intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tỷ lệ bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo đường và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Trưng Vương

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

50
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định tỷ lệ biến chứng thần kinh ngoại biên theo Test sàng lọc của Vương quốc Anh (United Kingdom Screening Test) trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú, xác định mối liên quan giữa bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo đường với các yếu tố nguy cơ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tỷ lệ bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo đường và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Trưng Vương

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TỶ LỆ BỆNH THẦN KINH NGOẠI BIÊN<br /> DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG<br /> Nguyễn Thị Thu Vân*, Bùi Hạnh Thu*, Trần Thị Thu*, Phan Thị Tuyết Trinh*, Lê Thị hồng Diễm*,<br /> Đoàn Thị Bưởi*, Huỳnh Thị Tú Nhi*<br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Bệnh lý thần kinh ngoại biên do dái tháo đường rất thường gặp, các triệu chứng thường không rõ<br /> ràng cho đến khi có biểu hiện nặng là loét chân và nguy cơ đoạn chi. Cần đánh giá biến chứng thần kinh ngoại<br /> biên ở bệnh nhân đái tháo đường, biết được tỉ lệ và nhận diện yếu tố các yếu tố nguy cơ liên quan để đưa ra các<br /> khuyến cáo chăm sóc, bảo vệ bàn chân.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ biến chứng thần kinh ngoại biên theo Test sàng lọc của Vương quốc<br /> Anh (United Kingdom Screening Test) trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú, xác định mối liên<br /> quan giữa bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo đường với các yếu tố nguy cơ.<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Đánh giá bệnh thần kinh ngoại biên 331 bệnh<br /> nhân ĐTĐ típ 2 điều trị ngoại trú từ tháng 01/2016 – 11/2016 tại bệnh viện Trưng Vương sử dụng test sàng lọc<br /> của Vương quốc Anh.<br /> Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo đường là 54,1% trong đó 26,0% không có<br /> triệu chứng cơ năng. Có sự liên quan giữa tuổi trên 70 và bệnh thần kinh ngoại biên (OR = 4,31, KTC 95% =<br /> 1,19 - 15,59, p = 0,026), giữa giới tính nữ và bệnh thần kinh ngoại biên (OR = 0,57, KTC 95% = 0,37 - 0,89, p =<br /> 0,013), giữa bệnh đái tháo đường típ 2 có tăng huyết áp đi kèm và bệnh thần kinh ngoại biên (OR = 2,19, KTC<br /> 95% = 1,34 - 3,59, p = 0,002), giữa thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường và bệnh thần kinh ngoại biên (10 -<br /> 70 9 17,0 Đạt mục tiêu 119 36,0<br /> 2<br /> BMI (kg/m ) Không đạt mục tiêu 212 64,0<br /> < 18,5 9 3,8 Bảng 5: Đặc điểm trung vị của mẫu nghiên cứu<br /> 18.5 – 22,9 91 47,2 Trung vị<br /> 23 – 24,9 92 24,5 Các chỉ số<br /> [khoảng tứ phân vị]<br /> > 25 139 24,5 Tuổi 60 [53 – 66]<br /> Vòng eo(cm) BMI (kg/m )<br /> 2<br /> 24,39 [22,37 - 26,99]<br /> Nam > 90 42 30,7 Vòng eo (cm)<br /> Nữ > 80 95 49,0 Nam > 90 86,0 [80,0 – 91,0]<br /> Thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ (năm) Nữ > 80 84,5 [79,0 – 90,0]<br /> Dưới 1 16 4,8 Thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ<br /> Từ 1 đến dưới 5 132 39,9 5 [2 – 10]<br /> (năm)<br /> Từ 5 đến dưới 10 68 20,5 Huyết áp<br /> Từ 10 đến dưới 15 77 23,3 Huyết áp tâm thu (mmHg) 120 [120 – 140]<br /> Từ 15 đến dưới 20 23 7,0 Huyết áp tâm trương (mmHg) 80 [70 – 80]<br /> Từ 20 trở lên 15 4,5 Đường huyết lúc đói (mmol/L) 7,5 [6,3 – 9,0]<br /> Tăng Huyết áp (mmHg) HbA1c (%) 7,3 [6,6 – 8,5]<br /> Có 241 72,8 Cholesterol toàn phần (mmol/L) 4,8 [4,0 – 5,6]<br /> Không 90 27,2 LDL(mmol/L) 3,0 [2,4 – 3,7]<br /> Thói quen hút thuốc lá (n=137) HDL(mmol/L): Nam (n= 137) 1,0 [0,9 – 1,3]<br /> Có 60 43,8 Nữ (n= 194) 1,2 [1,0 – 1,4]<br /> Không 77 56,2 Triglycerid (mmol/L) 2,0 [1,4 – 3,0]<br /> Phương pháp điều trị Đa số bệnh nhân (72,5%) có triệu chứng cơ<br /> Chế độ ăn đơn thuần 0 0<br /> năng về thần kinh; 27,5% bệnh nhân không có<br /> <br /> <br /> 34<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> triệu chứng thần kinh nào. Triệu chứng chủ yếu chiếm tỷ lệ 51,4%; theo dấu hiệu khám lâm<br /> ở bàn chân (57,4%). Có 22,4% bệnh nhân có triệu sàng từ trung bình đến nặng chiếm tỷ lệ 26%.<br /> chứng đau đánh thức bệnh nhân về đêm và Bảng 8: Tỷ lệ % mức độ bệnh thần kinh ngoại biên<br /> nặng hơn về đêm là 32,6% (Bảng 6). Mức độ bệnh thần Bình Nhẹ Trung Nặng<br /> kinh ngoại biên thường bình<br /> Dấu hiệu mất phản xạ gân gót ở bàn chân<br /> Theo triệu chứng cơ 18,4 27,8 23,6<br /> phải và bàn chân trái lần lượt là 56,8 và 53,2%, 30,2<br /> năng<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (Bảng 7). Theo khám lâm sàng 18,4 55,6 21,8 4,2<br /> Bảng 6: Kết quả tầm soát các triệu chứng cơ năng Tỷ lệ bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo<br /> bệnh thần kinh theo UKST đường 54,1%; trong đó tỷ lệ bệnh thần kinh<br /> Triệu chứng cơ năng Tần số Tỷ lệ (%) ngoại biên không có triệu chứng cơ năng là<br /> 1/ Cảm nhận như thế nào? 26,0%. Có 8,8% bệnh nhân có nguy cơ cao loét.<br /> Nóng rát, tê bì hay châm chích ở bàn<br /> 165 49,9 Bảng 9: Bệnh thần kinh ngoại biên đánh giá bằng<br /> chân<br /> Mỏi, bọp bẻ hay đau nhức 75 22,6 UKST<br /> Không có triệu chứng 91 27,5 Bệnh thần kinh ngoại biên Tần số Tỷ lệ (%)<br /> 2/ Triệu chứng có ở vị trí nào? Khám lâm sàng ≥ 3 điểm và Có 179 54,1<br /> Bàn chân 190 57,4 triệu chứng cơ năng ≥ 5 điểm<br /> Không 152 45,9<br /> Bắp chân 45 13,6 hoặc khám lâm sàng ≥ 6 điểm<br /> Nơi khác 96 29 Bệnh thần kinh ngoại biên không triệu<br /> 86 26,0<br /> chứng cơ năng<br /> 3/ Triệu chứng này có đánh thức bệnh nhân về đêm không?<br /> Có nguy cơ loét chân cao (Khám lâm<br /> Có 74 22,4 29 8,8<br /> sàng ≥ 8 điểm)<br /> Không 257 77,6<br /> 4/ Cảm thấy khó chịu lúc nào? Bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo<br /> Nặng hơn về đêm 108 32,6 đường có sự khác biệt có ý nghĩa ở nữ so với<br /> Cả ngày lẫn đêm 60 18,1 nam; nhóm tuổi trên 70 tuổi so với nhóm tuổi<br /> Chỉ có ban ngày 163 49,3 dưới 40; nhóm mắc bệnh đái tháo đường từ<br /> 5/ Triệu chứng giảm khi nào?<br /> mười năm đến dưới 15 năm cao gấp 4,32 lần (p =<br /> Lúc đi lại 87 26,3<br /> 0,017), từ 15 - < 20 năm cao gấp 6 lần (p = 0,013)<br /> Lúc đứng 9 2,7<br /> Lúc ngồi nằm hay lúc nghỉ ngơi 235 71,0 so với nhóm < 1 năm (p = 0,009); người mắc đái<br /> tháo đường có bệnh lý tăng huyết áp kèm theo<br /> Bảng 7: Kết quả khám lâm sàng đánh giá bằng UKST<br /> mắc bệnh thần kinh ngoại biên cao gấp 2,19 lần<br /> Bàn chân phải Bàn chân trái<br /> Khám dấu hiệu LS so với người mắc đái tháo đường nhưng huyết<br /> Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)<br /> áp bình thường.