intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng dinh dưỡng và một số các yếu tố liên quan ở bệnh nhân xơ gan tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân xơ gan sử dụng một số chỉ số nhân trắc và Subjective Global Assessment (SGA). Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang trên 61 bệnh nhân xơ gan đang điều trị tại Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá dinh dưỡng bệnh nhân bằng BMI với chiều cao và cân nặng hiệu chỉnh, công cụ SGA bao gồm 2 phần: tiền sử bệnh và khám lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng dinh dưỡng và một số các yếu tố liên quan ở bệnh nhân xơ gan tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

  1. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đoàn Duy Tân*, Huỳnh Bích Huy*, Lâm Vĩnh Niên* TÓM TẮT bệnh lý mạn tính nói chung và xơ gan nói riêng, ảnh hưởng quan trọng đến việc điều trị, tiên 57 Mục tiêu: đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân xơ gan sử dụng một số chỉ số nhân trắc và lượng cũng như diễn tiến của bệnh [3],[6]. Tỷ lệ Subjective Global Assessment (SGA). Phương pháp: SDD ở bệnh nhân xơ gan cao gấp 4 lần so với nghiên cứu cắt ngang trên 61 bệnh nhân xơ gan những bệnh nhân nhập viện do nguyên nhân đang điều trị tại Khoa Nội tiêu hoá, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá dinh dưỡng khác, từ 20% ở bệnh nhân xơ gan còn bù đến bệnh nhân bằng BMI với chiều cao và cân nặng hiệu 90% ở những bệnh nhân xơ gan mất bù [2],[5], chỉnh, công cụ SGA bao gồm 2 phần: tiền sử bệnh và [7]. Các biến chứng chính như báng bụng khó khám lâm sàng. Kết quả: có 18% bệnh nhân suy trị, hội chứng não gan, viêm phúc mạc nhiễm dinh dưỡng (SDD) theo phân loại BMI hiệu chỉnh, khuẩn nguyên phát (VPMNKNP)… xuất hiện ở 80,3% bệnh nhân SDD theo phương pháp SGA, 65% bệnh nhân xơ gan có SDD so với 12% ở 60,7% bệnh nhân có tình trạng giảm tế bào lympho và khoảng 65,5% bệnh nhân giảm hemoglobin, có mối bệnh nhân dinh dưỡng tốt, thời gian nằm viện liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng theo phương lâu gấp 1,5 lần và có tỷ lệ tử vong cao gấp 2 lần pháp SGA với giới tính, giai đoạn bệnh và biến chứng. so với những bệnh nhân xơ gan có tình trạng Kết luận: tình trạng SDD gặp phổ biến ở bệnh nhân dinh dưỡng tốt [10]. Tình trạng dinh dưỡng xơ gan, giai đoạn bệnh và biến chứng bệnh xơ gan (TTDD) của bệnh nhân cũng là yếu tố quan ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân. trọng trong việc tiên lượng thành công của ghép Từ khoá: xơ gan, suy dinh dưỡng, SGA, BMI. gan, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng ở những SUMMARY bệnh nhân có tình trạng SDD thì biến chứng sau NUTRITIONAL STATUS AND RELATED phẫu thuật và tỷ lệ tử vong cao hơn [1],[3]. Việc FACTORS IN CIRRHOTIC PATIENTS IN HO CHI tầm soát sớm nguy cơ SDD ở bệnh nhân xơ gan MINH CITY UNIVERSITY MEDICAL CENTER giúp xác định nguy cơ hay mức độ SDD của Objective: to evaluate the nutrition of cirrhotic bệnh nhân nhằm có những can thiệp dinh dưỡng patients via certain anthropometric indicators and kịp thời là một yếu tố giúp giảm các biến chứng, Subjective Global Assessment (SGA). Methods: The cải thiện tiên lượng sống còn và nâng cao chất cross-sectional study applied on 61 cirrhotic patients lượng cuộc sống ở bệnh nhân xơ gan. SGA là bộ being treated at the Department of Gastroenterology, in the HoChiMinh University of Medicine and công cụ được khuyến cáo sử dụng nhiều nhất Pharmacy. To evaluate the nutrition of patients by the trong việc đánh giá TTDD ở bệnh nhân xơ gan BMI with heights and weights adjusted; the SGA [8], được xây dựng bởi Desky và cộng sự, đây là includes 2 