > 30 5,8%<br /> Tổng cộng 100% xấu hơn so với các bệnh nhân nữ.<br /> Nhóm nghiên cứu bao gồm 33,3% bệnh nhân Đường huyết tĩnh mạch lúc đói (sau 8 giờ<br /> đang có tình trạng béo phì, đa số những bệnh nhịn ăn) trung bình của nhóm nghiên cứu là<br /> nhân béo phì này đều đã được chẩn đoán đái 117,7 ± 33,5 mg/dL, thấp nhất là 72 mg/dL và<br /> tháo đường trước đó (chiếm 60,8% số ca béo cao nhất là 239 mg/dL. Nhóm bệnh nhân mắc<br /> phì). Chúng tôi chỉ ghi nhận được 1 trường hợp đái tháo đường có đường huyết đói trung bình<br /> có thể trạng gầy (BMI < 18,5 kg/m2) trong nghiên là 139,2 ± 38,0 mg/dL, cao hơn có ý nghĩa<br /> cứu. Như vậy, các bệnh nhân đều có tình trạng (P 0,05<br /> Tiểu đạm ACR ≥ 30 mg/g (%) 69,1% (38) 57,1% (16) 81,5% (22) 0,05<br /> Ure huyết thanh (mg/dl) 57,9 ± 26,3 58,4 ± 32,7 57,5 ± 18,1 > 0,05<br /> Creatinine huyết thanh (mg/dl) 2,0 ± 0,9 2,1 ± 1,2 1,8 ± 0,6 > 0,05<br /> Hệ số Cockcroft Gault (mL/phút) 34,9 ± 16,5 40,5 ± 20,2 29,2 ± 8,8 < 0,01<br /> 2<br /> eGFR MDRD (mL/phút/1,73m da) 38,0 ± 15,7 43,0 ± 19,1 32,9 ± 9,1 < 0,01<br /> 2<br /> eGFR CKD-EPI (mL/phút/1,73m da) 36,8 ± 16,2 41,7 ± 19,9 31,9 ± 9,2 < 0,05<br /> Suy thận mạn GFR < 60 mL/phút (%) 89,9% (62) 80,0% (28) 100,0% (34) < 0,01<br /> Trên nhóm bệnh nhân chưa điều trị thay thế Gault và độ lọc cầu thận ước đoán theo công<br /> thận, chúng tôi nhận thấy nồng độ ure và thức MDRD, CKD-EPI, chúng tôi ghi nhận sự<br /> creatinine huyết thanh không có sự khác biệt chênh lệch đáng kể giữa 2 nhóm giới tính (P <<br /> giữa 2 nhóm nam và nữ. Tuy nhiên, khi tính hệ 0,05). Chẳng hạn, eGFR theo MDRD ở các bệnh<br /> số thanh lọc creatinien theo công thức Cockcroft nhân nữ là 32,9 ± 9,1 mL/phút/1,73m2 da; thấp<br /> hơn đáng kể so với eGFR ở các bệnh nhân nam<br /> <br /> <br /> 390 Chuyên đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> là 43,0 ± 19,1 mL/phút/1,73m2 da. Điều này có thể hơn đáng kể so với 5,5 ± 4,9 năm ở những<br /> do 2 lý do. Thứ nhất, đa số các bệnh nhân nam người không có tiểu đạm đại thể (P < 0,01).<br /> điều trị trễ, có diễn tiến bệnh thận mạn nghiêm Trên các bệnh nhân chưa thay thế thận, chúng<br /> trọng đều đã vào nhóm thay thế thận (54,9% các tôi cũng ghi nhận tỷ lệ các ca có tiểu đạm ở<br /> ca thay thế thận). VÌ vậy, trong nhóm chưa thay nam giới (57,1%) và tỷ số ACR ở nam giới<br /> thế thận, đa phần là các bệnh nhân nam đến (272,2 ±401,5 mg/g) thấp hơn so với nữ giới<br /> sớm, eGFR còn ổn đính tốt. Trong nhóm bệnh (81,5% có tiểu đạm, ACR 518,0 ± 672,3 mg/g).<br /> nhân đã điều trị thay thế thận, rõ ràng nồng độ Kết quả này phù hợp với sự khác biệt về tuổi<br /> ure và creatinine huyết thanh có sự chênh lệch giữa 2 nhóm nam và nữ chưa chạy thận(2,3).