intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá xâm nhập mặn vùng cửa sông từ dữ liệu viễn thám kết hợp quan trắc mặt đất

Chia sẻ: ViTunis2711 ViTunis2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

94
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết giới thiệu giải pháp tích hợp kỹ thuật viễn thám và GIS trong giám sát và thành lập bản đồ xâm nhập mặn. Dữ liệu sử dụng là ảnh vệ tinh Landsat 8 kết hợp với số liệu quan trắc độ mặn của nước được thu thập từ các trạm quan trắc thực tế vào mùa khô.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá xâm nhập mặn vùng cửa sông từ dữ liệu viễn thám kết hợp quan trắc mặt đất

50 SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:<br /> SCIENCE OF THE EARTH & ENVIRONMENT, VOL 2, ISSUE 2, 2018<br /> <br /> <br /> Đánh giá xâm nhập mặn vùng cửa sông từ<br /> dữ liệu viễn thám kết hợp quan trắc mặt đất<br /> Nguyễn Nguyên Vũ, Lê Văn Trung, Trần Thị Vân<br /> <br /> Tóm tắt—Xâm nhập mặn làm giảm năng suất sông ở thượng nguồn trong mùa khô. Mặn xâm<br /> cây trồng, gây thoái hóa đất, giảm chất lượng nước, nhập sâu vào nội đồng khiến đất bị nhiễm mặn<br /> ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp, (mặn hóa) không những làm giảm năng suất của<br /> môi trường cũng như đời sống dân sinh. Trước diễn<br /> hầu hết các loại thực vật mà còn làm xấu đi các<br /> biến của biến đổi khí hậu và hoạt động nhân sinh từ<br /> tính chất lý, hóa học của đất, ảnh hưởng tiêu cực<br /> phía thượng nguồn sông Mê Kông, vùng hạ lưu<br /> thuộc hai cửa Định An và Cung Hầu thuộc tỉnh Trà<br /> đến cân bằng sinh thái trong vùng.<br /> Vinh cũng bị tác động đáng kể của xâm nhập mặn Quá trình xâm nhập mặn thường diễn biến<br /> từ biển Đông. Bài báo giới thiệu giải pháp tích hợp phức tạp, khó dự đoán và gây ảnh hưởng trên một<br /> kỹ thuật viễn thám và GIS trong giám sát và thành khu vực rộng lớn, trong khi công tác giám sát,<br /> lập bản đồ xâm nhập mặn. Dữ liệu sử dụng là ảnh vệ phân tích và cảnh báo xâm nhập mặn hiện nay còn<br /> tinh Landsat 8 kết hợp với số liệu quan trắc độ mặn nhiều hạn chế do mạng lưới quan trắc thưa thớt,<br /> của nước được thu thập từ các trạm quan trắc thực<br /> xuống cấp, công tác điều tra xâm nhập mặn được<br /> tế vào mùa khô. Phân tích cho thấy có sự tương<br /> thực hiện chủ yếu bằng phương pháp truyền thống<br /> quan có ý nghĩa thống kê giữa giá trị quan trắc độ<br /> mặn của nước và giá trị pixel của ảnh thành phần như đo đạc, lấy mẫu ở thực địa, … tốn kém chi<br /> chính thứ nhất. Mô phỏng phân bố không gian từ phí, thời gian, nhân lực, khó cung cấp thông tin<br /> nghiên cứu cho thấy xâm nhập mặn hiện đang tiến kịp thời cho hệ thống cảnh báo sớm [2].<br /> sâu vào nội đồng với khoảng cách tính từ cửa sông Công nghệ viễn thám với dữ liệu ảnh đa phổ,<br /> vào khoảng từ 30 đến 48 km tùy thời điểm vào mùa đa thời gian có khả năng giám sát liên tục sự biến<br /> khô. Kết quả nghiên cứu này sẽ hỗ trợ cho các nhà động chất lượng nước (độ đục, độ mặn, chất rắn<br /> quản lý có thể hoạch định chiến lược vùng lương lơ lửng, …) trên phạm vi rộng lớn mà không bị<br /> thực an toàn trước nguy cơ của xâm nhập mặn hiện<br /> hạn chế bởi số lượng trạm quan trắc. Trên thế giới<br /> nay.