Tổng quan về thiếu cơ
lượt xem 2
download
Thiếu cơ được cho là tình trạng mất khối lượng và sức mạnh cơ xương liên quan nhiều yếu tố, làm tăng các nguy như té ngã, bệnh tật, mất khả năng độc lập, tàn phế và tử vong. Bài viết Tổng quan về thiếu cơ trình bày các nội dung chính: Khái niệm thiếu cơ; Liên quan với bệnh lý cơ xương khớp; Công cụ đánh giá thiếu cơ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng quan về thiếu cơ
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM TỔNG QUAN VỀ THIẾU CƠ Hoàng Quốc Nam1,2, Trương Thiện Ân1,2, Tô Nam Kiên1 TÓM TẮT 3 chronic musculoskeletal diseases, diabetes, heart Thiếu cơ được cho là tình trạng mất khối failure, chronic lung disease, chronic kidney lượng và sức mạnh cơ xương liên quan nhiều yếu disease. The most common diagnostic criteria for tố, làm tăng các nguy như té ngã, bệnh tật, mất muscle deficiency currently is according to khả năng độc lập, tàn phế và tử vong. Thiếu cơ EWGSOP2 (2018). Currently, there are no liên quan nhiều đến tuổi cao và các bệnh lý mạn approved medications for the treatment of tính của cơ xương khớp, đái tháo đường, suy tim, sarcopenia. Early intervention of sarcopenia with bệnh phổi mạn tính, bệnh thận mạn. Tiêu chuẩn appropriate nutrition, physical activity, and chẩn đoán thiếu cơ phổ biến nhất hiện tại là theo aggressive treatment of associated chronic EWGSOP2 (2018). Hiện nay chưa có thuốc nào diseases is key to improving outcomes of muscle được chấp thuận cho điều trị thiếu cơ. Can thiệp mass, muscle strength, disability and mortality. sớm tình trạng thiếu cơ bằng dinh dưỡng, hoạt There is now a growing interest in designing động thể lực phù hợp và điều trị tích cực các effective prevention strategies that people can bệnh mạn tính liên quan là chìa khóa để cải thiện apply throughout their lives. Diagnosis, treatment kết cục khối lượng cơ, sức mạnh cơ, tàn phế và and prevention of sarcopenia need more attention tử vong. Hiện nay có xu hướng quan tâm đến in clinical practice. thiết kế các chiến lược phòng ngừa hiệu quả mà mọi người có thể áp dụng trong suốt cuộc đời. I. TỔNG QUAN Chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa thiếu cơ cần 1.1. Khái niệm thiếu cơ: Tên gọi “thiếu được quan tâm nhiều hơn trong thực hành lâm cơ” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, mang ý nghĩa sàng. “sự nghèo nàn của thân xác” (poverty of flesh). Năm 1989, Rosenberg lần đầu mô tả SUMMARY việc mất dần có tính hệ thống của khối lượng SARCOPENIA - OVERVIEW OF A cơ xương và sự suy giảm chức năng cơ khi NEW DISEASE tuổi ngày càng tăng[1]. Năm 2010, Hiệp hội Sarcopenia is considered a loss of skeletal nghiên cứu dinh dưỡng lâm sàng và chuyển muscle mass and strength, increasing risks such hóa Châu Âu (ESPEN) lần đầu đưa ra đồng as falls, illness, loss of independence, disability thuận: thiếu cơ là tình trạng giảm khối lượng and death. Sarcopenia is related to agese and và sức mạnh cơ[1]. Thời gian ngắn sau đó, nhóm nghiên cứu về thiếu cơ ở người lớn 1 Bệnh viện Thống Nhất tuổi