<br /> cao hơn đáng kể (P < 0,05) ở nhóm bệnh nhân Các bệnh nhân nữ có tuổi cao hơn, thời gian<br /> nam (ure là 125,0 ± 50,7 mg/dl, creatinine là 9,3 ± diễn tiến bệnh nguyên (tăng huyết áp, đái<br /> 3,8 mg/dl) so với nhóm bệnh nhân nữ (ure là 95,3 tháo đường …) kéo dài, vì thế mức độ đạm<br /> ± 32,6 mg/dl, creatinine là 7,3 ± 2,3 mg/dl). Thứ niệu cao hơn các bệnh nhân nam. Như vậy,<br /> hai, tuổi trung bình của nhóm nam giới chưa trên bệnh nhân chưa thay thế thận, chúng tôi<br /> thay thế thận (52,2 ± 17,8 tuổi) thấp hơn rõ rệt (P không nhận thấy có sự khác biệt về diễn tiến<br /> < 0,001) so với nhóm nữ giới chưa thay thế thận của bệnh thận mạn giữa 2 nhóm nam và nữ<br /> (61,8 ± 12,8 tuổi). Sự chênh lệch về tuổi đưa đến như khi đánh giá chung toàn bộ các bệnh<br /> sự chênh lệch về độ lọc cầu thận tương ứng, do nhân tại khoa Thận nhân tạo, có lẽ sự khác<br /> tình trạng giảm GFR sinh lý theo tuổi tác (GFR biệt xảy ra trên các bệnh nhân đã dùng liệu<br /> giảm 1 mL/phút hàng năm ở người già). Như pháp thay thế thận.<br /> vậy, nếu loại trừ sự ảnh hưởng của tuổi thì độ Bảng 5 – Các giai đoạn bệnh thận mạn dựa trên độ<br /> lọc cầu thận gần như không có sự khác biệt giữa lọc cầu thần ước đoán (eGFR) tính theo công thức<br /> 2 nhóm bệnh nhân nam và nữ chưa chạy thận. MDRD ở nhóm bệnh nhân chưa điều trị thay thế<br /> Bảng 4 – Mức độ tiểu đạm dựa trên tỷ số thận<br /> 2<br /> albumin/creatinine (ACR) ở nhóm bệnh nhân chưa Giai đoạn GFR (mL/phút/1,73 m Số BN<br /> Tỷ lệ (%)<br /> điều trị thay thế thận BTM da) (n)<br /> 1 > 90 1 1,5%<br /> Đạm niệu Tỷ số ACR<br /> Số BN (n) Tỷ lệ (%) 2 60 – 89 6 8,7%<br /> (mg/g)<br /> Không tiểu đạm < 30 17 30,9 % 3 30 – 59 39 56,5%<br /> Tiểu đạm vi thể 30 – 299 15 27,3 % 4 15 – 29 19 27,5%<br /> Tiểu đạm đại thể > 300 23 41,8 % 5 < 15 4 5,8%<br /> Tổng cộng 55 100% Tổng cộng 69 100%<br /> <br /> Tỷ số Albumin/Creatinine niệu (ACR) Nồng độ creatinine huyết thanh trung bình ở<br /> trung bình ở nhóm bệnh nhân chưa điều trị nhóm bệnh nhân chưa điều trị thay thế thận là<br /> thay thế thận là 392,8 ± 560,0 mg/g, dao động 2,0 ± 0,9 mg/dL, dao động từ 0,9 đến 5,8 mg/dL.<br /> từ 3,2 đến 3010,3 mg/g. Chúng tôi ghi nhận có Theo ADA 2013 và một số nghiên cứu khác trên<br /> 15 bệnh nhân tiểu đạm vi thể (chiếm 27,3%) và thế giới, công thức MDRD có ít sai lệch trong<br /> 23 bệnh nhân tiểu đạm đại thể (chiếm 41,8%). việc ước đoán độ lọc cầu thận trên các bệnh nhân<br /> Tình trạng tiểu đạm đại thể tập trung chủ yếu có mức eGFR thấp (< 60 ml/phút/1,73m2 da)(5,6).<br /> ở nhóm bệnh nhân có thời gian mắc yếu tố Đa số các bệnh nhân trong nghiên cứu của<br /> nguy cơ BTM (như tăng huyết áp, đái tháo chúng tôi đều đang bước vào giai đoạn suy thận<br /> đường) kéo dài. Khi thực hiện phép kiểm (tương đương bệnh thận mạn giai đoạn 3 trở lên<br /> ANOVA, chúng tôi nhận thấy thời gian mắc theo KDOQI 2002). Do đó, chúng tôi sử dụng<br /> yếu tố nguy cơ BTM trung bình là 8,7 ± 9,6 công thức MDRD để ước đoán độ lọc cầu thận<br /> năm ở những người có tiểu đạm đại thể, cao cho các phép toán thống kê. Kết quả nghiên cứu<br /> <br /> <br /> Thận Học 391<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> của chúng tôi ghi nhận độ lọc cầu thận ước đoán giảm chức năng thận, với số bệnh nhân có eGFR<br /> trung bình (eGFR) theo MDRD ở nhóm nghiên dưới 60 mL/phút/1,73m2 da chiếm 89,9%. Số<br /> cứu là 38,0 ± 15,7 mL/phút/1,73 m2 da, trong đó bệnh nhân bước vào bệnh thận mạn giai đoạn<br /> hầu hết các bệnh nhân đều đã có biểu hiện suy cuối, chuẩn bị điều trị thay thế thận là 5,8%.