Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ XƠ HÓA GAN BẰNG PHỐI HỢP KỸ THUẬT ARFI<br />
VỚI THANG ĐIỂM XƠ HÓA NAFLD TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN<br />
NHIỄM MỠ KHÔNG DO RƯỢU<br />
Trần Thị Khánh Tường*, Trương Thị Ái Phương**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tổng quan và mục tiêu: Bệnh nhân viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) bị xơ hóa nặng có nguy cơ<br />
cao phát triển ung thư biểu mô tế bào gan (HCC). Do đó, các phương pháp không xâm lấn nhằm xác định có hay<br />
không có xơ hóa nặng ở những bệnh nhân này rất cần thiết để có thể theo dõi sát và điều trị tốt hơn. Mục đích của<br />
nghiên cứu này là để đánh giá hiệu quả chẩn đoán của kỹ thuật ARFI, điểm số xơ hóa NAFLD (NFS) và sự kết<br />
hợp của các phương pháp này đối với xơ hoá gan nặng trên những bệnh nhân bị NASH.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 117 bệnh nhân bị<br />
NASH. Tất cả các bệnh nhân đều được sinh thiết gan và các phương pháp không xâm lấn để đánh giá<br />
xơ hóa gan bao gồm NFS và kỹ thuật ARFI. Giá trị chẩn đoán của kỹ thuật ARFI và NFS được đánh giá<br />
bằng đường cong ROC được xây dựng để phát hiện xơ hóa nặng. Giá trị điểm cắt tối ưu được chọn sao<br />
cho tổng của độ nhạy và độ đặc hiệu là cao nhất. Giá trị p nhỏ hơn 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê<br />
thống kê.<br />
Kết quả: Tổng cộng có 115 bệnh nhân bị NASH được chẩn đoán dựa vào sinh thiết gan. Để xác<br />
định xơ hóa nặng, với giá trị lớn hơn 0,676, NFS có độ nhạy 52,7%, độ đặc hiệu 97,5%, PPV 82,0%,<br />
NPV 88,7% và AUC của 0,81 (KTC 95%: 0,55-0,89). Để loại trừ xơ hóa nặng, với giá trị nhỏ hơn -<br />
1455, NFS có độ nhạy 98,8%, độ đặc hiệu 80,2%, PPV 55,8%, NPV 98,4% và AUC của 0,90 (KTC<br />
95%: 0,72-0,95). Kỹ thuật ARFI có độ nhạy 78,5%, độ đặc hiệu 92,5%, PPV 83,2% và NPV 94,2% với<br />
giá trị điểm cắt là 1,45 và AUC 0,92 (KTC 95%: 0,76-0,98) để chẩn đoán xơ hóa nặng. Sự kết hợp của<br />
ARFI và NFS với giá trị > 0,676) tăng độ đặc hiệu lên 100% và tăng PPV lên100%. Sự kết hợp của<br />
ARFI và NFS với giá trị 0.676 increased the specificity to 100% and PPV to 100%. The combination of ARFI and<br />
NFS with a value < -1,455 increased sensitivity to 100% and NPV to 100%.<br />
Conclusions: The combination of ARFI and NFS was very valuable to determine and exclude advanced<br />
fibrosis better than ARFI technique and NFS alone.<br />
Key words: liver fibrosis, liver stiffness, non-alcoholic fatty liver disease (NAFLD), nonalcoholic<br />
steatohepatitis (NASH), acoustic radiation force impulse imaging (ARFI), NAFLD fibrosis score (NFS)<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ xác định hay loại trừ xơ hóa nặng ban đầu nên<br />
dựa vào NFS và Fibroscan nhằm hạn chế nhu<br />
Tần suất NAFLD trên toàn thế giới đã tăng cầu sinh thiết gan như của Châu Mỹ(9) và châu<br />
gấp đôi trong hai thập niên qua, trong khi đó tần Âu(20). Theo hướng dẫn của các hiệp hội trên, các<br />
suất các bệnh gan mạn khác không thay đổi hoặc trường hợp được chẩn đoán xơ hoá nặng bằng<br />
thậm chí đã giảm xuống(12). Ngày nay, NAFLD là NFS hay FibroScan đều cần sinh thiết gan để<br />
nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bệnh gan chẩn đoán xác định trước khi điều trị.<br />
mạn tính, không chỉ ở các nước phương tây mà<br />
ARFI là kỹ thuật chẩn đoán xơ hóa không<br />
còn ở cả Châu Á(31,33). NAFLD được đặc trưng bởi<br />