Châu Âu (EWGSOP) thêm vào tiêu 2 Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch chuẩn chức năng cơ (ngoài khối lượng, sức Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Quốc Nam mạnh cơ) và đề xuất một số công cụ đánh giá ĐT: 0396832730 khối lượng và chức năng cơ[1]. Tiếp theo, các Email: bsnamth@gmail.com định nghĩa khác lần lượt ra đời như của Ngày nhận bài: 27.01.2024 Nhóm công tác quốc tế về thiếu cơ (IWGS) Ngày phản biện khoa học: 5.01.2024 năm 2011, Hiệp hội thiếu cơ, suy nhược và Ngày duyệt bài: 15.2.2024 rối loạn suy mòn (SCWD) năm 2011, Nhóm 18
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 công tác Châu Á về thiếu cơ (AWGS) năm Hiện nay, tiêu chuẩn phổ biến nhất trong 2014, Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ (FNIH) chẩn đoán thiếu cơ là EWGSOP năm 2018. năm 2014[1]. Sau khi xác định chẩn đoán, việc can thiệp Năm 2016, thiếu cơ lần đầu tiên được sớm bằng dinh dưỡng và hoạt động thể lực công nhận là một bệnh có mã phân loại bệnh phù hợp là chìa khóa để cải thiện kết cục trên quốc tế (M62.84). Năm 2018, EWGSOP họp khối lượng cơ, sức mạnh cơ, tàn phế và tử lại để cập nhật định nghĩa ban đầu năm 2010 vong. dựa trên các bằng chứng mới[2]. Định nghĩa Quá trình phát triển các định nghĩa thiếu mới nhất về thiếu cơ cho đến hiện tại là của cơ được tóm tắt trong Hình 1. Liên đoàn định nghĩa và kết cục thiếu cơ (SDOC) đề xuất vào năm 2020[1]. Hình 1. Tóm tắt quá trình phát triển các định nghĩa về thiếu cơ 1.2. Dịch tễ liên quan đến tuổi, thiếu hoạt động thể lực, Tỷ lệ mắc bệnh thiếu cơ khác nhau giữa dinh dưỡng kém, hút thuốc lá, thời gian ngủ các nghiên cứu, tùy định nghĩa và tiêu chuẩn ngắn hoặc quá dài, rối loạn hệ vi sinh vật chẩn đoán. Phân tích tổng hợp 58.404 người đường ruột và ảnh hưởng của các yếu tố di trong cộng đồng từ 60 tuổi trở lên cho thấy tỷ truyền[1]. Một số bệnh lý mạn tính như suy lệ hiện mắc thiếu cơ toàn cầu ước tính là tim, hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh 10%[3]. Trong khi đó, tỷ lệ mới mắc là 1,6% tiêu hóa, đái tháo đường, loãng xương có ở châu Âu trong độ tuổi 40-79 (tiêu chuẩn nguy cơ cao mắc thiếu cơ và những bệnh này EWGSOP) và 3,4% ở Trung Quốc với độ tuổi trung bình là 72 tuổi (tiêu chuẩn cũng có thể là hậu quả của tình trạng thiếu AWGS)[4]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của cơ . Tuy nhiên, do tình trạng thiếu cơ và các [3] Hoàng Khương Duy và cộng sự (2023) ghi bệnh lý này thường cùng tồn tại trên người nhận tỷ lệ thiếu cơ ở phụ nữ và nam giới lần cao tuổi và có thể ảnh hưởng lẫn nhau nên rất lượt là 14% và 16%[5]. khó xác định đâu là nguyên nhân của mối 1.3. Các yếu tố tác động liên hệ[4]. Các yếu tố thường gặp gây thiếu cơ Sự xuất hiện và tiến triển của thiếu cơ được tóm tắt trong Hình 2[1] ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: tình trạng viêm 19