parts: anamnesis and clinical examination. bộ công cụ đơn giản, không xâm lấn, dễ thực Results: 18% of patients are malnourished according hiện và ít tốn kém, đánh giá SGA gồm hai phần: to adjusted BMI classification; 80.3% of patients are bệnh sử, diễn tiến thay đổi cân nặng trong quá malnourished according to SGA; 60.7% of patients have lymphocytosis; and 65.5% of patients have low khứ và phần thăm khám lâm sàng. Mục đích của hemoglobin count. There is a connection between the nghiên cứu này: “Đánh giá tình trạng dinh dưỡng malnutrition (nutritional deficiency) according to SGA và xác định các yếu tố liên quan trên bệnh nhân and gender, disease stages and complications. xơ gan tại Khoa nội tiêu hoá, Bệnh viện Đại học Conclusion: The malnutrition is common with Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh’’. Cirrhotic patients, in which disease stages and complications have impacts on patients’ nutrition. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keywords: cirrhosis, malnutrition, SGA, BMI Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt I. ĐẶT VẤN ĐỀ ngang, được tiến hành tại Khoa Nội tiêu hóa, Suy dinh dưỡng là vấn đề thường gặp ở các Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 03 đến tháng 06 năm 2018. Nghiên cứu gồm 61 bệnh nhân xơ gan điều *Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh trị nội trú tại Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Đại Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Duy Tân Email: doanduytaan@ump.edu.vn học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh thoả tiêu chí Ngày nhận bài: 28.7.2020 chọn vào nghiên cứu: bệnh nhân >18 tuổi đồng Ngày phản biện khoa học: 28.8.2020 ý tham gia nghiên cứu, được chẩn đoán xơ gan Ngày duyệt bài: 8.9.2020 nhập viện trong 48 giờ đầu tại khoa nội tiêu hóa. 220
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 Tiêu chí loại ra: bệnh nhân câm điếc, mắc Thống kê phân tích: Phép kiểm chi bình bệnh tâm thần, mất trí nhớ, sa sút tâm thần, phương, físher để xác định mối liên quan giữa đang có các biến chứng cấp gây ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng theo phương pháp SGA nhận thức như hôn mê gan, đã được can thiệp với các đặc điểm dân số, bệnh lý,.., giá trị p < dinh dưỡng và được chuyển viện từ tuyến dưới 0,05 được coi có ý nghĩa thống kê. lên quá thời gian 48 giờ. Chọn mẫu thuận tiện bệnh nhân nhập viện trong vòng 48 giờ đầu tại III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Đại học Y Dược Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân xơ gan Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với các tiêu chí (n=61) chọn mẫu trong thời gian lấy mẫu Đặc tính Tần số Tỷ lệ % Đánh giá lâm sàng: nguyên nhân xơ gan, giai Giới: Nữ 26 42,6 Nam 35 57,4 đoạn bệnh, phân độ bệnh xơ gan, biến chứng Nhóm tuổi: ≤ 40 tuổi 3 4,9 Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng các > 40 tuổi 58 95,1 phương pháp Phân độ bệnh Child A 17 27,9 BMI= Child B 26 42,6 Với cân nặng được hiệu chỉnh: Đối với bệnh Child C 18 29,5 nhân có báng bụng lượng ít thì cân nặng hiệu Nguyên nhân xơ gan chỉnh = cân nặng – cân nặng *5%. Đối với bệnh Viêm gan siêu vi B 14 22,9 nhân có báng bụng lượng vừa thì cân nặng hiệu Viêm gan siêu vi C 13 21,3 chỉnh = cân nặng – cân nặng *10%. Đối với Rượu 17 27,9 bệnh nhân có báng bụng lượng nhiều thì cân Khác 17 27,9 nặng hiệu chỉnh = cân nặng – cân nặng*15%, Giai đoạn bệnh SGA gồm 2 phần chính: tiền sử bệnh và thăm Xơ gan còn bù 14 23 khám lâm sàng. Xơ gan mất bù 47 77 Tiền sử bệnh được đánh giá bằng 6 tiêu chí: Biến chứng sụt cân trong vòng 6 tháng và thay đổi cân nặng Không 15 24,6 trong vòng 2 