<br /> đã có các nghiên cứu ứng dụng viễn thám để giám<br /> Từ khóa—tương quan, nước biển dâng, phân sát độ mặn trong nước thông qua khảo sát tương<br /> tích không gian, xâm nhập mặn<br /> quan giữa giá trị phổ của ảnh vệ tinh và độ mặn<br /> đo ở thực địa [1, 3, 4]. Mối tương quan có ý nghĩa<br /> 1 GIỚI THIỆU<br /> thống kê được tìm thấy giữa độ mặn thực địa và<br /> âm nhập mặn là hiện tượng nước mặn từ<br /> X biển với nồng độ mặn từ 4‰ theo các sông,<br /> kênh, rạch xâm nhập sâu vào nội đồng gây mặn<br /> giá trị phản xạ phổ của các kênh ảnh trong dải<br /> sóng khả kiến và cận hồng ngoại [7]. Mô hình hồi<br /> quy giám sát độ mặn được xây dựng dựa trên sự<br /> trên diện rộng khi xảy ra triều cường, nước biển kết hợp giữa dữ liệu viễn thám và dữ liệu đo mặn<br /> dâng hoặc do cạn kiệt nguồn nước ngọt từ các thực địa và mô hình này được áp dụng để thành<br /> lập bản đồ mô phỏng độ mặn cho khu vực rộng<br /> Ngày nhận bản thảo: 27-11-2018; Ngày chấp nhận đăng: lớn [4, 5]. Các nghiên cứu này cho thấy công nghệ<br /> 25-12-2018; Ngày đăng: 31-12-2018 viễn thám là công cụ hiệu quả để hỗ trợ phương<br /> Nguyễn Nguyên Vũ, Trường ĐH Bách Khoa, ĐHQG- pháp truyền thống trong công tác giám sát và cảnh<br /> HCM (e-mail: 1680965@hcmut.edu.vn)<br /> báo xâm nhập mặn.<br /> Lê Văn Trung, Trường ĐH Bách Khoa, ĐHQG-HCM<br /> (e-mail: lvtrung@hcmut.edu.vn) Ngoài những ưu điểm nêu trên thì dữ liệu viễn<br /> Trần Thị Vân, Trường ĐH Bách Khoa, ĐHQG-HCM thám cũng có một số hạn chế như: độ phân giải<br /> (email: tranthivankt@hcmut.edu.vn ) ảnh không cao, ảnh bị nhiễu hay bị ảnh hưởng bởi<br /> TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ: 51<br /> CHUYÊN SAN KHOA HỌC TRÁI ĐẤT & MÔI TRƯỜNG, TẬP 2, SỐ 2, 2018<br /> <br /> điều kiện môi trường, vấn đề nhầm lẫn phổ giữa<br /> các đối tượng, điều này gây khó khăn cho công<br /> tác giải đoán hoặc làm giảm độ chính xác của kết<br /> quả giải đoán các đối tượng trên ảnh.<br /> Bài báo trình bày phương pháp kết hợp ảnh vệ<br /> tinh có độ phân giải không gian và thời gian phù<br /> hợp với số liệu quan trắc độ mặn của nước từ các<br /> trạm đo mặn cố định, từ đó, xác định sự tương<br /> quan giữa giá trị độ mặn thực tế tại các trạm quan<br /> trắc với giá trị phản xạ của pixel tại cùng vị trí và<br /> cùng thời điểm bởi từng kênh phổ trên ảnh vệ<br /> tinh. Sự kết hợp này được thực hiện trên cơ sở<br /> tích hợp công nghệ viễn thám và hệ thống thông<br /> tin địa lý (GIS) để tận dụng ưu thế của hai kỹ<br /> thuật này trong việc thu thập, lưu trữ, phân tích và<br /> xử lý dữ liệu địa lý để nâng cao hiệu quả trong<br /> việc xây dựng, cập nhật và phân tích dữ liệu Hình 1. Khu vực nghiên cứu (bên trong đường màu đỏ) và vị<br /> trí các điểm đo mặn<br /> không gian.<br /> 2.2 Dữ liệu<br /> 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Dữ liệu mặt đất<br /> 2.1 Khu vực nghiên cứu Để giám sát xâm nhập mặn trên các con sông<br /> và kênh rạch chính thuộc sông Cửu Long, dữ liệu<br /> Khu vực nghiên cứu tại tỉnh Trà Vinh – tỉnh<br /> đo mặn của 11 trạm quan trắc phân bố tại các cửa<br /> Duyên hải Đồng bằng sông Cửu Long, phía Đông<br /> sông và dọc các sông do Đài Khí tượng Thủy văn<br /> giáp Biển Đông, phía Tây giáp Vĩnh Long, phía<br /> khu vực Nam Bộ cung cấp vào năm 2014 được sử<br /> Nam giáp Sóc Trăng, phía Bắc giáp Bến Tre, có<br /> dụng. Các trạm cung cấp dữ liệu độ mặn liên tục<br /> 65 km bờ biển - vị trí địa lý từ 9o31’46” đến<br /> trong ngày (2 giờ/lần) từ tháng 1 đến tháng 6<br /> 10o04’05’ vĩ độ Bắc và từ 105o57’16” đến<br /> trong năm. Dữ liệu được tổ chức, lưu trữ và quản<br /> 106o36’04” kinh độ Đông, được bao bọc bởi sông<br /> lý trong GIS để tạo cơ sở đánh giá xu hướng xâm<br /> Tiền và sông Hậu với hai cửa sông Định An và<br /> nhập mặn theo không an và thời gian.