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM Hình 2. Các yếu tố tiềm năng đóng góp bệnh nguyên của thiếu cơ[1] II. LIÊN QUAN GIỮA THIẾU CƠ VỚI CÁC và cộng sự (2018) báo cáo rằng những bệnh BỆNH LÝ KHÁC nhân đồng mắc thoái hóa khớp gối và thiếu 2.1. Liên quan với bệnh lý cơ xương cơ có thể lực kém hơn, suy dinh dưỡng nặng khớp hơn và bị giới hạn hoạt động thể lực nhiều - Loãng xương: tỷ lệ đồng mắc loãng hơn. Nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ hai xương - thiếu cơ dao động từ 5-37%. Khoảng chiều giữa thiếu cơ và thoái hóa khớp. Tuy dao động lớn này cũng do vấn đề chưa thống nhiên, do sự khác nhau về tiêu chuẩn chẩn nhất trong tiêu chuẩn chẩn đoán giữa các đoán và phân loại thiếu cơ, mối liên quan này nghiên cứu. Phân tích tổng hợp cho thấy vẫn chưa có kết luận rõ ràng. thiếu cơ làm tăng nguy cơ gãy xương 1.37 - Viêm khớp dạng thấp (VKDT): Trong lần (KTC 95% 1,18 - 1,59), tăng nguy cơ té những năm gần đây, thiếu cơ ngày càng phổ ngã khoảng 1,60-1,90[5]. biến ở những bệnh nhân trẻ tuổi mắc các - Thoái hóa khớp: Nghiên cứu của Vũ bệnh tự miễn như VKDT. Cơ chế bệnh sinh Thị Huyền (2023) mô tả cắt ngang trên 112 của VKDT và thiếu cơ có những điểm tương bệnh nhân thoái hóa khớp gối ≥ 60 tuổi nhận đồng đó là hoạt hóa các cytokin gây viêm: thấy tỉ lệ thiểu cơ là 51,79%. Phân tích tổng IL-6, IL-17, TNF-alpha,…Tỉ lệ thiếu cơ dao hợp (2023) cho thấy tỷ lệ thiếu cơ ở bệnh động từ 24% đến 30%. Mei Torri và cộng sự nhân thoái hóa khớp gối cao hơn hai lần so (2019) nghiên cứu trên 388 bệnh nhân với nhóm chứng (OR = 2,07; KTC 95% 1,43 VKDT cho thấy tỷ lệ của thiếu cơ là 37,1% - 3,00). Về vị trí, thiếu cơ có liên quan đến (với 49,0% bệnh nhân được phân loại là có thoái hóa khớp háng và chi dưới trong khối lượng cơ thấp). Tuổi, thời gian mắc nghiên cứu của Kemmler (2015), trong khi bệnh, điểm số MNA và sử dụng DMARD Jeon H (2019) báo cáo rằng thiếu cơ có liên sinh học là những yếu tố làm tăng nguy cơ quan độc lập với thoái hóa khớp gối. Aslan mắc thiếu cơ. Tại Việt Nam, nghiên cứu của 20
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Trần Thị Hương (2023) trên 41 bệnh nhân của một số cytokines tiền viêm như IL-6, IL- VKDT nhận thấy tỉ lệ của thiếu cơ là 48,8%. 8, IL-1β, TNF α, giảm hoạt động thể chất Ti lệ thiếu cơ ở nhóm bệnh nhân có mức độ cũng như tình trạng thiếu dinh dưỡng,…Tình hoạt động bệnh trung bình (DAS28-CRP) trạng này tăng lên nhiều ở những bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao nhất 60%. Mức độ hoạt động có mức độ hoạt động bệnh rất cao (ASDAS). bệnh, tình trạng dinh dưỡng, trình độ học vấn Mặt khác, thiếu cơ có thể làm tăng nguy cơ có mối liên hệ chặt chẽ với thiếu cơ. Chưa té ngã, gãy xương, giảm chất lượng cuộc thấy có mối liên quan giữa các yếu tố như sống, tăng nguy cơ tử vong trên bệnh nhân tuổi, giới, BMI, nơi ở, thuốc DMARDs với VCSDK. Tỷ lệ thiếu cơ ở bệnh nhân nam thiếu cơ ở bệnh nhân VKDT. VCSDK theo nghiên cứu của El Maghraoui - Lupus ban đỏ hệ thống (SLE): Thiếu năm 2016 là 34,3%. Nghiên cứu của Đàm cơ ở bệnh nhân SLE làm suy giảm các hoạt Đức Anh (2023) ghi nhận tỉ lệ mắc thiếu cơ động chức năng, tăng nguy cơ xuất hiện hội trên bệnh nhân VCSDK là 30,77 %. Nhóm chứng dễ bị tổn thương, ngã