tuần, thay đổi chế độ ăn, các triệu Có 46 75,4 chứng dạ dày ruột kéo dài trên 2 tuần, thay đổi Xuất huyết tiêu hóa 15 32,6 chức năng vận động, stress chuyển hóa VPMNKNP 9 19,6 Khám lâm sàng được đánh giá bằng 4 tiêu Hội chứng gan thận 2 4,4 chí: mất lớp mỡ dưới da, teo cơ, phù, cổ trướng: Bệnh não gan 8 17,4 SGA được đánh giá thành 3 mức độ: Báng bụng 35 76,1 - Dinh dưỡng tốt: SGA-A HCC 15 32,6 - Có nguy cơ SDD hoặc SDD nhẹ: SGA-B Tuổi trung bình của bệnh nhân 61,4 ± 11,7 - SDD nặng: SGA-C. tuổi, thấp nhất là 38 tuổi, cao nhất là 88 tuổi, Đánh giá chức năng cơ thể: trong đó có đến 95% đối tượng tham gia nghiên Số lượng lymphocytes/mm3: là biến thứ cứu có độ tuổi từ 40 trở lên. Đa số bệnh nhân là tụ gồm 3 giá trị: nam (57,4%). Viêm gan siêu vi là nguyên nhân Bình thường: khi số lượng tế bào gây xơ gan ở đa số đối tượng nghiên cứu lympho/mm3 trong máu ngoại vi > 1500 (44,2%). Rượu và các nguyên nhân khác chiếm Giảm nhẹ: khi số lượng lympho/mm3 trong tỷ lệ cao gây nên tình trạng xơ gan (27,9%). máu ngoại vi từ 900-1500 Đa số đối tượng tham gia nghiên cứu có phân Giảm nặng: khi tế bào lympho/mm3 trong độ bệnh là Child B (42,6%). Hầu hết đối tượng máu ngoại vi < 900 tham gia nghiên cứu đang trong giai đoạn xơ gan Hemoglobin: là biến định lượng thu thập từ mất bù (77%), có hơn 75% bệnh nhân xuất hiện hồ sơ bệnh án. Chỉ số này được gọi là giảm khi < biến chứng của bệnh. Trong đó báng bụng là biến 12 g/dl chứng thường gặp nhất (76,1%), hội chứng gan Phân tích thống kê: Phân tích số liệu bằng thận là biến chứng ít gặp nhất (4,4%). phần mềm Stata 12.0. Bảng 3.2. Tình trạng dinh dưỡng (n = 61) Thống kê mô tả: phân bố tần số và tỷ lệ phần Đặc tính Tần số Tỷ lệ % trăm được sử dụng cho các biến định tính, trung BMI: Không SDD 50 82 bình và độ lệch chuẩn sử dụng để mô tả biến SDD nhẹ 4 6,6 định lượng có phân phối bình thường SDD vừa 4 6,6 221
  3. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 SDD nặng 3 4,8 nghiên cứu có 18% bệnh nhân có SDD theo BMI SGA: SGA – A 12 19,7 hiệu chỉnh và có 11,4% bệnh nhân SDD từ vừa SGA – B 47 77 đến nặng. SGA – C 2 3,3 Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có Số lượng lympho/mm3 đến hơn 4/5 (80,3%) đối tượng tham gia nghiên Không giảm 24 39,3 cứu có SDD khi đánh giá bằng phương pháp Giảm nhẹ 22 36,1 SGA, trong đó hầu hết các đối tượng SDD ở mức Giảm nặng 15 24,6 độ vừa hoặc nghi ngờ SDD (77%), chỉ có khoảng Hemoglobin hơn 3% đối tượng có tình trạng SDD nặng khi Không giảm 21 34,4 đánh giá bằng phương pháp SGA. Giảm 40 65,6 Giảm lympho bào được ghi nhận ở 60,7% đối Đa số đối tượng tham gia nghiên cứu có tình tượng tham gia nghiên cứu, trong đó, giảm lympho trạng dinh dưỡng bình thường theo BMI hiệu bào nặng xuất hiện ở hơn 24% bệnh nhân. chỉnh (82%). Trong số đối tượng tham gia Giảm hemoglobin gặp ở trên 60% bệnh nhân Bảng 3.3. Mối liên quan giữa SDD theo phướng pháp SGA và các đặc điểm SGA PR Các đặc tính P SDD n (%) Không SDD n (%) (KTC 95%) Giới: Nam 25 (71,4) 10 (28,6) 0,042* 1 Nữ 24 (92,3) 2 (7,7) 1,29 (1,02 – 1,64) Giai đoạn bệnh Xơ gan còn bù 8(57,1) 6 (42,9) 0,022** 1 Xơ gan mất bù 41 (87,2) 6(12,8) 1,53 (0,96 – 2,43) Biến chứng: Có 41 (89,1) 5 (10,9) 0,006** 1 Không 8 (53,3) 7 (46,7) 0,6 (0,37 – 0,97) *Kiểm định chi bình phương Adriana có 64% bệnh nhân Child A, trong khi đó **Kiểm định chính xác Fisher trong nghiên cứu của tác giả Bunchorrntavakul C Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa có 21,7% bệnh nhân child A, và nghiên cứu của giới và tình trạng dinh dưỡng theo SGA. Đối với chúng tôi có 27,9% bệnh nhân Child A. những bệnh nhân nữ, tỷ lệ SDD theo phương Ở bệnh nhân xơ gan, tình trạng TALTMC là pháp SGA cao