<br /> 1/ Phản xạ gân gót?<br /> Mất 188 56,8 176 53,2 Kiểm soát HbA1c đạt mục tiêu điều trị giúp<br /> Giảm 30 9,1 28 8,5 giảm đến 51% nguy cơ mắc bệnh thần kinh<br /> Bình thường 113 34,1 127 38,3 ngoại biên so với những người kiểm soát HbA1c<br /> 2/ Cảm nhận rung? không đạt mục tiêu và sự khác biệt này có ý<br /> Mất/Giảm 91 27,5 70 21,1<br /> nghĩa thống kê (p < 0,002).<br /> Bình thường 240 72,5 261 78,9<br /> 3/ Cảm nhận đau Các yếu tố tuổi, giới tính, thời gian phát<br /> Giảm hoặc mất 58 17,5 49 14,8 hiện bệnh đái tháo đường, bệnh tăng huyết áp<br /> Bình thường 273 82,5 282 85,2 và HbA1c là các yếu tố khi phân tích đơn biến<br /> 4/ Cảm nhận nhiệt đều có mối liên quan đến bệnh thần kinh<br /> Giảm hoặc mất 98 29,6 82 24,8 ngoại biên do đái tháo đường. Tuy nhiên, các<br /> Bình thường 233 70,4 249 75,2<br /> yếu tố này lần lượt đưa vào phân tích đa biến,<br /> Bệnh nhân có biểu hiện mức độ bệnh thần kết quả cho thấy chỉ có biến chứng thần kinh<br /> kinh theo triệu chứng từ trung bình đến nặng ngoại biên do đái tháo đường ở bệnh nhân<br /> <br /> <br /> 35<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> kiểm soát HbA1c đạt mục tiêu điều trị có xu nhân kiểm soát HbA1c không đạt mục tiêu<br /> hướng thấp hơn 0,42 lần so với nhóm bệnh điều trị.<br /> Bảng 10: Các yếu tố liên quan đến bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo đường<br /> Bệnh thần kinh ngoại biên OR<br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu p<br /> Có (%) Không (%) (KTC 95%)<br /> Giới tính<br /> Nam 63 (46,0) 74 (54,0) 0,013 0,57 (0,37-0,89)<br /> Nữ 116 (59,8) 78 (40,2) 1<br /> Nhóm tuổi<br /> 70 35 (72,9) 13 (27,1) 0,026 4,31 (1,19 - 15,59)<br /> BMI<br /> Bình Thường 46 (50,6) 45 (49,4) 1<br /> Thiếu cân 7 (77,8) 2 (22,2) 0,138 3,42 (0,67 - 17,38)<br /> Thừa cân 45 (48,9) 47 (51,1) 0,825 0,94 (0,52 - 1,67)<br /> Béo phì 81 (58,3) 58 (41,7) 0,250 1,37 (0,80 - 2,32)<br /> Vòng eo<br /> Nam: Đạt mục tiêu 50,0 0,531 1,26 (0,61 - 2,61)<br /> Không đạt mục tiêu 55,8 1<br /> Nữ: Đạt mục tiêu 36,6 0,094 1,73 (0,91 - 3,29)<br /> Không đạt mục tiêu 50,0 1<br /> Thời gian mắc bệnh ĐTĐ<br /> 10 năm 83 (72,2) 32 (27,8) 0,009 4,32 (1,45 - 12,87)<br /> Tăng Huyết áp<br /> Có 143 (59,3) 98 (40,7) 0,002 2,19 (1,34 - 3,59)<br /> Không 36 (40,0) 54 (60,0) 1<br /> Hút thuốc lá<br /> Có 24 (39,3) 37 (60,7) 0,215 0,65 (0,33 - 1,29)<br /> Không 155 (57,4) 115 (42,6) 1<br /> Đường huyết lúc đói (mmol/L)<br /> Đạt 74 (50,3) 73 (49,7) 0,223 0,76 (0,49 - 1,18)<br /> Không đạt 105 (57,1) 79 (42,9) 1<br /> HbA1c (%)<br /> Đạt 59 (43,7) 76 (56,3) 0,002 0,49 (0,32 - 0,77)<br /> Không đạt 120 (61,2) 76 (38,8) 1<br /> LDL – C (mmol/L)<br /> Đạt 59 (60,2) 39 (39,8) 0,148 1,42 (0,88 - 2,30)<br /> Không đạt 120 (51,5) 113 (48,5) 1<br /> HDL – C (mmol/L)<br /> Đạt 96 (54,2) 81 (45,8) 0,950 1,01 (0,66 - 1,56)<br /> Không đạt 83 (53,9) 71 (46,1) 1<br /> Triglycerid (mmol/L)<br /> Đạt 64 (53,8) 55 (46,2) 0,935 0,98 (0,63 - 1,54)<br /> Không đạt 115 (54,3) 97 (45,7) 1<br /> Phép kiểm 2<br /> <br /> <br /> 36<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> BÀN LUẬN nhân được chẩn đoán bệnh thần kinh ngoại biên<br /> mà không có triệu chứng cơ năng. Điều này cho<br /> Nghiên cứu của Thomas (1997), tỷ lệ bệnh<br /> thấy khi khám bệnh nhân đái tháo đường, bệnh<br /> thần kinh đái tháo đường giao động trong<br /> nhân không than phiền triệu chứng cũng phải<br /> khoảng rất lớn, từ 5% đến 100%. Sự khác biệt<br /> khám tầm soát để không bỏ soát biến chứng<br /> này do sự khác nhau về quần thể nghiên cứu, về<br /> thần kinh ngoại biên.