và chấn thương bệnh nhân này có BMI thấp hơn và CRP-hs do ngã, tăng nguy cơ nhập viện, thời gian cao hơn nhóm bệnh nhân không bị thiếu cơ. nằm viện và tỉ lệ tử vong. Nghiên cứu của Tỉ lệ thiếu cơ ở nhóm bệnh nhân có mức độ Santos (2011) thực hiện trên 92 phụ nữ mắc hoạt động bệnh rất cao và nhóm bệnh nhân SLE cho kết quả tỉ lệ thiếu cơ là 17,4 %. suy dinh dưỡng lần lượt cao gấp 17 lần và Nghiên cứu của Dương Thị Giang (2023) 13,3 lần so với nhóm có mức độ hoạt động trên 36 bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống ghi bệnh và tình trạng dinh dưỡng còn lại. nhận tỉ lệ thiếu cơ là 19,44%, trong đó thể 2.2. Liên quan với hệ cơ quan khác nặng chiếm 5,55 %. Tỉ lệ thiếu cơ ở nhóm có Thiếu cơ là một trong những nguyên mức độ hoạt động bệnh nặng chiếm tỷ lệ cao nhân quan trọng gây suy giảm chức năng và nhất 42,9% (p = 0,026). Kết quả nghiên cứu mất tính độc lập ở người cao tuổi, liên quan cũng ghi nhận tỷ lệ thiếu cơ có liên quan đến đến nhiều biến cố bất lợi: tàn phế, tăng tỉ lệ các yếu tố như chỉ số BMI, tình trạng dinh nhập viện, thời gian nằm viện và nguy cơ dưỡng và mức độ hoạt động thể lực. biến chứng sau phẫu thuật. Bên cạnh đó, - Viêm cột sống dính khớp (VCSDK): thiếu cơ còn liên quan đến nguy cơ cao mắc nhiều yếu tố nguy cơ có thể gây thiếu cơ: các bệnh lý mạn tính, từ đó gia tăng tàn tật hoạt hóa trục IL-23/17 làm tăng biểu hiện và tử vong[6]. Hình 3. Hậu quả của thiếu cơ[6] 21
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM - Tuổi tác: quá trình lão hóa làm thay đổi III. CHẨN ĐOÁN nội tiết, mất cân bằng quá trình đồng hóa và Việc lựa chọn tiêu chí đánh giá, công cụ dị hóa protein trong cơ dẫn đến mất cơ (thiếu đo lường và ngưỡng cắt để chẩn đoán là rất cơ nguyên phát)[4]. Trường hợp có bệnh khác quan trọng. Nếu ngưỡng cắt quá thấp sẽ dẫn đi kèm, cần thận trọng vì vừa có thể là hậu đến chẩn đoán sót và nhiều bệnh nhân không quả của thiếu cơ, vừa có thể là nguyên nhân được điều trị, trong khi ngưỡng cắt quá cao (thiếu cơ thứ phát). sẽ làm tăng tỷ lệ lưu hành bệnh, dẫn đến điều - Suy tim: Tỉ lệ hiện mắc thiếu cơ trên trị quá mức. suy tim thay đổi từ 10-69%. Bệnh nhân suy 3.1. Công cụ đánh giá thiếu cơ tim kèm thiếu cơ thường suy giảm sức mạnh - Đánh giá khối lượng cơ cơ và khả năng hoạt động thể lực, tăng tỉ lệ + CT hoặc MRI: có thể đo lượng cơ theo tái nhập viện và tử vong. vùng hoặc toàn cơ thể, hiện tại được xem là - Bệnh phổi mạn: tăng nguy cơ thiếu cơ tiêu chuẩn vàng. Tuy nhiên, chúng bị hạn chế với OR là 2,01 (KTC 95% 1,21 - 3,35). ở nhiều cơ sở nghiên cứu và chăm sóc ban Ngược lại, bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn đầu (do khả năng tiếp cận, chi phí cao, thiếu mạn tính có kèm thiếu cơ bị tắc nghẽn luồng thiết bị di động và yêu cầu chuyên môn của khí nặng hơn (FEV1 thấp hơn), giảm hoạt nhân sự)[1] + DXA và BIA: Đo hấp thụ tia X năng động thể chất và khả năng gắng sức. lượng kép (Dual energy X ray - Bệnh lý tiêu hóa: khoảng 37 - 52% absorptiometry - DXA) và phân tích trở bệnh nhân mắc bệnh ruột viêm mạn bị