gấp 1,29 lần so với bệnh nhân một cột mốc trong quá trình diễn tiến tự nhiên nam với KTC 95% từ 1,02 – 1,64, p = 0,042. của bệnh, do đó, báng bụng là tình trạng thường Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa gặp nhất ở bệnh nhân xơ gan. Việc xuất hiện giai đoạn bệnh và TTDD đánh giá theo phương biến chứng báng bụng làm cho phương pháp pháp SGA. Ở những bệnh nhân giai đoạn xơ gan nhân trắc học như BMI có thể xảy ra nhiều sai mất bù tỷ lệ SDD tăng gấp 1,53 lần so với những lệch khi không có số liệu trọng lượng khô của bệnh nhân ở giai đoạn còn bù với p = 0,022, bệnh nhân. Do đó chúng tôi sử dụng BMI hiệu KTC 95% từ 0,96 đến 2,43. chỉnh [4]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, ghi Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhận có 18% bệnh nhân SDD theo phương pháp biến chứng của bệnh và TTDD đánh giá theo BMI, trong đó có 11,4% bệnh nhân SDD mức độ phương pháp SGA. Ở những bệnh nhân không từ vừa đến nặng, kết quả này cao hơn so với có biến chứng tỷ lệ SDD giảm 0,6 lần so với nghiên cứu của tác giả Sabrina với 5,4% [9] vì những bệnh nhân đã xảy ra biến chứng, với KTC nghiên cứu của tác giả Sabrina không loại trừ 95% từ 0,37 đến 0,97, p=0,006. bệnh nhân có báng bụng cũng không hiệu chỉnh cân nặng của bệnh nhân theo mức độ báng bụng. IV. BÀN LUẬN Tỷ lệ SDD theo SGA trong nghiên cứu của Trong vòng 24-48 giờ đầu nhập viện, tỷ lệ chúng tôi là 80,3%. Tỷ lệ này dao động trong SDD ở bệnh nhân xơ gan trong nghiên cứu của khoảng từ 20% đến 90%, cao hơn so với nghiên chúng tôi là 80,3%. Tỷ lệ này dao động trong cứu của tác giả Adriana Teiusanu với 24% và khoảng từ 20% đến 90%[7], cao hơn so với thấp hơn nghiên cứu của tác giả nghiên cứu của tác giả Adriana Teiusanu với Bunchorntavakul C với 92%. Điều này có thể lý 24% và thấp hơn nghiên cứu của tác giả giải bởi sự chênh lệch về tỷ lệ phân bố mức độ Bunchorntavakul C với 92%. Điều này có thể lý bệnh, cụ thể trong nghiên cứu của tác giả giải bởi sự chênh lệch về tỷ lệ phân bố mức độ Adriana có 64% bệnh nhân Child A, trong khi đó bệnh, cụ thể trong nghiên cứu của tác giả trong nghiên cứu của tác giả Bunchorrntavakul C 222
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 có 21,7% bệnh nhân child A, và nghiên cứu của "Optimizing the Nutritional Support of Adult Patients chúng tôi có 27,9% bệnh nhân Child A. in the Setting of Cirrhosis". Nutrients, 9 (10) 5. Campillo B, Richardet JP, Scherman E, Bories V. KẾT LUẬN PN (2003) "Evaluation of nutritional practice in hospitalized cirrhotic patients: results of a Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân xơ gan prospective study". Nutrition, 19 (5), pp. 515-21. nhập viện theo các phương pháp đánh giá lần 6. Evangelos Kalaitzakis, Magnus Simrén, Rolf lượt là: SGA: 80,3%, trong đó SGA-B: 77%, Olsson, Pia Henfridsson, Irene Hugosson, Maria SGA-C: 3,3%; Chỉ số khối cơ thể theo cân nặng Bengtsson (2006) "Gastrointestinal symptoms in patients with liver cirrhosis: Associations with hiệu chỉnh (BMI hiệu chỉnh): 18% nutritional status and health-related quality of life". Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa Scandinavian Journal of Gastroenterology 41 (12), tình trạng dinh dưỡng theo SGA với giới(nữ), giai pp. 1464 - 1472. đoạn bệnh và biến chứng của bệnh. 7. Gordon L. Jensen, Jay Mirtallo, Charlene Compher (2010) "Adult Starvation and Disease- TÀI LIỆU THAM KHẢO Related Malnutrition: A Proposal for Etiology-Based 1. Lưu Ngân Tâm (2014) Những vấn đề cơ bản trong Diagnosis in the Clinical Practice Setting From the dinh dưỡng lâm sàng, NXB Y Học, tr. 21 - 561. International Consensus Guideline Committee". 