<br /> tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thần kinh và các<br /> phương pháp phát hiện bệnh thần kinh(20). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy<br /> Nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh thần kinh tỷ lệ nguy cơ cao loét chân (điểm khám lân<br /> ngoại biên do đái tháo đường được đánh giá sàng ≥ 8) của bệnh nhân chỉ có 8,8% (n = 29).<br /> theo điểm triệu chứng 69,8%, mức độ nặng Những bệnh nhân này đa số tuổi khoảng 64,<br /> 23,6%, được đánh giá theo điểm khám lâm sàng thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường 10<br /> 81,6%, nặng 4,2%, kết quả nghiên cứu của năm, có các chỉ số BMI, Glucose huyết khi đói,<br /> Nguyễn Thị Nhạn thấp hơn, tỷ lệ bệnh thần kinh HbA1c, LDL-c, Triglycerid đều cao hơn mục tiêu<br /> ngoại biên đánh giá theo điểm triệu chứng điều trị. Tuy nguy cơ loét chân cao thấp nhưng<br /> 52,23%, mức độ nặng 13,39% được đánh giá theo bệnh thần kinh ngoại biên chiếm tỷ lệ đến 54,1%.<br /> điểm khám lâm sàng 42,52%, mức độ nặng cao Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 nói chung có một số<br /> hơn 13,38%(16). Tỷ lệ bệnh thần kinh ngoại biên đặc điểm liên quan đến dịch tễ học của bệnh và<br /> do đái tháo đường được đánh giá theo thang ảnh hưởng đến nội dung nghiên cứu. Trong số<br /> điểm UKST (cả thiệu chứng cơ năng và khám các đặc điểm chung cần quan tâm đến ở BN<br /> dấu hiệu lâm sàng) là 54,1% cao hơn nghiên cứu ĐTĐ típ 2 bao gồm tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể,<br /> của Ibrahim A và cộng sự (31,2%)(13), cao hơn vòng eo, thời gian phát hiện bệnh và một số<br /> cứu của Nguyễn Thị Nhạn (37,05%), các nghiên YTNC khác.<br /> cứu này đều dùng Test sàng lọc của Vương Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ biến<br /> Quốc Anh(16). Nghiên cứu của Fareh HR và cộng chứng thần kinh ngoại biên tăng dần theo nhóm<br /> sự trên 125 bệnh nhân đái tháo đường nhằm xác tuổi, 24,4% trong nhóm tuổi từ 41-50 tuổi; 50,0%<br /> định hiệu quả của 3 phương pháp chẩn đoán trong nhóm tuổi từ 51- 60 tuổi; 64,2% trong<br /> bệnh thần kinh do đái tháo đường, bao gồm nhóm tuổi từ 61-70 tuổi; tăng đến 72,9% trong<br /> MNSI, UKST và đo điện cơ. Kết quả phát hiện nhóm tuổi trên 70 và sự khác biệt có ý nghĩa<br /> bệnh thần kinh ngoại biên theo MNSI là 69%, thống kê (p < 0,05). Nghiên cứu tại Bangladesh<br /> theo UKST là 73% và theo điện cơ đồ là 69%. Kết trên 294 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 để xác<br /> quả của 3 phương pháp này tương đương định tỷ lệ biến chứng thần kinh ngoại biên do<br /> nhau(11). Một nghiên cứu sử dụng công cụ tầm đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ đã cho<br /> soát bệnh thần kinh Michigan và đo điện cơ thấy tỷ lệ bệnh tăng theo tuổi, từ 11% trong<br /> cũng như đo ngưỡng tiếp nhận rung. Kết quả tỷ nhóm tuổi 23 - 40 tuổi lên tới 32,3% ở nhóm tuổi<br /> lệ bệnh thần kinh ngoại biên là 32,1% khi dựa 60 – 80 tuổi và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> vào điểm của công cụ tầm soát bệnh thần kinh (p < 0,01)(15). Điều này cho thấy, tuổi đời liên<br /> Michigan(21) thấp hơn kết quả của chúng tôi. Có quan đến biến chứng thần kinh ngoại biên.