<br /> Cung Hầu (Hình 1).<br /> Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng 2.2.2 Dữ liệu ảnh vệ tinh<br /> sản xuất nông nghiệp lớn của cả nước, đóng góp Ảnh vệ tinh Landsat 8 (độ phân giải không<br /> quan trọng cho xuất khẩu cũng như cung cấp gian 30 m) thu nhận lúc 10 giờ sáng các ngày<br /> lương thực cho người dân. Nằm trong khu vực 22/02/2014, 10/3/2014, 26/3/2014, 27/4/2014,<br /> này, tỉnh Trà Vinh đang chịu ảnh hưởng nặng nề 13/5/2014. Kích thước của mỗi cảnh ảnh là 185<br /> bởi mực nước biển dâng, biến đổi khí hậu và tác km x 180 km. Các ảnh Landsat 8 được tải xuống<br /> động tiêu cực từ các công trình ngăn nước ở từ trang web của Hiệp hội Khảo sát địa chất Hoa<br /> thượng nguồn. Điều này làm cho tình trạng xâm Kỳ (United States Geological Survey - USGS) với<br /> nhập mặn diễn ra ngày càng nghiêm trọng và dự định dạng GeoTIFF. Các pixel mặt nước trên ảnh<br /> báo sẽ còn tiếp tục với những diễn biến tiêu cực, Landsat 8 được tách riêng để so sánh với giá trị độ<br /> khó lường trong thời gian tới. mặn được đo cùng thời điểm tại vị trí tương ứng<br /> ngoài thực địa.<br /> 2.3 Tách đối tượng mặt nước trên ảnh viễn thám<br /> Mục tiêu của nghiên cứu là giám sát xâm nhập<br /> mặn trong nước dựa vào mối quan hệ giữa dữ liệu<br /> viễn thám và giá trị độ mặn trong nước đo đạc tại<br /> 52 SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:<br /> SCIENCE OF THE EARTH & ENVIRONMENT, VOL 2, ISSUE 2, 2018<br /> <br /> thực địa. Do đó, các pixel mặt nước trên ảnh viễn Biểu đồ cho thấy tất cả các loại muối sodium<br /> thám cần được tách riêng để so sánh với giá trị độ sulfate, halite, gypsum, calcium carbonate,<br /> mặn tại vị trí tương ứng ngoài thực địa. Để chiết sodium bicarbonate đều phản xạ mạnh (hơn 80%)<br /> tách mặt nước trong khu vực nghiên cứu, chỉ số trong dải bước sóng từ 0,4 đến 1,4 μm (từ kênh<br /> NDWI (Normalized Difference Water Index) [8] khả kiến đến cận hồng ngoại). Đây là cơ sở đặt ra<br /> được sử dụng như sau: giả thuyết có thể sử dụng các kênh khả kiến (Kênh<br /> (Green - NIR) 2, Kênh 3, Kênh 4) và kênh cận hồng ngoại (Kênh<br /> NDWI =<br /> (Green + NIR) 5) của ảnh Landsat 8 để phát triển mô hình mô<br /> Trong đó, Green là giá trị độ sáng của kênh 3, phỏng độ mặn trong nước.<br /> NIR là giá trị độ sáng của kênh 5 đối với ảnh 2.5 Phân tích thành phần chính (Principal<br /> Landsat 8. Chỉ số NDWI nhằm làm nổi bật khả Component Analysis – PCA)<br /> năng phản xạ của nước trong bước sóng Green<br /> Ảnh viễn thám chụp ở các kênh phổ gần nhau<br /> (0,525-0,600 μm) so với bước sóng cận hồng<br /> có độ tương quan rất cao, vì vậy thông tin của<br /> ngoại NIR (0,845-0,885 μm). Các pixel có giá trị<br /> chúng bị trùng lặp lớn gây nhiễu ảnh hoặc dư thừa<br /> NDWI dương (0 < NDWI < 1) đại diện cho đối<br /> thông tin. Bản chất của phương pháp phân tích<br /> tượng mặt nước trên ảnh.