xâm nhập mới cho thấy có độ chính xác cao<br />
gan nhiễm mỡ không do các nguyên nhân thứ<br />
trong chẩn đoán xơ hóa. Các nghiên cứu trước<br />
phát như rượu, thuốc, hoặc các yếu tố di truyền<br />
đây đã cho thấy kỹ thuật ARFI(17,18) là những<br />
và có có liên quan đến các rối loạn chuyển hóa<br />
phương pháp đáng tin cậy để đánh giá xơ hóa<br />
như béo phì, đái tháo đường, rối loạn lipid máu.<br />
nặng ở bệnh nhân NASH. ARFI có giá trị tương<br />
NAFLD được phân loại về mặt mô bệnh học<br />
đương FibroScan trong đánh giá XHG trên bệnh<br />
gồm gan nhiễm mỡ không do rượu<br />
gan mạn nói chung và NAFLD nói riêng(18). Tuy<br />
(nonalcoholic fatty liver: NAFL) khi chỉ có nhiễm<br />
nhiên, kỹ thuật ARFI vượt trội hơn so với<br />
mỡ ở gan, không có tổn thương tế bào gan và<br />
FibroScan vì có thể thực hiện được trên BN có<br />
NASH khi có tổn thương tế bào gan có hay<br />
báng bụng, khoảng gian sườn hẹp. Trên thề giới<br />
không có xơ hóa(8).<br />
chưa có nghiên cứu nào phối hợp NFS với kỹ<br />
NASH có nguy cơ tiến triển đến ung thư thuật ARFI, nên chúng tôi thực hiện nghiên cứu<br />
gan, nhưng nguy cơ này chủ yếu xảy ra trên này từ đó có thể đưa ra những kiến nghị về việc<br />
bệnh nhân (BN) bị xơ hóa nặng(7). Hầu hết các<br />
áp dụng các phương pháp này trong thực hành<br />
hướng dẫn thực hành của các tổ chức nghiên lâm sàng để xác định hay loại trừ xơ hóa nặng,<br />
cứu bệnh gan trên thế giới đều khuyến cáo nên<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 73<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
từ đó có thể theo dõi và can thiệp kịp thời nhằm sàng và thực hiện các xét nghiệm cần thiết<br />
hạn chế tiến triển đến HCC với các mục tiêu sau: theo mẫu thu thập số liệu. Các BN có chỉ định<br />
Xác định mối tương quan giữa kỹ thuật và không có chống chỉ định sinh thiết gan<br />
ARFI, NFS với giai đoạn xơ hóa gan theo phân được tiến hành sinh thiết tại phòng siêu âm<br />
loại Metavir của giải phẫu bệnh của BV Nhân Dân 115 bằng súng sinh thiết tự<br />
động Bard sản xuất tại Mỹ. Mẫu sinh thiết<br />
Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị dự<br />
được nhuộm HE, Trichrome và PAS. Tất cả<br />
đoán dương, dự đoán âm, độ chính xác của kỹ<br />
BN đều được thực hiện kỹ thuật ARFI cài đặt<br />
thuật ARFI, NFS với 2 giá trị điểm cắt (-1,455 và<br />
trên máy Siemens ACUSON S2000 trong vòng<br />
0,675) và phối hợp 2 phương pháp này trong<br />
2 tuần trước hay sau khi sinh thiết gan tại<br />
chẩn đoán xơ hóa nặng ở BN bị NASH.<br />
Trung tâm Medic–Hòa hảo TP HCM và được<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU tính NFS. Phân tích mẫu mô gan do giảng viên<br />
Thiết kế nghiên cứu của Bộ môn Giải phẫu bệnh trường Đại học Y<br />
khoa Phạm Ngọc Thạch thực hiện.<br />
Cắt ngang phân tích.<br />
Mức độ xơ hóa gan theo thang điểm giải<br />
Dân số nghiên cứu<br />
phẫu bệnh (GPB) Metavir (3) bao gồm F0:<br />
BN từ 18 tuổi trở lên bị NASH được khám không có xơ hóa khoảng cửa, F1: xơ hóa<br />
và điều trị tại BV Nhân Dân 115, thành phố Hồ khoảng cửa, quanh khoảng cửa, không có<br />
Chí Minh. vách xơ, F2: xơ hóa quanh khoảng cửa với vài<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu vách xơ, F3: vách xơ và xơ hóa bắc cầu nhiều,<br />
Tất cả các BN nội và ngoại trú từ 18 tuổi trở nhưng chưa đảo lộn cấu trúc tiểu thùy, chưa<br />
lên được chẩn đoán xác định là NASH tại BV xơ gan. F4: vách xơ, xơ hóa bắc cầu nhiều, đảo<br />