<br /> So sánh một số điểm khác biệt giữa nhóm bệnh nhân chưa điều trị (69 ca) và nhóm bệnh<br /> nhân đã điều trị liệu phép thay thế thận (82 ca)<br /> Bảng 6 – So sánh sự khác biệt giữa nhóm bệnh nhân chưa điều trị và đã điều trị liệu pháp thay thế thận<br /> Đặc điểm Chưa thay thế thận Thay thế thận P<br /> Số ca 69 (45,7%) 82 (54,3%)<br /> Giới (% nam giới) 50,7% (35) 54,9% (45) > 0,05<br /> Tuổi (năm) 63,7 ± 13,9 50,8 ± 15,9 < 0,01<br /> Huyết áp tâm thu (mmHg) 126,8 ± 13,4 134,7 ± 17,6 < 0,01<br /> Đường huyết đói (mg/dL) 123,8 ± 37,1 109,7 ± 26,3 < 0,05<br /> Acid uric (mg/dL) 8,2 ± 2,1 8,2 ± 2,5 > 0,05<br /> Ure huyết thanh (mg/dl) 57,9 ± 26,3 111,5 ± 45,6 < 0,001<br /> Creatinine huyết thanh (mg/dl) 2,0 ± 0,9 8,4 ± 3,4 < 0,001<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, số bệnh do. Thứ nhất, dựa vào Bảng 3.6, chúng tôi dễ<br /> nhân phải điều trị thay thế thận là 82 ca, chiếm dàng nhận thấy tỷ lệ nam giới trong nhóm<br /> tỷ lệ 54,3%. Trong số đó có 75 ca điều trị thận thay thế thận là 54,9%, cao hơn so với nhóm<br /> nhân tạo (49,7%), 7 ca điều trị thẩm phân phúc chưa thay thế thận (50,7%). Do đó, giá trị<br /> mạc (4,6%). Như vậy, tổng số ca đang ở giai trung bình của các biến số ở nam giới có thể<br /> đoạn cuối của bệnh thận mạn theo KDOQI 2002 gây ảnh hưởng đến kết quả thống kê trên<br /> là 86 (gồm 82 ca thay thế thận và 4 ca bệnh thận nhóm thay thế thận, trong đó tuổi của các<br /> mạn giai đoạn cuối đang chờ thay thế thận, bệnh nhân nam thường thấp, kéo theo tuổi<br /> chiếm tỷ lệ 60,1%. Theo ghi nhận của chúng tôi, trung bình của nhóm thay thế thận cũng thấp<br /> số bệnh nhân cần điều trị thay thế thận đã tăng hơn so với nhóm chưa thay thế thận. Thứ hai,<br /> lên so với nghiên cứu của các tác giả khác thực chúng tôi nhận thấy các bệnh nhân mắc bệnh<br /> hiện trước đây(3,3). thận đa nang chiếm tỷ lệ đáng kể trong nhóm<br /> Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ nam giới trong điều trị thay thế thận. Đây là thể bệnh nặng,<br /> nhóm điều trị thay thế thận là 54,9%, cao hơn so thường có biểu hiện suy thận sớm từ khi còn<br /> với nữ giới. Điều này tương quan với các phân rất trẻ. Tuổi trung bình ở các bệnh nhân thận<br /> tích chung về tình hình đến khám của các bệnh đa nang trong nghiên cứu của chúng tôi là 48,4<br /> nhân nam. Đa số nam giới thường bắt đầu trị ± 12,2 năm, trong đó có 92,9% (13/14 ca) đã vào<br /> liệu trễ, khi vào khoa thận hầu hết đã có chỉ định suy thận giai đoạn cuối phải điều trị