<br /> thành phần chính là một thuật toán thống kê nhằm<br /> 2.4 Đặc trưng phản xạ phổ của muối trong nước biến đổi tập dữ liệu đa biến tương quan vào một<br /> Phổ phản xạ là thông tin quan trọng nhất mà tập dữ liệu đa biến không tương quan (gọi là các<br /> viễn thám thu được về các đối tượng trên Trái đất. thành phần chính - PC). Các thành phần chính này<br /> Dựa vào đặc điểm phổ phản xạ (cường độ, dạng loại bỏ những thông tin trùng lắp, từ đó tạo ảnh<br /> đường cong ở các dải bước sóng khác nhau) có mới chứa thông tin chủ yếu dễ nhận biết hơn so<br /> thể phân tích, so sánh và nhận diện các đối tượng với ảnh gốc, giúp làm nổi bật hơn đặc tính phổ<br /> trên bề mặt. Thành phần muối trong nước bao của một số đối tượng trên bề mặt Trái đất [10].<br /> gồm sự kết hợp giữa các anion (chlorides, Như đã trình bày ở mục 2.4, các loại muối chủ<br /> carbonates, bicarbonates, sulfates) và các cation yếu phản xạ mạnh tại dải bước sóng từ 0,4 – 1,4 μm<br /> (sodium, calcium, magnesium, potassium) như: tương ứng với các kênh ảnh 1, 2, 3, 4, 5 của ảnh<br /> Halite (NaCl), Gypsum (CaSO4.2H2O), Calcium Landsat 8, do đó, nghiên cứu thực hiện phân tích<br /> carbonate (CaCO3), Sodium bicarbonate thành phần chính riêng cho các kênh ảnh này và<br /> (NaHCO3), Sodium sulfate (Na2SO4) … Nghiên hàm lượng thông tin trong các thành phần chính<br /> cứu thực nghiệm tại các dải bước sóng khác nhau này được thể hiện trong Bảng 1:<br /> cho thấy đặc trưng phản xạ phổ của các thành Bảng 1. Phân tích thành phần chính từ kênh 1 đến kênh 5<br /> phần muối thể hiện như Hình 2 [7]. của ảnh Landsat 8<br /> <br /> Lượng Lượng<br /> Thành phần Thành phần<br /> thông tin thông tin<br /> chính chính<br /> (%) (%)<br /> PC1 88,6053 PC4 0,1223<br /> PC2 8,9432 PC5 0,0322<br /> PC3 2,2976<br /> <br /> <br /> Trong năm thành phần chính từ PC1 đến PC5<br /> thì thành phần chính đầu tiên PC1 chứa phần lớn<br /> lượng thông tin ảnh (88,6%).<br /> 2.6 Phát triển mô hình giám sát xâm nhập mặn<br /> từ ảnh Landsat 8<br /> <br /> Hình 2. Đường đặc trưng phản xạ phổ của muối tại các bước Nghiên cứu phát triển các mô hình thực<br /> sóng khác nhau [7] nghiệm để ước lượng độ mặn trong nước thông<br /> qua hàm số với các biến đầu vào là giá trị phổ của<br /> TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ: 53<br /> CHUYÊN SAN KHOA HỌC TRÁI ĐẤT & MÔI TRƯỜNG, TẬP 2, SỐ 2, 2018<br /> <br /> các kênh ảnh và các thành phần chính có tương Bảng 2 cho biết kênh 1, kênh 2, kênh 3, kênh<br /> quan cao với độ mặn thực địa, mối tương quan 4, kênh 5 có tương quan tốt với giá trí độ mặn<br /> này được xác định dựa vào hệ số tương quan thực địa (hệ số Pearson r > 0,5). Trong đó, kênh 4<br /> Pearson (r). (kênh khả kiến Red, bước sóng 0,525 – 0,60 μm)<br /> Kỹ thuật phân tích hồi quy tuyến tính và phi có tương quan mạnh nhất với hệ số Pearson<br /> tuyến, với đơn biến và đa biến được sử dụng để r = 0,83. Kết quả trên cho thấy có thể sử dụng giá<br /> định lượng mối quan hệ giữa giá trị phản xạ của trị các kênh khả kiến và cận hồng ngoại (bước<br /> ảnh vệ tinh và giá trị độ mặn trong nước từ đó sóng từ 0,4 – 1,4 μm) của ảnh Landsat 8 để phát<br /> phát triển các mô hình thực nghiệm. Nghiên cứu triển mô hình mô phỏng độ mặn trong nước.