Nhân Dân 115 theo các tiêu chuẩn sau: lộn cấu trúc tiểu thùy, xơ gan. Xơ hóa nhẹ F0-<br />
1, xơ hóa đáng kể (significant fibrosis) khi mức<br />
BN được chẩn đoán xác định là NASH khi<br />
độ xơ hóa ≥ F2 (F2-4) và xơ hóa nặng<br />
thỏa các tiêu chuẩn sau:<br />
(advanced fibrosis) khi mức độ xơ hóa ≥ F3 (3).<br />
Tiêu chuẩn GPB: nhiễm mỡ (steatosis) từ 5%<br />
Công thức tính điểm xơ hóa NAFLD:<br />
trở lên, tế bào gan thoái hóa nước và thâm nhiễm<br />
tế bào viêm mạn (34) 1,675 +0,037 x tuổi (năm) +0,094 x BMI<br />
Loại trừ các BN uống rượu >30g/ngày đối với (kg/m2) +1,13 x IFG/tiểu đường (có =1, không =0)<br />
nam, >20g/ngày đối với nữ (18,34) + 0,99 x AST/ALT (U/L) – 0,013 x tiểu cầu (109/l) -<br />
0,66 x albumin (g/dl).<br />
Loại trừ gan nhiễm mỡ do các nguyên<br />
IGF: impaired fasting glucose (rối loạn đường huyết đói)<br />
nhân khác như nhiễm vi rút viêm gan C,<br />
thuốc… Công thức được tính nhanh chóng online<br />
trên phần mềm có sẵn trên internet.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Dựa trên kết quả của các nghiên cứu (1,21,32) …,<br />
Mẫu sinh thiết gan không đạt chuẩn F3 NFS > 0,676 và SWV >1,45 m/s 49,5 100 100 88,9 0,75<br />
< F3 NFS < -1,455 và SWV < 1,45 m/s 100 76,5 48,9 100 0,88<br />
SWV: Vận tốc sóng biến dạng, kết quả đo độ cứng của gan bằng kỹ thuật ARFI<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Mô bệnh học của bệnh nhân Đỗ Thị Ngọc T, 31 tuổi: F3, nhiễm mỡ 30%<br />
BÀN LUẬN 25,87, cao hơn bình thường và BN thuộc nhóm<br />
nguy cơ, béo phì độ 1 chiếm tỷ lệ 71%. Điều này<br />
Đặc điểm dân số nghiên cứu cho thấy dư cân, béo phì là một yếu tố nguy cơ<br />
Tuổi TB trong dân số nghiên cứu của chúng thật sự đối với NASH, phù hợp với y văn trên<br />
tôi là 43, không khác biệt nhiều so với các nghiên thế giới.<br />
cứu trước đây(35,1,15) với đa số BN thuộc nhóm Hầu hết BN bị NAFLD/NASH có rối loạn<br />
tuổi 26-45, chiếm tỷ lệ 48,2%. lipid máu cùng với các biểu hiện khác của hội<br />
Tỷ lệ nam cao hơn nữ (nam/nữ =1,3) tương chứng chuyển hóa như béo phì, ĐTĐ và tăng<br />
tự nghiên cứu của Arun J và cs(2), tuy nhiên, huyết áp(11). 81,3% BN của chúng tôi có rối loạn<br />
một số nghiên cứu cho thấy nữ bị NAFLD lipid máu, trong đó tăng Triglyceride là loại<br />
nhiều hơn nam(14) hay tỉ lệ nam và nữ bằng rối loạn thường gặp nhất, phù hợp với y<br />
nhau(16,35). Như vậy giới tính có vẻ không liên văn(13). ĐTĐ type 2 làm tăng phân hủy lipid và<br />
quan lắm đến NASH. ức chế sự thu nhận glucose, do đó làm tăng<br />
Béo phì, ĐTĐ type 2 và rối loạn mỡ máu là tạo triglyceride bởi mô mỡ, gây lắng đọng<br />
các yếu tố nguy cơ đã được xác định rõ trong các triglyceride ở gan(13). 49–62% BN bị ĐTĐ type<br />
nghiên cứu trước đây(9). Dư cân, béo phì đi kèm 2 có kèm theo NALFD và ngược lại 18–33%<br />
với tăng nguy cơ NAFLD, tần suất NAFLD tăng BN bị NALFD có kèm ĐTĐ type 2(24). Trong<br />
khi BMI tăng. Tần suất nhiễm mỡ đơn thuần và nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ BN bị ĐTĐ<br />
NASH lần lượt là 15% và 3% ở người không béo type 2 là 35,9%.<br />
phì, tăng lên 65% và 20% ở người béo phì độ 1 và Hầu hết các trường hợp NASH không có<br />
2, và tăng lên 85% và 40% ở người béo phì độ triệu chứng hay có triệu chứng mơ hồ không<br />
3(14). Giá trị TB của BMI trong nghiên cứu này là chuyên biệt như mệt mỏi, chán ăn… trừ khi<br />
<br />
<br />
76 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