thiếu kháng sinh học (bioimpedance analysis - cơ. Trên xơ gan, tỷ lệ thiếu cơ là khoảng BIA) đánh giá khối lượng nạc của chi (tổng 37,5% (KTC 95% 32,4% - 42,8%), cao hơn khối lượng chi trừ đi khối lượng xương và ở nam giới, xơ gan Child C, làm tăng nguy mỡ). Hạn chế: DXA cho kết quả không nhất cơ tử vong (HR = 2,30, KTC 95% 2,01 - quán, không đo trực tiếp được lượng cơ 2,63). xương mà cả nhiều thành phần mô khác. BIA - Đái tháo đường: tỷ lệ thiếu cơ ở bệnh là một công cụ đơn giản tuy nhiên công thức nhân đái tháo đường típ 2 cao hơn 1,56 lần tính của BIA và ngưỡng cắt tùy thuộc vào so với người bình thường. Điều trị metformin dân số nghiên cứu và thiết bị.[1] ở bệnh nhân đái tháo đường gần đây nổi lên + D3-creatine: Creatine gắn deuterium với vai trò làm chậm tốc độ tiến triển của (D3-creatine) khi được cơ xương hấp thụ thiếu cơ. được chuyển thành creatinine, có thể là thước - Bệnh thận mạn: Sàng lọc thiếu cơ ở đo chính xác của khối lượng cơ. Phương pháp này không xâm lấn, an toàn, không ảnh bệnh thận mạn vẫn nhiều sai số do phương hưởng bởi tình trạng dịch, chức năng thận, pháp đo lường bị ảnh hưởng bởi tình trạng ứ chế độ ăn, chỉ yêu cầu uống một lượng nhỏ dịch (như BIA và DXA). Các nghiên cứu can creatine có gắn thuốc và lấy mẫu nước tiểu thiệp vào tình trạng thiếu cơ liên quan đến sau khoảng 72 giờ. Một nghiên cứu cắt bệnh thận mạn còn rất ít và vẫn còn ở giai ngang gần đây cho thấy D3-creatine đánh giá đoạn sơ khai. chính xác khối lượng cơ xương và có liên 22
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 quan đến các hậu quả của thiếu cơ, trong khi lợi (tàn phế, suy giảm nhận thức, nhu cầu DXA lại không làm được[1]. nằm viện, té ngã và tử vong). Thường dùng - Đánh giá sức mạnh cơ nghiệm pháp đi bộ có bấm thời gian, trong Công cụ phổ biến nhất được sử dụng để khoảng 4 mét hoặc 6 mét[1]. đo sức mạnh cơ hiện tại là lực bóp tay, vì 3.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán tính đơn giản, rẻ tiền, dễ thực hiện, ít rủi ro Hiện tại vẫn chưa có tiêu chuẩn chẩn và không cần phải được đào tạo, nhưng lại có đoán thống nhất đối với bệnh lý này. Sự khác giá trị và độ tin cậy cao. Giảm lực bóp tay có biệt xoay quanh vấn đề lựa chọn tiêu chí nào tương quan với các kết cục như tăng giới hạn (trong 3 tiêu chí: khối lượng, sức mạnh và hoạt động chức năng, thời gian nằm viện lâu chức năng cơ) để xác định tình trạng thiếu hơn, giảm chất lượng cuộc sống và tăng tỷ lệ cơ, và ngưỡng cắt của mỗi tiêu chí. Các tiêu tử vong do mọi nguyên nhân. Lực bóp tay có chí đánh giá và phương pháp đo lường theo liên quan chặt chẽ đến sức mạnh cơ đùi, lực các hiệp hội được trình bày trong Hình 4. duỗi gối, diện tích cắt ngang của bắp chân và Tiêu chuẩn chẩn đoán mới nhất theo tình trạng suy yếu[1]. SDOC (2020): giảm sức mạnh cơ (lực bóp - Đánh giá chức năng cơ tay < 35,5 kg đối với nam, < 20 kg đối với Tốc độ đi bộ là thông số phổ biến để nữ) và giảm chức năng cơ (tốc độ đi bộ < 0,8 đánh giá chức năng cơ vì tính khả thi, đáng m/giây). tin cậy, an toàn, có thể dự báo các kết cục bất Hình 4. Thông số cần đo và ngưỡng cắt để chẩn đoán thiếu cơ theo các Hiệp hội[1] 23