<br /> sử dụng 40/55 giá trị của bộ dữ liệu giá trị độ mặn Cùng với việc phân tích tương quan giữa các<br /> thực địa và giá trị phản xạ phổ của ảnh Landsat 8 kênh phổ 1, 2, 3, 4, 5 của ảnh Landsat 8 và giá trị<br /> (tại vị trí và thời gian tương ứng với thời gian đo độ mặn thực địa, nghiên cứu này tiến hành khảo<br /> mặn ở thực địa) để xây dựng các mô hình mô sát tương quan giữa độ mặn thực địa và các thành<br /> phỏng độ mặn trong nước từ giá trị phản xạ bề<br /> phần chính tính toán từ năm kênh ảnh Landsat 8<br /> mặt. 15 giá trị còn lại trong bộ dữ liệu được dùng<br /> gốc này. Các thành phần chính này loại bỏ được<br /> để đánh giá sự phù hợp của các mô hình thông<br /> những thông tin trùng lắp nên nó chứa các thông<br /> qua việc tính toán căn bậc hai của sai số toàn<br /> tin chủ yếu dễ nhận biết hơn so với ảnh gốc, giúp<br /> phương trung bình (Root Mean Square Error –<br /> làm nổi bật hơn đặc tính phổ của các đối tượng, vì<br /> RMSE). Mô hình tối ưu nhất được lựa chọn là mô<br /> hình có hệ số xác định bội R2 lớn nhất và RMSE vậy, nó là biến số có thể đưa vào để phát triển mô<br /> nhỏ nhất. Trong các mô hình này, giá trị độ mặn hình mô phỏng độ mặn. Kết quả tính toán hệ số<br /> đóng vai trò là biến phụ thuộc, trong khi đó giá trị tương quan Pearson giữa năm thành phần chính<br /> các kênh ảnh và các thành phần chính là các biến PC1 đến PC5 với giá trị độ mặn thực địa được thể<br /> độc lập. hiện trong Bảng 3.<br /> Bảng 3. Hệ số tương quan (r) giữa các thành phần chính<br /> 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> và độ mặn thực tế<br /> 3.1 Tương quan giữa dữ liệu viễn thám và dữ Hệ số tương quan (r)<br /> liệu độ mặn trong nước PC1 0,860305<br /> Trước khi xây dựng mô hình cần khảo sát sự PC2 0,562152<br /> PC3 -0,503505<br /> tương quan giữa các biến độc lập (giá trị phổ của<br /> PC4 -0,26186<br /> ảnh viễn thám) và biến phụ thuộc (giá trị độ mặn)<br /> PC5 0,240409<br /> để làm cơ sở lựa chọn các biến độc lập phù hợp, là<br /> các biến có tương quan cao với biến phụ thuộc. Bảng 3 cho thấy thành phần chính thứ nhất<br /> Mức độ tương quan giữa các biến được thể hiện PC1 có tương quan mạnh nhất với giá trị độ mặn<br /> qua hệ số tương quan Pearson.<br /> thực địa (hệ số Pearson r = 0,86). Từ đó, nghiên<br /> Tương quan giữa các kênh phổ ảnh Landsat 8<br /> cứu lựa chọn thành phần chính PC1 để đưa vào bộ<br /> (từ kênh 1 đến kênh 5) tại năm thời điểm ảnh<br /> dữ liệu phát triển mô hình mô phỏng độ mặn.<br /> 22/02/2014, 10/3/2014, 26/3/2014, 27/4/2014,<br /> 13/5/2014 và giá trị độ mặn đo tại 11 trạm đo mặn 3.2 Mô hình thống kê mô phỏng độ mặn<br /> của Đài Khí tượng Thủy văn Nam bộ tại cùng vị<br /> Nghiên cứu tiến hành phát triển mô hình thực<br /> trí và cùng thời điểm thu nhận ảnh thể hiện trong<br /> nghiệm ước lượng độ mặn (Bảng 4) dựa vào 40<br /> Bảng 2 dưới đây:<br /> mẫu quan sát, các mô hình này có thể được sử<br /> Bảng 2. Hệ số tương quan (r) giữa các kênh ảnh Landsat 8<br /> và độ mặn đo ở thực địa<br /> dụng để mô phỏng sự phân bố không gian của độ<br /> mặn dựa vào năng lượng phản xạ phổ của ảnh vệ<br /> Hệ số tương quan (r)<br /> Kênh 1 - Coastal Aerosol 0,67790 tinh.<br /> Kênh 2 - Blue 0,785104<br /> Kênh 3 - Green 0,81233<br /> Kênh 4 - Red 0,82786<br /> Kênh 5 - Near Infrared (NIR) -0,58903<br /> 54 SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:<br /> SCIENCE OF THE EARTH & ENVIRONMENT, VOL 2, ISSUE 2, 2018<br /> <br /> Bảng 4. Các mô hình thực nghiệm ước lượng độ mặn (S) dùng xâm nhập mặn trên 15 giá trị độ mặn quan trắc<br /> các kênh phổ Blue (B), Green (G), Red (R) và thành phần chính<br /> PC1 của ảnh Landsat 8 thực tế.<br /> <br /> TT Mô hình R2 RMSE<br /> 1 S = 0,0014.e0,0006.(PC1) 0,8195 1,592<br /> 2 S = 0,0001.e0,0011.(G) 0,7859 2,029<br /> 3 S = 0,0131.e0,0007.(R) 0,751 2,073<br /> 4 S = 0,0042.(PC1) – 54,015 0,7401 2,317<br /> 5 S = 0,00001.e0,0012.(B) 0,7269 2,651<br /> 6 S = 0,0053.(R) – 41,889 0,6854 2,761<br /> 7 S = 0,0081.(G) – 74,6 0,6599 3,601<br /> 8 S = 0,0095.(B) – 94,186 0,6164 4,081<br /> <br /> <br /> Các mô hình trong Bảng 4 đều có hệ số xác<br /> định bội R2 lớn hơn 0,6. Các mô hình dạng phi Hình 3. Mô hình giám sát xâm nhập mặn từ ảnh Landsat 8<br /> tuyến có hệ số xác định bội R2 cao hơn so với các<br /> mô hình dạng tuyến tính (0,73 – 0,82 so với 0,61<br /> – 0,74). Các mô hình tuyến tính và phi tuyến sử<br /> dụng thành phần chính PC1 có hệ số xác định bội<br /> R2 lớn hơn các mô hình sử dụng kênh khả kiến.<br /> Như vậy, mô hình phù hợp nhất là mô hình phi<br /> tuyến số 1 dạng Exponential sử dụng thành phần<br /> chính PC1 có hệ số xác định bội R2 lớn nhất và sai<br /> số RMSE nhỏ nhất.<br /> Các thông số thống kê của mô hình số 1 như<br /> giá trị kiểm định t-stat = 5,68 và trị số p-value =<br /> 0,00075 (< 0,05) cho thấy có mối liên hệ giữa giá Hình 4. Đánh giá kết quả theo số liệu thực tế tại<br /> các trạm quan trắc<br /> trị độ mặn đo ở thực địa và giá trị thành phần<br /> chính PC1 của ảnh Landsat 8 tại cùng thời điểm 3.3 Xây dựng bản đồ xâm nhập mặn từ ảnh<br /> và cùng vị trí đo mặn, và mối liên hệ này có ý Landsat 8<br /> nghĩa thống kê. Trị số R2 = 0,8195 cho biết mối<br /> Bản đồ xâm nhập mặn được thành lập dựa trên<br /> liên hệ chặt chẽ giữa hai biến độ mặn và PC1 và<br /> mô hình: S = 0,0014.e0,0006.(PC1) cho các ảnh<br /> mô hình số 1 giải thích được khoảng 82% các<br /> Landsat 8 ở các thời điểm thu nhận khác nhau.<br /> khác biệt về độ mặn thực địa giữa các vị trí khác<br /> Trong đó, các giá trị độ sáng của pixel ảnh PC1<br /> nhau trên ảnh thành phần chính PC1.<br /> được chuyển thành giá trị độ mặn và được vector<br /> Hình 3 cho thấy mối quan hệ phi tuyến giữa<br /> hóa bởi phần mềm GIS để thể hiện sự phân bố<br /> giá trị độ mặn thực địa và giá trị thành phần chính<br /> không gian của độ mặn trên các con sông chính từ<br /> PC1 thể hiện thông qua mô hình số 1. Hình 4 thể<br /> hai cửa sông Cung Hầu và Định An, tỉnh Trà<br /> hiện sự tương quan chặt chẽ giữa dữ liệu thực địa<br /> Vinh. Cấp độ mặn được phân thành 4 cấp dựa trên<br /> và dữ liệu ước tính từ mô hình (trên cơ sở bộ dữ<br /> ngưỡng mặn ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây<br /> liệu kiểm tra gồm 15 mẫu quan sát) thể hiện thông<br /> trồng là 4 g/l, bao gồm: (1) độ mặn nhỏ hơn 4 g/l;<br /> qua mối quan hệ tuyến tính với hệ số R2 = 0,8948<br /> (2) độ mặn trong khoảng từ 4 đến 7 g/l; (3) độ<br /> (hệ số tương quan r = 0,945; kiểm định t =<br /> mặn trong khoảng từ 7 đến 10 g/l; (4) độ mặn lớn<br /> 10,705; p-value = 8,116e-8).<br /> hơn 10 g/l.<br /> Hình 3 thể hiện biểu đồ tương quan giữa 40<br /> Hình 5 là kết quả phân vùng độ mặn theo 4<br /> giá trị độ mặn quan trắc thực tế và giá trị phản xạ<br /> cấp cho thấy, vào tháng 2, ranh mặn 4 g/l có xu<br /> phổ tương ứng của ảnh thành phần chính PC1 với<br /> hướng xâm nhập vào nội đồng theo cửa sông<br /> sai số bình phương nhỏ nhất (RMSE=1,592) và<br /> Cung hầu và Định An sâu hơn thời điểm tháng 5.<br /> hình 4 thể hiện kết quả đánh giá mô hình giám sát<br /> Ranh mặn 4 g/l xâm nhập sâu hơn 50 km vào nội<br /> TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ: 55<br /> CHUYÊN SAN KHOA HỌC TRÁI ĐẤT & MÔI TRƯỜNG, TẬP 2, SỐ 2, 2018<br /> <br /> đồng vào tháng 2/2014, trong khi vào tháng 5, Từ cuối tháng 2 đến giữa tháng 5/2014 gần<br /> nước mặn rút dần, chiều sâu xâm nhập của ranh như toàn bộ tỉnh Trà Vinh đã bị nước mặn xâm<br /> mặn 4 g/l chỉ còn xấp xỉ 30 km (Bảng 5). nhập, trong đó huyện Cầu Ngang, huyện ven biển<br /> Bảng 5. Chiều dài xâm nhập mặn dọc sông từ<br /> Duyên Hải và một phần huyện Trà Cú nằm trong<br /> cửa sông Cung Hầu và Định An ranh mặn lớn từ 7 g/l đến hơn 10 g/l.<br /> Cửa sông 22/02/2014 13/5/2014 Xem xét xu hướng xâm nhập mặn ở 2 mốc<br /> Cửa Cung Hầu 48 km 36 km thời gian từ các cửa sông chính Cung Hầu và<br /> Cửa Định An 38 km 30 km<br /> Định An trên sông Cửu Long vào nội đồng cho<br /> thấy giải pháp ứng dụng ảnh vệ tinh Landsat 8 thể<br /> hiện khá phù hợp sự phân bố không gian của tiến<br /> trình xâm nhập mặn. Việc tạo công cụ GIS phân<br /> tích trực quan ở nhiều cấp độ mặn khác nhau, có<br /> thể hỗ trợ hiệu quả cho công tác giám sát xâm<br /> nhập mặn trên toàn bộ mạng lưới sông và kênh<br /> rạch trên địa bàn ĐBSCL.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> a) Ảnh ngày 22/02/2014 b) Ảnh ngày 13/05/2014<br /> Hình 5. Phân vùng độ mặn trên các nhánh chính từ cửa sông Cung Hầu và Định An, tỉnh Trà Vinh<br /> <br /> lý đưa ra giải pháp ứng phó xâm nhập mặn phù<br /> 4 KẾT LUẬN<br /> hợp, phân vùng ảnh hưởng mặn trong các khu vực<br /> Mật độ các trạm quan trắc dọc sông Cửu Long canh tác nông nghiệp ở nội đồng, lập kế hoạch<br /> hiện nay chưa đủ để xác định cụ thể xâm nhập mùa vụ nhằm hạn chế thiệt hại do xâm nhập mặn.<br /> mặn theo không gian và thời gian (tác động đến<br /> từng xã và công trình ngăn mặn). Bài báo đề xuất LỜI CẢM ƠN<br /> giải pháp phối hợp dữ liệu quan trắc thực tế với Nghiên cứu được tài trợ bởi Trường Đại học<br /> dữ liệu ảnh viễn thám Landsat 8, nhằm thành lập Bách khoa – ĐHQG-HCM trong khuôn khổ Đề<br /> bản đồ và giám sát xâm nhập mặn hiệu quả dọc tài mã số TNCS-MTTN-2017-11. Các tác giả xin<br /> các nhánh sông chính từ cửa sông Cung Hầu, trân trọng cảm ơn.<br /> Định An, tỉnh Trà Vinh nói riêng và vùng ĐBSCL<br /> nói chung. Kết quả đạt được có thể cung cấp TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thông tin trực quan cho các nhà khoa học kết hợp [1] A. Akhtar, Kh.H. Shahbaz, Nisar, A.H. Munir, and A. Suad,<br /> mô hình về thủy triều và lưu lượng nước từ “Characterizing soil salinity in irrigated agriculture using a<br /> remote sensing approach”, Phys. Chem. Earth, pp.1-10,<br /> thượng nguồn để tạo các hệ thống cảnh báo sớm. 2013.<br /> Ngoài ra, giải pháp đề xuất nhằm hỗ trợ nhà quản<br /> 56 SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL:<br /> SCIENCE OF THE EARTH & ENVIRONMENT, VOL 2, ISSUE 2, 2018<br /> <br /> [2] Cục Thông tin KH&CN Quốc gia, “Xâm nhập mặn tại [7] Metternicht G.I, J.A. Zinck, “Remote sensing of soil<br /> ĐBSCL: nguyên nhân, tác động và các giải pháp ứng phó”, salinity: potentials and constraints”, Remote Sensing of<br /> 2016. Environment, vol.85, pp. 1-20, 2003.<br /> [3] El Saadi, A.M., Yousry, M.M. Jahin, H.S, “Statistical [8] S.K. McFeeters, “The use of the Normalized Difference<br /> estimation of rosetta branch water quality using multi- Water Index (NDWI) in the delineation of open water<br /> spectral data”, Water Sci., vol.28, pp. 18-30, 2014. features”, International Journal of Remote Sensing, vol. 17,<br /> [4] Han. L., Jordan, K.J., “Estimating and mapping chlorophyll- pp. 1425-1432, 1996.<br /> a concentration in Pensacola Bay, Florida using Landsat [9] Somvanshi, S., Kunwar, P., Singh, N., Shukla, S. and<br /> ETM+ data”, Int. J. Remote Sens, vol.26, pp. 5245-5254, Pathak, “Integrated remote sensing and GIS approach for<br /> 2005. water quality analysis of gomti river, Uttar Pradesh”, Int. J.<br /> [5] Hellweger, F., Schlosser, P., Lall, U. and Weissel, J., “Use Environ. Sci., vol. 3, pp. 62-74, 2012.<br /> of satellite imagery for water quality studies in New York [10] T.L. Hùng, “Phương pháp phân tích thành phần chính trong<br /> harbor”, Estuar. Coast. Shelf Sci, vol. 61, pp. 437-448, 2004. xác định sự phân bố khoáng vật sét, oxit sắt bằng tư liệu ảnh<br /> [6] M. Haji Gholizadeh, M. Melesse, and L. Reddi, “A vệ tinh Landsat”, Tạp chí Khoa học ĐHSP TP.HCM., vol.<br /> Comprehensive Review on Water Quality Parameters 51, pp. 148-157, 2013.<br /> Estimation Using Remote Sensing Techniques”, Sensors,<br /> vol. 16, pp. 1-43, 2016.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Evaluating salinity intrusion in estuaries<br /> using remote sensing data<br /> integrated in-situ observation<br /> Nguyen Nguyen Vu, Le Van Trung, Tran Thi Van*<br /> Ho Chi Minh City University of Technology, VNU-HCM<br /> *Corresponding author: tranthivankt@hcmut.edu.vn<br /> <br /> Received: 27-11-2018, Accepted: 25-12-2018, Published: 31-12-2018<br /> <br /> <br /> Abstract—Saline intrusion reduces crop water monitoring data collected from actual<br /> productivity, causes land degradation, decreases observation stations during the dry season.<br /> water quality, and severely affects agricultural Analysis showed that there was a statistically<br /> production, the environment as well as livelihoods. significant correlation between the observed<br /> Under the evolution of climate change and human salinity value of the water and the pixel value of<br /> activities from the upstream of the Mekong, the the first principal component image. Simulation of<br /> downstream areas of Dinh An and Cung Hau spatial distribution from the study indicates that<br /> estuaries in Tra Vinh province are also saline intrusion is now entering the interior with a<br /> significantly affected by saline intrusion from the distance from the estuary to about 30 - 48 km<br /> East Sea. This article presents the integrated depending on the time of the dry season. The<br /> solution of remote sensing and GIS in monitoring results of this study will assist managers in<br /> and mapping salinity intrusion. The data used are planning food safety strategies at the risk of saline<br /> Landsat 8 satellite images combined with salinity intrusion.<br /> Index Terms—correlation, mean sea level rise, spatial analysis, salinity intrusion<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2