2. Lưu Ngân Tâm, Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2009) Journal of Parenteral and Enteral Nutrition, 34 (2) "Tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân lúc nhập viện tại 8. Makhija S, Baker J (2008) "The Subjective bệnh viện Chợ Rẫy". Y Học Tp. HCM, 13 (1) Global Assessment: a review of its use in clinical 3. Alberino F, Gatta A, Amodio P, Merkel C, Di practice.". Nutr Clin Pract., 23 (4), 405 - 9. Pascoli L, Boffo G, et al. (2001) "Nutrition and 9. Sabrina Alves Fernandes, Angelo Alves de survival in patients with liver cirrhosis". Nutrition, Mattos, Cristiane Valle Tovo, Claudio Augusto Marroni 17 (6), pp. 445-50. (2016) "Nutritional evaluation in cirrhosis: Emphasis on 4. Bradon JP, Andrew A n L, et al (2017) the phase angle". World J Hepatol., 8 (29) MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG BỆNH LÝ XƠ CỨNG RẢI RÁC Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG LÂM SÀNG RIÊNG BIỆT Lê Thị Vân1, Nguyễn Văn Tuận2, Trần Lan Hương3 TÓM TẮT hơn để xác định giá trị của các yếu tố từ kết quả nghiên cứu làm tiêu chuẩn chẩn đoán của trong thực 58 Mục tiêu: Xác định một số yếu tố tiên lượng dự hành lâm sàng. báo tiến triển thành xơ cứng rải rác ở bệnh nhân mắc Từ khóa: xơ cứng rải rác (MS), hội chứng lâm hội chứng lâm sàng riêng biệt (CIS). Phương pháp: sàng riêng biệt (CIS), yếu tố tiên lượng. Nghiên cứu hồi cứu thực hiện trên 71 người bệnh xác định bị xơ cứng rải rác(nữ 76,1%). Kết quả: 45 SUMMARY (63,4%) bệnh nhân bị CIS và 26 (36,6%) bệnh nhân xơ cứng rải rác khi khởi phát không có CIS. Kết quả SOME PREDICTIVE FACTORS FOR chụp cộng hưởng từ cho thấy nhóm bệnh nhân xơ MULTIPLE SCLEROSIS IN PATIENTS WITH cứng rải rác khởi đầu CIS, tỉ lệ có ≥ 9 tổn thương trên CLINICALLY ISOLATED SYNDROME T2 (OR=3,06, 95%CI: 1,94-10,00); ≥ 3 tổn thương Objective: Identify several prognostic factors that cạnh não thất (OR=3,42, 95%CI: 1,18-9,93) cao hơn predict the progression of multiple sclerosis in patients so với nhóm bệnh nhân còn lại. Kết hợp các yếu tố có with clinically isolated syndrome (CIS). Methods: The khả năng dự báo (giới nữ, tuổi từ 40 trở xuống, có ít retrospective study performed on 71 patients nhất 9 tổn thương trên T2, tổn thương tủy và ít nhất 3 determined to have multiplesclerosis (76.1% female). tổn thương cạnh não thất) cho khả năng tiên lượng Results: 45 (63.4%) patients with CIS and 26 tốt hơn tiên lượng tổn thương theo thời gian hoặctổn (36.6%) patients with multiple sclerosis on the onset thương theo không gian với độ chính xác là 77,46 without CIS. The results of magnetic resonance (95%CI: 67,1-89,5). Kết luận: Cần có các nghiên cứu imaging showed that the group of patients with thuần tập theo dõi với nhóm lớn bệnh nhân CIS lớn multiple sclerosis started CIS, the rate had ≥ 9 lesions on T2 (OR = 3.06, 95% CI: 1.94-10.00); ≥ 3 lesions of the ventricular side (OR = 3.42, 95% CI: 1.18-9.93) 1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định higher than the rest of the group of patients. 2Bệnh viện Bạch Mai Combination of predictive factors (female, age 40 and 3Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định younger, having at least 9 lesions on T2, with Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Vân medullary lesions and at least 3 lesions of the Email: vansusu@gmail.com ventricular side) for better prognosis by time or by Ngày nhận bài: 29.7.2020 spatial injury with an accuracy of 77.46 (95% CI: Ngày phản biện khoa học: 27.8.2020 67.1-89.5). Conclusion: Follow-up cohort studies Ngày duyệt bài: 10.9.2020 with large groups of larger CIS patients are needed to 223
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0