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM IV. ĐIỀU TRỊ chất chuyển hóa axit amin, axit béo omega-3 Chẩn đoán, can thiệp sớm và điều trị các và các hợp chất khác đang được nghiên cứu bệnh liên quan là chìa khóa để cải thiện kết có kết quả khả quan[6,7] cục ở bệnh nhân thiếu cơ. Hiện nay, thiếu cơ - Thuốc: Theo tổng quan hệ thống của không có điều trị đặc hiệu. Một phân tích Yves Rolland (2023), một số loại thuốc đầy gộp của Hayley J Denison (2015) đã cho hứa hẹn có thể kể đến như chất ức chế thấy phối hợp hoạt động thể lực và chế độ myostatin (landogrozumab, bimagrumab), dinh dưỡng tối ưu giúp cải thiện khối lượng liệu pháp gen (follistatin), thuốc ức chế hệ cũng như sức mạnh cơ, từ đó góp phần tăng renin-angiotensin, testosterone, yếu tố tăng khả năng vận động, giảm gánh nặng tàn tật ở trưởng giống insulin 1, leptin, vitamin D, bệnh nhân thiếu cơ hơn từng biện pháp riêng espindolol,… Mặc dù một vài loại thuốc cải lẻ. thiện khối cơ và/hoặc sức cơ, tuy nhiên - Hoạt động thể lực: Phân tích gộp của không tương ứng cải thiện khả năng hoạt Yanjiao Shen (2023) cho thấy người lớn tuổi động thể lực lâm sàng. Tuy nhiên, cho đến nên vận động ít nhất 150 phút cường độ vừa hiện tại vẫn chưa có loại thuốc nào được đến mạnh mỗi tuần, hoạt động tăng cường cơ chấp nhận cho điều trị thiếu cơ [6,8]. bắp ít nhất hai lần một tuần. Trong đó, các bài tập kháng lực có/hoặc không kèm dinh V. KẾT LUẬN dưỡng và tập kháng lực kết hợp aerobic, giữ Thiếu cơ hiện nay có nhiều định nghĩa, thăng bằng là những can thiệp hiệu quả nhất cơ chế bệnh sinh chưa rõ ràng. Thiếu cơ liên để cải thiện chất lượng cuộc sống. Việc tập quan nhiều đến tuổi cao và các bệnh lý mạn luyện nên được giám sát bởi người có tính của cơ xương khớp, đái tháo đường, suy chuyên môn và được thực hiện liên tục, nếu tim, bệnh phổi mạn tính, bệnh thận mạn. không những lợi ích này sẽ nhanh chóng mất Tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu cơ phổ biến nhất đi.[1] hiện tại là theo EWGSOP2 (2018). Hiện nay - Dinh dưỡng: cần đảm bảo đủ nguyên chưa có thuốc nào được chấp thuận cho điều tố đa lượng và vi lượng. Tổng quan hệ thống trị thiếu cơ. Can thiệp sớm tình trạng thiếu cơ của Liang-Kung Chen (2022) khuyến cáo bằng dinh dưỡng, hoạt động thể lực phù hợp nhu cầu năng lượng nên được tăng lên, cần và điều trị tích cực các bệnh mạn tính liên từ 24 đến 36 kcal/kg/ngày. Lượng protein tối quan là chìa khóa để cải thiện kết cục khối thiểu là khoảng 1,2 - 1,6 g/kg/ngày chia đều lượng cơ, sức mạnh cơ, tàn phế và tử vong. trong 3 bữa ăn (trừ trường hợp suy thận Chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa thiếu cơ nặng) và nên tiêu thụ protein có nguồn gốc cần được quan tâm nhiều hơn trong thực động vật chất lượng cao (sữa, trứng, thịt,…). hành lâm sàng. Bên cạnh đó, việc bổ sung vitamin D, creatine monohydrate, chất chống oxy hóa, 24