thay thế<br /> thay thế thận. Vì vậy, các bệnh nhân nam dù có thận. Chính các nguyên nhân này đã làm cho<br /> tuổi trung bình thấp hơn các bệnh nhân nữ, tuổi trung bình ở nhóm bệnh nhân thay thế<br /> nhưng diễn tiến bệnh thận mạn thường xấu hơn thận thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh<br /> tại cùng thời điểm. nhân chưa thay thế thận. Qua đó, trong quá<br /> trình phân tích thống kê, chúng tôi đề nghị<br /> Chúng tôi ghi nhận tuổi trung bình của<br /> cần phải phân tầng các bệnh nhân bệnh thận<br /> nhóm bệnh nhân đã điều trị thay thế thận<br /> mạn theo giới và theo nguyên nhân để đánh<br /> (50,8 ± 15,9 tuổi) thấp hơn có ý nghĩa so với<br /> giá các vấn đề một cách rõ ràng, cụ thể hơn.<br /> nhóm bệnh nhân chưa điều trị thay thế thận<br /> (63,7 ± 13,9 tuổi). Điều này dường như là Đường huyết đói trong nhóm thay thế<br /> nghịch lý, nhưng có thể giải thích bằng 2 lý thận (109,7 ± 26,3 mg/dL) thấp hơn có ý nghĩa<br /> so với nhóm chưa thay thế thận (123,8 ± 37,1<br /> <br /> <br /> 392 Chuyên đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> mg/dL). Kết quả này có thể do khả năng thải Chúng tôi cũng ghi nhận nồng độ ure và<br /> loại thuốc qua nước tiểu kém hơn khi suy thận creatinine huyết thanh trung bình trong nhóm<br /> diễn tiến nặng, vì vậy các trường hợp ĐTĐ dễ thay thế thận (ure 111,5 ± 45,6 mg/dl, creatinine<br /> kiểm soát đường huyết hơn. Ngược lại, huyết 8,4 ± 3,4 mg/dl) cao hơn rất nhiều so với nhóm<br /> áp tâm thu lại trở nên khó kiểm soát hơn trong chưa thay thế thận (ure 57,9 ± 26,3 mg/dl,<br /> nhóm bệnh nhân thay thế thận, có thể do ảnh creatinine 2,0 ± 0,9 mg/dl), P < 0,001. Do vậy,<br /> hưởng từ lượng dịch thay thế hoặc tốc độ lọc chúng tôi đề nghị cần xem xét điều chỉnh lại liều<br /> của máy thận nhân tạo. chạy thận thích hợp hơn cho các bệnh nhân đang<br /> điều trị thay thế thận.<br /> So sánh một số điểm khác biệt giữa nhóm bệnh nhân điều trị thận nhân tạo (75 ca) và nhóm<br /> bệnh nhân điều trị thẩm phân phúc mạc (7 ca) trong liệu phép thay thế thận<br /> Bảng 7 – So sánh sự khác biệt giữa nhóm bệnh nhân điều trị thận nhân tạo và nhóm bệnh nhân điều trị thẩm<br /> phân phúc mạc trong liệu pháp thay thế thận<br /> Đặc điểm Thận nhân tạo Thẩm phân phúc mạc P<br /> Số ca 75 (49,7%) 7 (4,6%)<br /> Giới (% nam giới) 56,0% (42) 42,9% (3) > 0,05<br /> Tuổi (năm) 51,2 ± 16,1 46,9 ± 14,7 > 0,05<br /> Huyết áp tâm thu (mmHg) 135,3 ± 17,1 122,5 ± 25,0 > 0,05<br /> Đường huyết đói (mg/dL) 110,0 ± 27,0 104,7 ± 9,2 > 0,05<br /> Acid uric (mg/dL) 8,2 ± 2,5 6,9 ± 3,8 > 0,05<br /> Ure huyết thanh (mg/dl) 112,7 ± 46,8 92,5 ± 9,6 > 0,05<br /> Creatinine huyết thanh (mg/dl) 8,3 ± 3,4 9,9 ± 2,5 > 0,05<br /> Chúng tôi không ghi nhận sự khác biệt có ý Khảo sát trên toàn bộ nhóm nghiên cứu, giá<br /> nghĩa về tuổi, giới, huyết áp tâm thu, đường trị trung bình của ure huyết thanh là 84,5 ± 45,8<br /> huyết đói, acid uric, ure, và creatinine huyết mg/dL, creatinine huyết thanh là 5,1 ± 4,0 mg/dL.