<br /> lẽ do đặc điểm mẫu nghiên cứu của chúng tôi có Tỷ lệ bệnh nhân nữ có biến chứng thần kinh<br /> tuổi trung bình 59,51 ± 10,42 cao hơn của nghiên ngoại biên trong nghiên cứu của chúng tôi là<br /> cứu Ibrahim A và cộng sự (49,55 ± 10,28)(13), thời 59,8% và nam 46% (nữ gấp 1,3 lần nam) và sự<br /> gian phát hiện bệnh ĐTĐ trung bình trong khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> nghiên cứu của chúng tôi 6,87 ± 5,39 năm cao Trong khi đó các nghiên cứu trong và ngoài<br /> hơn của Nguyễn Thị Nhạn (3,04 ± 3,47)(16). Trong nước có tỷ lệ nam cao hơn hoặc nữ cao hơn<br /> nghiên cứu của chúng tôi phân tích có 26% bệnh nhưng không có sự khác biệt về giới tính trong<br /> <br /> <br /> 37<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> việc đánh giá các biến chứng thần kinh do đái gấp lần so với nhóm mới phát hiện đái tháo<br /> tháo đường(13,15,16). Điều này chứng tỏ không phải đường dưới 1 năm (p < 0,05). Những bệnh nhân<br /> lúc nào, tỷ lệ nữ cao thì tỷ lệ nữ có biến chứng phát hiện bệnh đái tháo đường từ 20 năm trở lên<br /> thần kinh ngoại biên cao hơn. nguy cơ bị biến chứng thần kinh ngoại biên tăng<br /> Tình trạng dư cân, béo phì là YTNC của gấp 4,58 lần so với nhóm mới phát hiện đái tháo<br /> nhiều bệnh tim mạch, chuyển hóa trong đó có đường dưới 1 năm, tuy nhiên (p = 0,051). Vậy<br /> ĐTĐ típ 2. Trong nghiên cứu chúng tôi, tỷ lệ thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường lâu liên<br /> thừa cân, béo phì chiếm 69,8%. Tỷ lệ bệnh nhân quan đến biến chứng thần kinh ngoại biên do<br /> đái tháo đường béo phì có biến chứng thần kinh đái tháo đường. Kết quả này tương đồng với các<br /> ngoại biên là 58,3% cao hơn 1,37 lần so với bệnh nghiên cứu của Kjersti Mørkrid và cộng sự(15),<br /> nhân có chỉ số khối cơ thể bình thường có biến của Ogonna Oguejiofor và cộng sự(17). Các<br /> chứng thần kinh ngoại biên. Tuy nhiên sự khác nghiên cứu trên cho thấy biến chứng thần kinh<br /> biệt này không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này liên quan mật thiết với thời gian phát hiện bệnh<br /> cũng tương tự như những kết quả nghiên cứu đái tháo đường, những bệnh nhân phát hiện<br /> của Ibrahim A và cộng sự(13). bệnh đái tháo đường càng lâu thì biến chứng<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi nam có thần kinh càng nhiều điều này phù hợp với y<br /> vòng eo > 90 cm chiếm tỷ lệ 30,7% nam giới, nữ văn và các công trình nghiên cứu của các tác giả<br /> giới có vòng eo > 80 cm chiếm 49,0%. Kiểm soát trong và ngoài nước.<br /> vòng eo không đạt mục tiêu, nguy cơ mắc bệnh Tăng HA là bệnh thường gặp song hành với<br /> thần kinh ngoại biên cao hơn so với những ĐTĐ típ 2, có thể xuất hiện trước, sau hoặc đồng<br /> người kiểm soát đạt mục tiêu vòng eo ở cả hai thời với ĐTĐ. Mặc dù BN tăng HA đơn thuần<br /> giới nam và nữ, tuy nhiên sự khác biệt này thì biến chứng TKNB rất ít gặp, sự phối hợp của<br /> không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này cũng 2 bệnh sẽ làm gia tăng nguy cơ gây tổn thường<br /> tương tự kết quả nghiên cứu D.D. Wang(22). TKNB ở BN ĐTĐ típ 2 từ 1,5 - 2 lần(10,14). Trong<br /> Tỷ lệ bệnh nhân nam hút thuốc lá có bệnh nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân bị tăng HA<br /> thần kinh ngoại biên do đái tháo đường trong có bệnh thần kinh ngoại biên cao gấp 2,19 lần<br /> nghiên cứu của chúng tôi là 40% (n=24). Các (KTC 95%: 1,34 – 3,59) so với bệnh nhân không<br /> nghiên cứu trên thế giới, có mối liên quan kém bị tăng huyết áp (p=0,002). Kết quả này tương<br /> giữa hút thuốc lá và biến chứng thần kinh đái đồng với nghiên cứu khác, như nghiên cứu do<br /> tháo đường, hoặc là không có liên quan(6,13,15). Harris và công sự khảo sát trên 84.572 người ở<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy không Hoa Kỳ vào năm 1989 đã cho thấy bệnh thần<br /> có mối liên quan giữa biến chứng thần kinh và kinh ngoại biên trên bệnh nhân đái tháo đường<br /> hút thuốc lá. típ 2 liên quan đến tăng huyết áp(13).<br /> Thời gian phát hiện đái tháo đường của các Nghiên cứu Partanen J và cs hơn 4000 bệnh<br /> đối tượng trong nghiên cứu khoảng 5 năm, nhân ĐTĐ đã nhận thấy sau 25 năm những<br /> trong đó bệnh nhân đái tháo đường có biến bệnh nhân được kiểm soát đường máu tối ưu<br /> chứng thần kinh ngoại biên khoảng 8 năm cao thì cũng có 10% bị biến chứng thần kinh(18). Ở<br /> hơn so với nhóm không có biến chứng thần kinh những bệnh nhân không được điều trị, tỷ lệ<br /> ngoại biên là 4 năm (p < 0,05). Biến chứng thần biến chứng tăng lên đến 70% sau 25 năm bị<br /> kinh ngoại biên tăng theo thời gian phát hiện đái ĐTĐ. Tất nhiên, cơ chế gây tổn thương thần<br /> tháo đường, những bệnh nhân phát hiện bệnh kinh ở BN ĐTĐ rất phức tạp chứ không đơn<br /> đái tháo đường từ 10 năm đến dưới 15 năm thuần là yếu tố điều trị không hợp lý(2). Tuy<br /> nguy cơ bị biến chứng thần kinh ngoại biên tăng nhiên nghiên cứu của chúng tôi, bệnh thần<br /> gấp 3,91 lần, từ 15 năm đến dưới 20 năm tăng kinh ngoại biên không liên quan đến kiểm soát<br /> <br /> <br /> <br /> 38<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đường máu lúc đói đạt mục tiêu điều trị. khi phân tích đơn biến là bệnh nhân trên 70 tuổi,<br /> Nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ HbA1c đạt nữ, thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường từ<br /> mục tiêu điều trị chiếm 40,8% (n=135). Đánh giá 10 năm đến dưới 20 năm, có HbA1c trên 7%,<br /> mối liên quan giữa kiểm soát đường huyết tốt, bệnh tăng huyết áp. Khi phân tích hồi quy đa<br /> thể hiện qua HbA1c ≤ 7% và bệnh thần kinh biến logistic chỉ yếu tố HbA1c có liên quan với<br /> ngoại biên, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ bệnh nhân bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo đường có<br /> đạt mục tiêu HbA1c ≤ 7% có bệnh thần kinh ý nghĩa thống kê.<br /> ngoại biên chỉ bằng 0,49 lần (KTC95%: 0,49 – TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1,18) so với nhóm bệnh nhân có HbA1c > 7%, và 1. Abbott CA, Malik RA, van Ross ERE, Kulkarni J, Boulton AJM<br /> sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,002). (2011), “Prevalence and characteristics of painful diabetic<br /> neuropathy in a large community-based diabetic population in<br /> Vậy HbA1c được xác định là yếu tố liên quan the UK”, Diabetes Care, 34(10): 2220–4.<br /> đến bệnh lý thần kinh ngoại biên. 2. Adgaonkar AA, Dawange AA, Adgaonkar ShA (2014), “A<br /> study of clinical profile of peripheral neuropathy in diabetes<br /> Cholesterol tỷ trọng thấp, cholesterol tỷ mellitus”, Scholars Journal of Applied Medical Sciences, 2(4C), pp.<br /> trọng cao, triglycerid trong nghiên cứu của 1347-1350.<br /> chúng tôi không có mối liên quan với bệnh thần 3. Armstrong DG, Lavery LA and Harkless LB (1998), "Validation<br /> of a diabetic wound classification system. The contribution of<br /> kinh ngoại biên. depth, infection, and ischemia to risk of amputation", Diabetes<br /> Các yếu tố tuổi, giới tính, thời gian phát hiện Care, 21: pp. 855-859.<br /> 4. Bakris GL, Black HR (2003), “Joint National Committee on<br /> bệnh đái tháo đường, bệnh tăng huyết áp và Prevention, Detection, Evaluation and Treatment of High Blood<br /> kiểm soát HbA1c đạt mục tiêu điều trị đều có Pressure; National Heart, Lung and Blood Institute; National<br /> mối liên quan với bệnh thần kinh ngoại biên, High Blood Pressure Education Program Coordinating<br /> Committee: Seventh report of the Joint National Committee on<br /> nhưng khi chúng tôi đưa vào phân tích đa biến, Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood<br /> kết quả cho thấy biến chứng thần kinh ngoại Pressure”, Hypertension, 42(6):1206-1252.<br /> 5. Boulton AJ (2005), "Diabetic neuropathies: a statement by the<br /> biên do đái tháo đường ở bệnh nhân kiểm soát<br /> American Diabetes Association", Diabetes Care, 28: pp. 956–962.<br /> HbA1c đạt mục tiêu điều trị có xu hướng thấp 6. Clair C (2015), “The Effect of Cigarette Smoking on Diabetic<br /> hơn 0,42 lần so với nhóm bệnh nhân kiểm soát Peripheral Neuropathy: A Systematic Review and Meta-<br /> Analysis”, Journal of General Internal Medicine, 30(8): pp.1193–<br /> HbA1c không đạt mục tiêu điều trị. Vậy HbA1c 1203.<br /> được xác định là yếu tố liên quan đến bệnh lý 7. Consensus statement (1988), “Report and recommendations of<br /> thần kinh ngoại biên. the San Antonio conference on diabetic neuropathy”, American<br /> Diabetes Association American Academy of Neurology, Diabetes Care,<br /> KẾT LUẬN 11:592.<br /> 8. Davies M, Brophy S, Williams R, Taylor A (2006), "The<br /> Qua nghiên cứu 331 người bị đái tháo đường prevalence, severity and impact of painful diabetic peripheral<br /> típ 2 tại phòng khám Nội tiết bệnh viện Trưng neuropathy in type 2 diabetes", Diabetes Care, 29: pp. 1518 – 1522.<br /> 9. Diabetes Association (2015), “Diagnosis and Classification of<br /> Vương từ tháng 01- 11/2016, nghiên cứu “Đánh Diabetes Mellitus”, Diabetes Care, 38(1): pp.S1-S17.<br /> giá tỷ lệ bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo 10. Đinh Đức Hòa (2013), Nghiên cứu đặc điểm chỉ số huyết áp 24<br /> đường bằng Test sàng lọc của Vương quốc Anh” giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp có đái tháo đường týp 2, Luận<br /> văn bác sĩ chuyên khoa 2, Học viện Quân y.<br /> đã ghi nhận những kết quả sau: 11. Fateh HR, Madani SP, Heshmat R, Larijani B (2016),<br /> Bệnh thần kinh ngoại biên được đánh giá “Correlation of Michigan neuropathy screening instrument,<br /> United Kingdom screening test and electrodiagnosis for early<br /> theo điểm triệu chứng 69,8%, nặng 23,6%; được detection of diabetic peripheral neuropathy”,J Diabetes Metab<br /> đánh giá theo điểm khám lâm sàng 81,6%, nặng Disord,15: pp. 8.<br /> 4,2% được đánh giá sau khi đã sàng lọc là 54,1%. 12. Harris M, Eastman R, Cowie C (1993), "Symptoms of sensory<br /> neuropathy in adults with NIDDM in the U.S. population",<br /> Trong đó bệnh thần kinh ngoại biên được chẩn Diabetes Care, 16(11): pp.1446-52.<br /> đoán không có triệu chứng cơ năng là 26,0%. 13. Ibrahim A, Owolabi LF, Borodo MM, Ogunniyi A (2015),<br /> “Clinical profile of diabetic sensorimotor polyneuropathy in a<br /> Các yếu tố được xác định có liên quan với tertiary hospital in Northwestern Nigeria”, Original Article, 12,<br /> bệnh thần kinh ngoại biên do đái tháo đường pp. 13-19.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 39<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> 14. Liu F, Bao Y, Hu R (2010), “Screening and prevalence of 19. Pirat J (1997), "Diabetes mellitus and its degenerative<br /> peripheral neuropathy in type 2 diabetes outpatients: a complications: a prospective study of 4400 patients observed<br /> randomized multicentre survey in 12 city hospitals of China”, between 1947 and 1973", Diabete Metab, 3(2): pp. 97-107.<br /> Diabetes/metabolism Research and Reviews, 26(6), pp. 481 – 489. 20. Thomas PK (1997), "Classification, differential diagnosis, and<br /> 15. Mørkrid K, Ali L and Hussain A (2010), "Risk factors and staging of diabetic peripheral neuropathy", Diabetes, 46: pp. S54–<br /> prevalence of diabetic peripheral neuropathy: A study of type 2 S57.<br /> diabetic outpatients in Bangladesh", Int J Diabetes Dev Ctries, 21. Turkan M (2013), "Comparison of Efficiencies of Michigan<br /> 30(1): pp.11–17. Neuropathy Screening Instrument, Neurothesiometer, and<br /> 16. Nguyễn Thị Nhạn (2005), “Nghiên cứu biến chứng thần kinh Electromyography for Diagnosis of Diabetic Neuropathy",<br /> ngoại biên ở bệnh nhân đái tháo đường”, Y Học Thực Hành, Hội International Journal of Endocrinology, DOI: 10.1155/2013/821745.<br /> nghị Khoa học Y Dược lần thứ 11 tại Trường Đại học Y Khoa 22. Wang DD (2014), “Prevalence and correlates of diabetic<br /> Huế, Bộ Y Tế xuất bản, số 521, tr. 369-376. peripheral neuropathy in a Saudi Arabic population: a cross-<br /> 17. Oguejiofor O, Oli JO, Odenigbo CU et al (2008), “Are the sectional study”, PLoS One, 9(9), p.e106935.<br /> symptoms of diabetic peripheral neuropathy in Nigerian 23. WHO expert consultation (2004),“Appropriate body-mass index<br /> patients objective? An evaluation using the United Kingdom for Asian populations and its implications for policy and<br /> Screening Test (UKST) and Bio-Thesiometry”, Tropical Journal of intervention strategies”,The Lancet, 363: pp 157-163.<br /> Medical Research, 12 (1), pp. 45-.<br /> 18. Partanen J, Niskanen L, Lehtinen J, Mersvaala E, Siitonen O,<br /> Uusitupa M (1995), "Natural history of peripheral neuropathy in Ngày nhận bài báo: 14/08/2018<br /> patients with non-insulin dependent diabetes mellitus", N Engl J Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2018<br /> Med, 333: pp. 89–94.<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/10/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 40<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2