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Hoang DK, Doan MC, Le NM, Nguyen 1. Coletta G, Phillips SM. An elusive HG, Ho-Pham LT, Nguyen TV. Prevalence consensus definition of sarcopenia impedes of and risk factors for sarcopenia in research and clinical treatment: A narrative community-dwelling people: The Vietnam review. Ageing Res Rev. 2023;86:101883. Osteoporosis Study. J Cachexia Sarcopenia doi:10.1016/j.arr.2023.101883 Muscle. Published online December 25, 2. Cruz-Jentoft AJ, Bahat G, Bauer J, et al. 2023. doi:10.1002/jcsm.13383. Sarcopenia: revised European consensus on 6. Woo J. Sarcopenia. Clinics in geriatric definition and diagnosis. Age Ageing. 2019; medicine. Aug 2017;33(3):305-314. doi:10. 48(1): 16-31. doi:10.1093/ageing/afy169 1016/j.cger.2017.02.003 3. Yuan S, Larsson SC. Epidemiology of 7. Dhillon RJ, Hasni S. Pathogenesis and sarcopenia: Prevalence, risk factors, and Management of Sarcopenia. Clinics in consequences. Metabolism: clinical and geriatric medicine. Feb 2017;33(1):17-26. experimental. Jul 2023;144:155533. doi:10.1016/j.cger.2016.08.002 doi:10.1016/j.metabol.2023.155533 8. Beaudart C, McCloskey E, Bruyère O, et 4. Cruz-Jentoft AJ, Sayer AA. Sarcopenia. al. Sarcopenia in daily practice: assessment The Lancet. 2019;393(10191):2636-2646. and management. BMC Geriatrics. doi:10.1016/S0140-6736(19)31138-9 2016/10/05 2016;16(1):170. doi:10.1186/ s12877-016-0349-4 25
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tổng quan về máy thở (Phần 4)
12 p | 286 | 52
-
Bài giảng Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Bài 0 - ThS.BS. Nguyễn Thị Hiền
11 p | 261 | 48
-
Bài giảng Tổng quan về các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế - TS. Nguyễn Tuấn Hưng
89 p | 210 | 33
-
Bài giảng Tổng quan về X quang phổi qui ước
22 p | 101 | 18
-
Bài giảng Chuyên đề: Chẩn đoán và điều trị gan nhiễm mỡ - BS. Trần công ngãi
28 p | 179 | 17
-
Bài giảng Tổng quan về thông khí ở trẻ sơ sinh: Ôn lại những nguyên tắc cơ bản
46 p | 109 | 12
-
Bệnh liên quan đến IgG4 tổng quan lâm sàng và bệnh học
16 p | 133 | 6
-
Tổng quan về một số dược liệu tiềm năng trong hỗ trợ điều trị ung thư vú tại Việt Nam
10 p | 12 | 6
-
Báo cáo ca lâm sàng: Ứng dụng hệ thống quang học giám sát bề mặt (OSMS) trong xạ trị ung thư vùng đầu cổ
4 p | 9 | 3
-
Tổng quan về thông khí nhân tạo bảo vệ phổi cho bệnh nhân gây mê
10 p | 36 | 3
-
Tổng quan Thalassemia, thực trạng, nguy cơ và giải pháp kiểm soát bệnh Thalssemia ở Việt Nam
14 p | 39 | 3
-
Động lực làm việc của nhân viên y tế - tổng quan từ một số nghiên cứu
8 p | 3 | 2
-
DNA/RNA APTAMER: Tổng quan về phương pháp sàng lọc, hiện trạng và hạn chế ứng dụng trong y học
9 p | 27 | 2
-
Tổng quan y văn và báo cáo một trường hợp ghép tế bào gốc không cùng huyết thống tại Bệnh viện Truyền máu - Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 30 | 2
-
CT tưới máu não chỉ định lâm sàng, giới hạn và nguy cơ
6 p | 56 | 2
-
Tổng quan về phân cụm dữ liệu trong tin sinh học
6 p | 3 | 1
-
Tổng quan bệnh viện an toàn trong thảm họa
9 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn