intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá xơ hóa gan nặng bằng cách phối hợp kỹ thuật ARFI với thang điểm xơ hóa NAFLD trên bệnh nhân viêm gan nhiễm mỡ không do rượu

Chia sẻ: ViXuka2711 ViXuka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc đánh giá hiệu quả chẩn đoán của kỹ thuật ARFI, điểm số xơ hóa NAFLD và sự kết hợp của các phương pháp này đối với xơ hóa gan nặng trên bệnh nhân viêm gan nhiễm mỡ không do rượu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá xơ hóa gan nặng bằng cách phối hợp kỹ thuật ARFI với thang điểm xơ hóa NAFLD trên bệnh nhân viêm gan nhiễm mỡ không do rượu

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ XƠ HÓA GAN NẶNG BẰNG PHỐI HỢP KỸ THUẬT ARFI<br /> VỚI THANG ĐIỂM XƠ HÓA NAFLD TRÊN<br /> BỆNH NHÂN VIÊM GAN NHIỄM MỠ KHÔNG DO RƯỢU<br /> Trần Thị Khánh Tường1<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá hiệu quả chẩn đoán của kỹ thuật ARFI, điểm số xơ hóa NAFLD và sự kết<br /> hợp của các phương pháp này đối với xơ hoá gan nặng trên bệnh nhân viêm gan nhiễm mỡ<br /> không do rượu. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu trên 117 bệnh nhân bị viêm gan nhiễm<br /> mỡ không do rượu. Tất cả bệnh nhân đều được sinh thiết gan và đánh giá xơ hóa gan bao gồm<br /> điểm xơ hóa NAFLD và kỹ thuật ARFI. Đánh giá giá trị chẩn đoán của kỹ thuật ARFI và điểm số<br /> xơ hóa NAFLD bằng đường cong ROC để phát hiện xơ hóa nặng. Kết quả: để xác định xơ hóa<br /> nặng, với giá trị > 0,676, điểm số xơ hóa NAFLD có độ nhạy 52,7%, độ đặc hiệu 97,5%, giá trị<br /> dự báo dương tính 82,0%, giá trị dự báo âm tính 88,7% và AUROC của 0,81 (khoảng tin cậy<br /> 95%: 0,55 - 0,89). Để loại trừ xơ hóa nặng, với giá trị < -1,455, điểm số xơ hóa NAFLD có độ<br /> nhạy 98,8%, độ đặc hiệu 80,2%, giá trị dự báo dương tính 55,8%, giá trị dự báo âm tính 98,4%<br /> và AUROC của 0,90 (khoảng tin cậy 95%: 0,72 - 0,95). Kỹ thuật ARFI có độ nhạy 78,5%, độ<br /> đặc hiệu 92,5%, giá trị dự báo dương tính 83,2% và giá trị dự báo âm tính 94,2% với giá trị<br /> điểm cắt là 1,45 và AUROC 0,92 (khoảng tin cậy 95%: 0,76 - 0,98) để chẩn đoán xơ hóa nặng.<br /> Kết hợp của ARFI và điểm số xơ hóa NAFLD với giá trị > 0,676 làm tăng độ đặc hiệu và giá trị<br /> dự báo dương tính lên 100%. Kết hợp của ARFI và điểm số xơ hóa NAFLD với giá trị < -1,455<br /> làm tăng độ nhạy và giá trị dự báo âm tính lên 100%. Kết luận: phối hợp kỹ thuật ARFI và điểm<br /> số xơ hóa NAFLD rất có giá trị để xác định và loại trừ xơ hóa nặng tốt hơn so với kỹ thuật ARFI<br /> và điểm số xơ hóa NAFLD đơn thuần.<br /> * Từ khóa: Xơ hóa gan; Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu; Viêm gan nhiễm mỡ không do<br /> rượu; Kỹ thuật ARFI; Thang điểm xơ hóa.<br /> <br /> <br /> Evaluate Advanced Liver Fibrosis by Combination of ARFI Technique<br /> and NAFLD Fibrosis Score in Patients with Nonalcoholic Steatohepatitis<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the diagnostic efficacy of ARFI technique, NAFLD fibrosis score (NFS)<br /> and their combination for advanced liver fibrosis in patients with nonalcoholic steatohepatitis.<br /> Patients and methods: The study was carried out on 117 patients with nonalcoholic steatohepatitis.