<br /> thanh giữa 2 nhóm bệnh nhân sử dụng liệu pháp Các bệnh nhân nam có nồng độ ure, creatinine,<br /> thận nhân tạo và thẩm phân phúc mạc. Điều này và acid uric huyết thanh cao hơn có ý nghĩa so<br /> có lẽ do số bệnh nhân làm thẩm phân trong với các bệnh nhân nữ.<br /> nghiên cứu của chúng tôi còn quá ít, chỉ có 7 ca Các bệnh nhân đã điều trị thay thế thận có<br /> (4,6%), dẫn đến chưa thể so sánh được sự khác mức độ thiếu máu, nồng độ ure và creatinine<br /> biệt về kết quả điều trị giữa 2 phương pháp. Tuy huyết thanh (hemoglobine 12,8 ± 1,8 g/dL, ure<br /> nhiên, chúng tôi ghi nhận phương pháp thẩm 111,5 ± 45,6 mg/dl, creatinine 8,4 ± 3,4 mg/dl) cao<br /> phân được áp dụng trên những bệnh nhân trẻ hơn đáng kể so với nhóm chưa điều trị thay thế<br /> tuổi hơn. Các giá trị huyết áp tâm thu, đường thận (hemoglobine 11,2 ± 2,1 g/dL, ure 57,9 ± 26,3<br /> huyết đói, acid uric, và ure huyết thanh có xu mg/dl, creatinine 2,0 ± 0,9 mg/dl), trị số P < 0,001.<br /> hướng được kiểm soát tốt hơn ở nhóm bệnh Vấn đề điều trị sau khi đã áp dụng liệu pháp<br /> nhân thẩm phân so với nhóm bệnh nhân sử thay thế thận cần được quan tâm sâu sắc hơn,<br /> dụng thận nhân tạo. nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người<br /> KẾT LUẬN bệnh.<br /> <br /> Qua khảo sát đặc điểm lâm sàng và yếu tố TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> nguy cơ của bệnh thận mạn đang điều trị tại 1. Alshatwi AA (2007), “A Comparative Study of Nutritional<br /> Parameters in Hemodialysis Patients”, Bull Fac Agric, Cairo<br /> Bệnh viện đa khoa quận Thủ Đức, chúng tôi rút Univ, Egypt, 58, pp. 105 - 111.<br /> ra những kết luận sau: 2. Bergström J (1995), “Nutrition and mortality in hemodialysis”,<br /> J Am Soc Nephrol, 6(5), pp.1329 - 1341.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thận Học 393<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> 3. Cho JH, Hwang JY, et al (2008), “Nutritional status and the role 6. K/DOQI, National Kidney Foundation (2000), “Clinical<br /> of diabetes mellitus in hemodialysis patients”, Nutrition practice guidelines for nutrition in chronic renal failure”, Am J<br /> Research and Practice, 2(4), pp. 301 -307. Kidney Dis, 35, pp. 1- 140.<br /> 4. Joseph R, Mossey RT, et al (1996), “Comparison of methods for<br /> measuring albumin in peritoneal dialysis and hemodialysis Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br /> patients”, Am JKidney Dis, 27, pp. 566 - 572 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br /> 5. Kaysen GA, Schoenfeld PY (1984), “Albumin homeostasis in Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> patients undergoing continuous ambulatory peritoneal<br /> dialysis”, KidneyInt, 25, pp. 107 - 114.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 394 Chuyên đề Nội Khoa I<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2