<br /> All of patients underwent a liver biopsy, NFS and ARFI technique. The diagnostic performance<br /> of ARFI and NFS was assessed using ROC curves that were built for the detection of advanced<br /> fibrosis. Results: For the identification of advanced fibrosis, with the value greater than 0.676,<br /> <br /> <br /> 1. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trần Thị Khánh Tường (drkhanhtuong@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 10/12/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/01/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 01/03/2019.<br /> <br /> 12<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> NFS had sensitivity of 52.7%, specificity of 97.5%, positive predictive value of 82.0%, negative<br /> predictive value of 88.7%, and AUROC of 0.81 (95%CI: 0.55 - 0.89). For the exclusion of<br /> advanced fibrosis, with the value smaller than -1.455, NFS had sensitivity of 98.8%, specificity<br /> of 80.2%, positive predictive value of 55.8%, negative predictive value of 98.4%, AUROC of 0.90<br /> (95%CI: 0.72 - 0.95). For advanced fibrosis, ARFI had the sensitivity of 78.5%, specificity of<br /> 92.5%, positive predictive value of 83.2% and negative predictive value of 94.2% with the cut-off<br /> value of 1.45 and AUROC of 0.92 (95%CI: 0.76 - 0.98). The combination of ARFI and NFS with<br /> a value > 0.676 increased the specificity and positive predictive value to 100%. The combination<br /> of ARFI and NFS with a value < -1.455 increased sensitivity and positive predictive value to 100%.<br /> Conclusions: The combination of ARFI and NFS was more valuable to determine and exclude<br /> advanced fibrosis than ARFI technique and NFS alone.<br /> * Keywords: Liver fibrosis; Nonalcoholic fatty liver disease; Nonalcoholic steatohepatitis;<br /> Acoustic radiation force impulse imaging; NAFLD fibrosis score.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ nên dựa vào điểm số xơ hóa bệnh gan<br /> nhiễm mỡ không do rượu (bệnh gan nhiễm<br /> Hiện nay, bệnh gan nhiễm mỡ không mỡ không do rượu - NFS) và fibroscan<br /> do rượu là nguyên nhân phổ biến nhất nhằm hạn chế nhu cầu sinh thiết gan.<br /> gây bệnh gan mạn, không chỉ ở các nước Theo hướng dẫn của các hiệp hội trên,<br /> phương Tây mà còn ở cả châu Á [12]. trường hợp được chẩn đoán xơ hóa gan<br /> Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu đặc nặng bằng NFS hay FibroScan đều cần<br /> trưng bởi gan nhiễm mỡ không do các sinh thiết gan để chẩn đoán xác định<br /> nguyên nhân thứ phát như rượu, thuốc… trước khi điều trị.<br /> và liên quan đến rối loạn chuyển hóa như ARFI là kỹ thuật chẩn đoán xơ hóa gan<br /> béo phì, đái tháo đường, rối loạn lipid máu. không xâm nhập mới cho thấy có độ<br /> Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu được chính xác cao trong đánh giá xơ hóa gan.<br /> phân loại về mặt mô bệnh học gồm gan ARFI được tích hợp vào máy siêu âm<br /> nhiễm mỡ không do rượu (nonalcoholic dòng Acuson S2000TM (Hãng Siemens).<br /> fatty liver: NAFL) khi chỉ có nhiễm mỡ ở Kỹ thuật này hoạt động theo nguyên lý ghi<br /> gan, không có tổn thương tế bào gan hình bằng xung xạ âm có thể khảo sát<br /> và viêm gan nhiễm mỡ không do rươụ các mô ở sâu mà không phải ấn đầu dò.<br /> (nonalcoholic steatohepatitis - NASH) khi Kỹ thuật ARFI kích thích cơ học mô bằng<br /> có tổn thương tế bào gan có hay không cách dùng xung đẩy trong thời gian ngắn<br /> có xơ hóa gan. Viêm gan nhiễm mỡ không (short-duration push pulses) trong vùng<br /> do rượu có nguy cơ tiến triển ung thư quan tâm (region of interesting: ROI)<br /> biểu mô tế bào gan, nhưng nguy cơ này được chọn. Khi xung qua vùng ROI gây<br /> chủ yếu xảy ra trên bệnh nhân (BN) bị xơ ra dời chỗ mô, mô dời chỗ và trở lại vị trí<br /> hóa gan nặng. Hầu hết hướng dẫn thực cũ tùy vào đặc điểm cơ học tạo nên sóng<br /> hành của các tổ chức nghiên cứu bệnh biến dạng thẳng góc xung đẩy. Tốc độ<br /> gan trên thế giới đều khuyến cáo nên xác của mô dời chỗ hay vận tốc sóng biến<br /> định hay loại trừ xơ hóa nặng ban đầu dạng (shear wave velocity: SWV) được đo<br /> <br /> 13<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> bằng chùm siêu âm quy ước theo dõi ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> cùng đầu dò siêu âm dùng để tạo ra lực NGHIÊN CỨU<br /> và phản ánh độ cứng hay độ đàn hồi của 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> mô. Vận tốc sóng biến dạng tỷ lệ thuận BN ≥ 18 tuổi bị viêm gan nhiễm mỡ<br /> với độ cứng mô, vận tốc sóng biến dạng không do rượu được khám và điều trị tại<br /> càng nhanh, mô khảo sát càng cứng. Từ Bệnh viện Nhân Dân 115, Thành phố<br /> vận tốc sóng biến dạng sẽ suy ra mức độ Hồ Chí Minh.<br /> xơ hóa gan, chia thành 4 độ tương ứng<br /> * Tiêu chuẩn chọn mẫu: BN ≥ 18 tuổi<br /> với mức độ xơ hóa gan theo Metavir.<br /> được chẩn đoán xác định là viêm gan<br /> ARFI là một kỹ thuật siêu âm đàn hồi tiên<br /> nhiễm mỡ không do rượu tại Bệnh viện<br /> tiến cho phép đánh giá nhanh xơ hóa gan<br /> Nhân Dân 115 khi thỏa mãn 3 tiêu chuẩn<br /> không xâm lấn, rẻ tiền và hầu như không<br /> [1] nhiễm mỡ ≥ 5%, tế bào gan thoái hóa<br /> có phản ứng bất lợi nào. BN và người<br /> làm đều thoải mái và chỉ mất thời gian nước và thâm nhiễm tế bào viêm mạn,<br /> khoảng 5 phút. Ngay sau khi đánh giá loại trừ BN uống rượu > 30 g/ngày đối với<br /> siêu âm gan, ARFI cho thông tin về mức nam, > 20 g/ngày đối với nữ, loại trừ gan<br /> độ xơ hóa gan tại chỗ mà không cần phải nhiễm mỡ do các nguyên nhân khác [13].<br /> mua thêm máy khác như FibroScan. Các * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> nghiên cứu trước đây cho thấy ARFI là - Mẫu sinh thiết gan không đạt chuẩn<br /> phương pháp đáng tin cậy để đánh giá xơ < 6 khoảng cửa.<br /> hóa gan nặng ở bệnh nhân (BN) viêm - Tỷ lệ thành công đo ARFI (success<br /> gan nhiễm mỡ không do rượu. ARFI có rate) < 60% hay khác biệt tứ phân vị<br /> giá trị tương đương FibroScan trong đánh thứ 1 và 3 chia cho giá trị trung bình:<br /> giá xơ hóa gan trên bệnh gan mạn nói IQR/med < 30%.<br /> chung và viêm gan nhiễm mỡ không do<br /> - BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> rượu nói riêng [4]. Tuy nhiên, ARFI vượt<br /> trội hơn so với FibroScan vì có thể thực 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> hiện được trên BN có báng bụng, khoảng * Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang<br /> gian sườn hẹp. Trên thế giới chưa có phân tích.<br /> nghiên cứu nào phối hợp NFS với kỹ * Cỡ mẫu: công thức tính cỡ mẫu cho<br /> thuật ARFI, vì vậy, chúng tôi thực hiện loại nghiên cứu về độ đặc hiệu của một<br /> nghiên cứu này nhằm đánh giá giá trị nghiệm pháp chẩn đoán như sau:<br /> phối hợp 2 phương pháp này với mục<br /> tiêu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu và giá<br /> trị dự đoán dương, dự đoán âm, độ chính<br /> xác của kỹ thuật ARFI, NFS với 2 giá trị<br /> điểm cắt (-1,455 và 0,675) và phối hợp FP: dương tính giả, TN: âm tính thật;<br /> hai phương pháp này trong chẩn đoán xơ Z 2<br /> a :hằng số của phân phối chuẩn. Nếu<br /> hóa nặng ở BN bị viêm gan nhiễm mỡ a = 0,1, Z a = 1,65; pdis = tỷ lệ hiện hành<br /> không do rượu. của viêm gan nhiễm mỡ không do rượu<br /> <br /> 14<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> 3 - 5% [11], nước ta có tỷ lệ hiện hành online trên phần mềm có sẵn trên internet):<br /> thấp hơn các nước châu Âu, do đó chúng -1,675 + 0,037 x tuổi (năm) + 0,094 x BMI<br /> tôi lấy tỷ lệ để tính toán là 3%, psp: độ đặc (kg/m2) + 1,13 x IFG/tiểu đường (có = 1,<br /> hiệu hy vọng của phương pháp đối với xơ không = 0) + 0,99 x AST/ALT (U/L) - 0,013<br /> hóa đáng kể và xơ hóa nặng khoảng 0,9. x tiểu cầu (109/l) - 0,66 x albumin (g/dl).<br /> Sai số của độ đặc hiệu dao động trên<br /> IGF: impaired fasting glucose (rối loạn<br /> dưới 5% w = 0,05 TP + FN = 98<br /> đường huyết đói).<br /> n = 101. Do đó, chúng tôi chọn mẫu ít<br /> nhất 101 BN. Dựa trên kết quả của nghiên cứu,<br /> * Cách tiến hành: hướng dẫn thực hành của Hiệp hội<br /> Nghiên cứu Bệnh gan của châu Mỹ [8] và<br /> BN được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng<br /> châu Âu [6] đều khuyến cáo dùng 2 điểm<br /> và thực hiện các xét nghiệm theo mẫu thu<br /> thập số liệu. BN được sinh thiết gan tại cắt của NFS để chẩn đoán và loại trừ xơ<br /> Phòng Siêu âm của Bệnh viện Nhân Dân hóa nặng là 0,675 và -1,445. Theo hướng<br /> 115 bằng súng sinh thiết tự động Bard. dẫn của các hiệp hội này, NFS < -1,455:<br /> Mẫu sinh thiết được nhuộm HE, trichrome loại trừ xơ hóa nặng với giá trị dự báo âm<br /> và PAS. Tất cả BN đều thực hiện ARFI tính là 93% (AUROC là 0,88); NFS > 0,675:<br /> cài đặt trên máy Siemens ACUSON xác định xơ hóa nặng với giá trị dự báo<br /> S2000 trong 2 tuần trước hay sau sinh dương tính là 90% (AUROC 0,88) và khi<br /> thiết gan tại Trung tâm Medic - Hòa Hảo NFS nằm trong khoảng -1,45 0,676,<br /> TP. HCM và tính NFS. Phân tích mẫu mô cần làm thêm FibroScan để chẩn đoán<br /> do giảng viên của Bộ môn Giải phẫu bệnh, xơ hoá nặng. Vì vậy, chúng tôi cũng sử<br /> Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch dụng 2 điểm cắt này cho NFS, khi phối<br /> thực hiện. hợp với ARFI.<br /> Mức độ xơ hóa gan theo thang điểm * Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống<br /> mô bệnh học Metavir bao gồm F0: không kê Stata 13. Các phương pháp thống kê:<br /> có xơ hóa khoảng cửa; F1: xơ hóa - So sánh trung bình của 2 nhóm bằng<br /> khoảng cửa, quanh khoảng cửa, không t-test, so sánh ≥ 2 tỷ lệ % bằng phép kiểm<br /> có vách xơ; F2: xơ hóa quanh khoảng Chi bình phương.<br /> cửa với vài vách xơ; F3: vách xơ và xơ<br /> - Vẽ đường cong ROC và tính AUROC:<br /> hóa bắc cầu nhiều, nhưng chưa đảo<br /> giá trị điểm cắt được chọn tại điểm có chỉ<br /> lộn cấu trúc tiểu thùy, chưa xơ gan. F4:<br /> số Youden (J) cao nhất với J = sensitivity<br /> vách xơ, xơ hóa bắc cầu nhiều, đảo lộn<br /> + specificity - 1. Tính độ nhạy, độ đặc hiệu,<br /> cấu trúc tiểu thùy, xơ gan. Xơ hóa nhẹ<br /> F0-1; xơ hóa đáng kể (significant fibrosis) giá trị dự đoán dương tính, giá trị dự đoán<br /> khi mức độ xơ hóa ≥ F2 ( F2-4) và xơ hóa âm tính.<br /> nặng (advanced fibrosis) khi mức độ xơ - Đánh giá mối tương quan giữa 2 biến<br /> hóa ≥ F3. Công thức tính điểm xơ hóa số liên tục phân phối chuẩn bằng tương<br /> NAFLD (NFS được tính nhanh chóng quan Pearson<br /> <br /> 15<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> Từ tháng 10 - 2012 đến 10 - 2015, chúng tôi thực hiện sinh thiết 123 ca, nhưng chỉ<br /> 117 ca đủ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu.<br /> 1. Đặc điểm BN nghiên cứu.<br /> Bảng 1: Một số đặc điểm BN nghiên cứu.<br /> <br /> Trung bình ± độ lệch chuẩn (giá trị Giá trị bất thường (tăng)<br /> nhỏ nhất - lớn nhất) n (%)<br /> <br /> Tuổi (năm) 43,16 ± 13,43 (20 - 81)<br /> <br /> Nam 67 (57,5)<br /> 2)<br /> BMI (kg/m 25,87 ± 3,82 (17,84 - 30,35) Nguy cơ và béo phì độ 1: 82 (71)<br /> <br /> Rối loạn lipid máu 99 (84,6)<br /> Tăng triglycerid 80 (68,4)<br /> <br /> Đái tháo đường 42 (35,8)<br /> <br /> ALT (U/l) 76,31 ± 31,12 (17 - 203) 94 (80,3)<br /> <br /> AST (U/l) 49,17 ± 26,18 (16 - 224) 73 (62,4)<br /> <br /> GGT (U/l) 77,86 ± 63,43 (35,4 - 157) 42 (35,9)<br /> <br /> ALP (U/l) 38,34 ± 24,87 (24,6 - 63,2) 0<br /> <br /> Bilirubin (mg/dl) 0,78 ± 0,11 (0,23 - 1,02) 0<br /> <br /> INR 0,87 ± 0,09 (0,79 - 1,13) 0<br /> <br /> <br /> Béo phì, đái tháo đường týp 2 và rối hóa như béo phì, đái tháo đường và tăng<br /> loạn mỡ máu là các yếu tố nguy cơ đã huyết áp. 84,6% BN của chúng tôi có rối<br /> được xác định rõ trong những nghiên cứu loạn lipid máu, trong đó tăng triglycerid là<br /> trước đây. Thừa cân, béo phì đi kèm với loại rối loạn thường gặp nhất. Đái tháo<br /> tăng nguy cơ bệnh gan nhiễm mỡ không đường týp 2 làm tăng phân hủy lipid và<br /> do rượu, tần suất bệnh gan nhiễm mỡ ức chế thu nhận glucose làm tân tạo<br /> không do rượu tăng khi BMI tăng [2]. Giá triglycerid gây lắng đọng triglycerid ở gan<br /> trị trung bình của BMI trong nghiên cứu [7]. Trong nghiên cứu này, BN đái tháo<br /> này là 25,87, cao hơn bình thường và BN đường týp 2 chiếm 35,8%.<br /> thuộc nhóm nguy cơ, béo phì độ 1 chiếm Đa số các trường hợp viêm gan nhiễm<br /> tỷ lệ 71%. Điều này cho thấy thừa cân, mỡ không do rượu không có triệu chứng<br /> béo phì là một yếu tố nguy cơ thật sự đối trừ khi diễn tiến đến xơ gan mất bù. Phần<br /> với viêm gan nhiễm mỡ không do rượu. lớn BN của chúng tôi đến khám do tăng<br /> Hầu hết BN bị bệnh gan nhiễm mỡ không men gan (74,2%), phù hợp nghiên cứu<br /> do rượu có rối loạn lipid máu cùng với của Lee R.G [5]. ALT, AST và GGT là<br /> các biểu hiện khác của hội chứng chuyển những xét nghiệm sinh hóa gan bất thường<br /> <br /> 16<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> duy nhất, đa số BN có ALT tăng 2 - 3 lần * Mức độ xơ hóa gan:<br /> U/l (63,6%). Xơ hóa nhẹ (F0-1): 64 BN (54,6%);<br /> 2. Các phương pháp đánh giá xơ xơ hóa đáng kể ≥ F2: 53 BN (40,1%);<br /> hoá gan và phối hợp 2 phương pháp. xơ hóa nặng ≥ F3: 25 BN (21,5%); xơ gan<br /> (F4): 5 BN (4,4%). Xơ hóa nhẹ và xơ hóa<br /> Chúng tôi thực hiện sinh thiết 123 BN,<br /> đáng kể chiếm tỷ lệ cao nhất.<br /> 6 BN có khoảng cửa < 6 được loại ra khỏi<br /> nghiên cứu. Tỷ lệ sinh thiết gan thành<br /> công 95%, tương tự của Friedrich-Rust M<br /> (93,4%) [4]. Biến chứng do sinh thiết gan<br /> là một rào cản cho cả bác sỹ và BN đều<br /> ngại thực hiện. Tuy nhiên, sinh thiết gan<br /> qua da trong bệnh lý gan lan tỏa có tần<br /> suất biến chứng nặng như chảy máu và<br /> tử vong rất thấp. Chúng tôi gặp biến<br /> chứng duy nhất là đau (33,3%). Nhiễm<br /> mỡ nhẹ chiếm 63%, nhiễm mỡ trung bình<br /> 32,8%, nhiễm mỡ nặng 5,2%. Bệnh gan<br /> nhiễm mỡ không do rượu có đặc trưng về Hình 1: (A) Xơ hóa F4 với SWV 1,55 m/s;<br /> mô học là nhiễm mỡ loại không bào lớn, (B) Nhuộm HE; (C) PAS; (D) trichrome.<br /> tuy nhiên có thể gặp nhiễm mỡ loại hỗn<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy vận tốc<br /> hợp, nhiễm mỡ loại không bào nhỏ đơn<br /> sóng biến dạng (Shear wave velocity:<br /> thuần rất hiếm gặp.<br /> SWV) đo bằng ARFI và NFS có tương<br /> * Giai đoạn xơ hóa gan theo Metavir: quan thuận, chặt với giai đoạn xơ hóa<br /> Giai đoạn F0: 17 BN (14,5%); F1: 47 BN gan. Vận tốc sóng biến dạng và NFS tăng<br /> (40,1%); F2: 28 BN (23,9%); F3: 20 BN tương ứng với mức tăng của giai đoạn xơ<br /> (17,1%); F4: 5 BN (4,4%). Ước tính phải hóa gan. Như vậy, kỹ thuật ARFI và NFS<br /> mất 30 năm để tiến triển đến xơ gan đối thực sự là những phương pháp đáng tin<br /> với viêm gan mạn do HCV, tuy nhiên đối cậy để đánh giá xơ hóa gan trên BN viêm<br /> với viêm gan nhiễm mỡ không do rượu gan nhiễm mỡ không do rượu.<br /> thời gian này còn kéo dài hơn. Bệnh gan Bảng 3: Mối tương quan giữa các<br /> nhiễm mỡ không do rượu/viêm gan phương pháp với mô bệnh học.<br /> nhiễm mỡ không do rượu mới phát triển<br /> Hệ số tương quan p<br /> ở châu Á trong vòng 2 thập niên gần đây,<br /> do đó tỷ lệ BN xơ gan do viêm gan nhiễm NFS 0,59 0,00012<br /> mỡ không do rượu đơn thuần rất ít, chính ARFI 0,62 0,00025<br /> vì thế chúng tôi chỉ có 5 BN bị viêm gan<br /> nhiễm mỡ không do rượu có xơ hóa F4 NFS và ARFI đều có mối liên quan thuận<br /> hay xơ gan, đa số là xơ hoá F1. chặt với mô bệnh học<br /> <br /> 17<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> Bảng 4: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính và<br /> AUROC của NFS, ARFI và phối hợp để chẩn đoán xơ hóa nặng (đã kiểm tra).<br /> <br /> Giá trị dự Giá trị dự<br /> Phương Độ Độ đặc<br /> Điểm cắt đoán dương đoán âm AUROC<br /> pháp nhạy % hiệu, %<br /> tính, % tính, %<br /> 0,81<br /> NFS > 0,676 52,7 97,5 82,0 88,7<br /> (0,55 - 0,89)<br /> 0,90<br /> < -1,455 98,8 80,2 55,8 98,4<br /> (0,72 - 0,95<br /> 0,92<br /> SWV (m/s) > 1,45 78,5 92,5 83,2 94,2<br /> (0,76 - 0,98)<br /> <br /> Phối hợp NFS > 0,676 0,75<br /> 49,5 100 100 88,9<br /> NFS và và SWV ≥ 1,45 m/s (0,49 - 0,81)<br /> ARFI (m/s)<br /> NFS < -1,455 và 0,88<br /> 100 76,5 48,9 100<br /> SWV < 1,45 (0,68 - 0,95)<br /> <br /> <br /> Xác định BN viêm gan nhiễm mỡ trị > 0,676, NFS giúp xác định xơ hóa gan<br /> không do rượu có xơ hóa gan nặng hay nặng và với giá trị < -1,455, NFS giúp loại<br /> không đóng vai trò quan trọng để quyết trừ xơ hóa gan nặng chính xác.<br /> định điều trị và tầm soát biến chứng nhằm ARFI là một kỹ thuật mới, phân tích<br /> tránh tiến triển đến mất bù của gan, ung tổng hợp của Bota S và CS (2013) cho<br /> thư biểu mô tế bào gan và tử vong. thấy ARFI có giá trị tương tự FibroScan<br /> Hướng dẫn của các Hiệp hội Nghiên cứu để đánh giá xơ hóa gan [1]. Để chẩn<br /> Bệnh gan của Mỹ và châu Âu khuyến cáo<br /> đoán xơ hóa gan nặng, kết quả cho thấy<br /> sử dụng NFS để bước đầu đánh giá xơ<br /> vận tốc sóng biến dạng = 1,45 m/s, có độ<br /> hóa gan, giúp xác định và loại trừ xơ hóa<br /> đặc hiệu và giá trị dự báo dương tính > 90%,<br /> nặng trên BN bị bệnh gan nhiễm mỡ<br /> độ nhạy và giá trị dự báo âm tính tốt.<br /> không do rượu. Đối với nhóm BN không<br /> Nghiên cứu của Fierbinteanu Braticevici<br /> xác định được do NFS nằm giữa 2 điểm<br /> C và CS (2013) cho thấy với vận tốc sóng<br /> cắt, khuyến cáo sử dụng FibroScan để<br /> biến dạng = 1,48 m/s, ARFI có độ đặc hiệu,<br /> tiếp tục xác định xơ hóa gan nặng.<br /> độ nhạy và các giá trị tiên đoán > 90%,<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy để xác<br /> cao hơn so với kết quả của chúng tôi [3].<br /> định xơ hóa gan nặng, NFS > 0,676 có độ<br /> nhạy 52,7%, độ đặc hiệu rất cao (97,5%) Như vậy, kỹ thuật ARFI đáng tin cậy và<br /> và các giá trị dự đoán đều cao > 80%. có thể sử dụng để chẩn đoán xơ hóa nặng.<br /> Ngược lại, để loại trừ xơ hóa gan nặng, Phối hợp 2 phương pháp trong nghiên<br /> NFS < -1,455 có độ nhạy và giá trị dự báo cứu nhằm tăng khả năng xác định và loại<br /> âm tính rất cao (98,8%). Như vậy, với giá trừ xơ hóa gan nặng trên BN bị viêm gan<br /> <br /> 18<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> nhiễm mỡ không do rượu. Trong nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> cứu này, phối hợp kỹ thuật ARFI với 1. Bota S, Herkner H, Sporea I et al. Meta-<br /> vận tốc sóng biến dạng ≥ 1,45 m/s và analysis: ARFI elastography versus transient<br /> NFS > 0,676 để xác định xơ hóa gan elastography for the evaluation of liver fibrosis.<br /> nặng có độ đặc hiệu và giá trị dự đoán Liver Int. 2013, 33 (8), pp.1138-1147.<br /> <br /> dương tính tăng lên 100%; phối hợp ARFI 2. Fabbrini E, Sullivan S, Klein S. Obesity<br /> and nonalcoholic fatty liver disease: Biochemical,<br /> với vận tốc sóng biến dạng < 1,45 m/s và<br /> metabolic and clinical implications. Hepatology.<br /> NFS < -1,455 để loại trừ xơ hóa gan nặng 2010, 51 (2), pp.679- 689.<br /> có độ nhạy và giá trị dự đoán âm tính<br /> 3. Fierbinteanu Braticevici C, Sporea I,<br /> tăng 100%. Kết quả nghiên cứu tương tự Panaitescu E. Value of acoustic radiation<br /> Petta S (2014) khi phối hợp NFS > 0,676 force impulse imaging elastography for<br /> với FibroScan (≥ 9,6 KPa) để xác định non-invasive evaluation of patients with<br /> nonalcoholic fatty liver disease. Ultrasound in<br /> xơ hóa gan nặng nặng cũng có độ đặc<br /> Medicine and Biology. 2013, 39 (11), pp.1942-<br /> hiệu và giá trị dự đoán dương tính tăng 1950.<br /> lên 100% [9]. Tuy nhiên, khi phối hợp<br /> 4. Friedrich-Rust M, Romen D, Vermehren<br /> NFS < -1,455 với FibroScan (< 7,9 KPa) J et al. Acoustic radiation force impulse-<br /> làm giảm dương tính giả 7,3%, tăng độ imaging and transient elastography for<br /> nhạy lên 98,9%, tương tự với nghiên cứu non-invasive assessment of liver fibrosis and<br /> steatosis in NAFLD. Eur J Radiol. 2012, 81 (3),<br /> của chúng tôi (100%).<br /> pp.325-331.<br /> So sánh AUROC khi phối hợp 2 phương 5. Lee R.G. Nonalcoholic steatohepatitis:<br /> pháp để xác định và loại trừ xơ hoá nặng A study of 49 patients. Human Pathology.<br /> đều giảm nhẹ so với kỹ thuật ARFI và 1989, 20 (6), pp.594-598.<br /> NFS. Nhiều nghiên cứu trước đây cũng 6. Machado MV, Cortez-Pinto H. Non-invasive<br /> cho thấy khi phối hợp 2 phương pháp làm diagnosis of non-alcoholic fatty liver disease.<br /> tăng độ đặc hiệu hay độ nhạy thì sẽ giảm A critical appraisal. Journal of Hepatology.<br /> 2015, Vol 63, 58J, pp.1007-1019.<br /> độ nhạy hay độ đặc hiệu tương ứng và do<br /> 7. Mikako Obika, Hirofumi Noguchi.<br /> đó có thể giảm AUROC như nghiên cứu<br /> Diagnosis and evaluation of nonalcoholic fatty<br /> của Sporea và CS khi phối hợp kỹ thuật<br /> liver disease. Experimental Diabetes Research.<br /> ARFI và FibroScan [10]. 2012, pp.1-12.<br /> 8. Chalasani N, Younossi Z, Lavine J.E<br /> KẾT LUẬN et al. The diagnosis and management of<br /> non-alcoholic fatty liver disease: Practice<br /> Phối hợp kỹ thuật ARFI và NFS rất có<br /> guideline by the American Association for the<br /> giá trị để xác định và loại trừ xơ hóa nặng<br /> Study of Liver diseases, American College<br /> tốt hơn so với kỹ thuật ARFI và NFS đơn of Gastroenterology, and the American<br /> thuần. Phối hợp 2 phương pháp này có Gastroenterological Association. Hepatology.<br /> thể tăng độ nhạy và độ đặc hiệu lên 100%. 2012, 55 (6), pp.2005-2018.<br /> <br /> 19<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br /> <br /> 9. Petta S, Vanni E, Bugianesi E et al. The natural history of non-alcoholic fatty liver<br /> combination of liver stiffness measurement disease and nonalcoholic steatohepatitis in<br /> and NAFLD fibrosis score improves the adults. Aliment Pharmacol Ther. 2011, 34,<br /> noninvasive diagnostic accuracy for severe pp.274-285.<br /> liver fibrosis in patients with nonalcoholic fatty<br /> 12. Wong VW. Nonalcoholic fatty liver<br /> liver disease. Liver Int. 2015, May, 35 (5),<br /> disease in Asia: A story of growth. Journal of<br /> pp.1566-1573.<br /> Gastroenterology and Hepatology. 2013, 28,<br /> 10. Sporea Ş.R, Popescu A et al. Is it<br /> p.1<br /> better to use two elastographic methods for<br /> liver fibrosis assessment?. World J Gastroenterol. 13. Yoneda M, Suzuki K, Kato S et al.<br /> 2011, 17 (33), pp.3824 -3829. Nonalcoholic fatty liver disease: US-based<br /> 11. Vernon G, Baranova A, Younossi ZM. acoustic radiation force impulse elastography.<br /> Systematic review: The epidemiology and Radiology. 2010, 256 (2), pp.640-647.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 20<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2