diễn tiến đến xơ gan mất bù(3,12). Đa số BN của Diễn tiến xơ hóa gan (XHG) của NASH chậm<br />
chúng tôi đến khám vì tăng men gan, chiếm tỉ hơn so với viêm gan mạn do vi-rút hay rượu.<br />
lệ 74,2% phù hợp với y văn và nghiên cứu của Ước tính phải mất 30 năm để tiến triển đến xơ<br />
Lee RG(19) và hầu hết BN không có triệu chứng gan đối với viêm gan mạn do HCV(26), tuy nhiên<br />
đặc hiệu của bệnh gan. ALT, AST và GGT là đối với NASH thời gian này còn kéo dài hơn.<br />
bất thường duy nhất trong các xét nghiệm NAFLD/NASH mới phát triển ở Châu Á trong<br />
sinh hoá gan, trong đó ALT tăng chiếm tỷ lệ vòng 2 thập niên gần đây, do đó tỷ lệ bệnh nhân<br />
cao nhất, đa số BN có ALT tăng từ 2-3 lần xơ gan do NASH đơn thuần rất ít, chính vì thế<br />
ULN, chiếm tỷ lệ 63,6%. chúng tôi chỉ có 5 BN bị NASH có xơ hóa F4 hay<br />
Sinh thiết gan xơ gan và đa số là xơ hoá F1.<br />
<br />
Chúng tôi thực hiện sinh thiết 123 ca, 6 ca có Các phương pháp đánh giá xơ hoá gan<br />
số khoảng cửa < 6 được loại ra khỏi nghiên cứu. không xâm nhập<br />
Tỷ lệ sinh thiết gan thành công là 95%, tương tự Kết quả nghiên cứu cho thấy SWV và NFS có<br />
nghiên cứu của Lê Thị Thanh Quýt là 95,9% khi tương quan thuận, chặt với giai đoạn XHG có ý<br />
thực hiện sinh thiết gan bằng kỹ thuật hút kiểu nghĩa thống kê. SWV và NFS tăng tương ứng với<br />
Menghini(23). Tuy nhiên, theo nghiên cứu của tác mức độ tăng của các giai đoạn XHG theo phân<br />
giả này, số khoảng cửa ≥ 3 đã được xem là thành loại Metavir của GPB. Như vậy kỹ thuật ARFI và<br />
công. Với số khoảng cửa ≥ 6 được xem như mẫu NFS thực sự là những phương pháp đáng tin cậy<br />
mô gan đạt chuẩn giống như tiêu chuẩn trong để đánh giá XHG trên BN NASH tương tự với<br />
nghiên cứu của chúng tôi, nghiên cứu của các nghiên cứu trước đây(15,32,35)…<br />
Friedrich-Rust M và cs có tỷ lệ thành công là Một phương pháp chẩn đoán được xem là<br />
93,4%(16) tương tự kết quả của chúng tôi. khá tốt khi AUC > 0,7; được xem là tốt nếu AUC<br />
Biến chứng do sinh thiết gan là một rào cản > 0,8 và rất tốt khi AUC > 0,9. Theo sự phân loại<br />
khiến cả bác sĩ và BN đều ngại thực hiện. Thực này, chúng tôi nhận thấy kỹ thuật ARFI và NFS<br />
tế, rất ít bệnh viện ở nước ta có triển khai sinh đều là những phương pháp chẩn đoán có độ<br />
thiết gan, đặc biệt cho BN bị bệnh gan mạn. Sinh chính xác tốt đến rất tốt đối với xơ hóa nặng.<br />
thiết gan qua da trong bệnh lý gan lan tỏa có tần Đánh giá giai đoạn xơ hoá, đặc biệt xác nhận<br />
suất biến chứng nặng như chảy máu và tử vong bệnh nhân NASH có hay không có xơ hoá nặng<br />
rất thấp(27). Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ đóng vai trò vô cùng quan trọng để quyết định<br />
có biến chứng duy nhất là đau tại nơi sinh thiết điều trị ngay và bắt đầu tầm soát ung thư gan<br />
chiếm tỷ lệ 33,3%. Kết quả trong nghiên cứu của hay giãn tĩnh mạch thực quản trên bệnh nhân bị<br />
chúng tôi cũng tương tự theo ghi nhận của y xơ hoá nặng để tránh tiến triển đến mất bù của<br />
văn, đau là biến chứng thường gặp nhất xảy ra gan, ung thư gan và tử vong.<br />
khoảng 25%, đau âm ỉ vùng hạ sườn phải hoặc Theo nghiên cứu phân tích tổng hợp 2011, 3<br />
vai phải, đau tăng khi hít sâu(5). test đánh giá xơ hóa nặng không xâm nhập được<br />
NAFLD có đặc trưng về mô học là nhiễm chọn lựa trên BN NAFLD là NFS, CK18 và<br />
mỡ loại không bào lớn, tuy nhiên có thể gặp FibroScan với độ nhạy, độ đặc hiệu và AUC<br />
nhiễm mỡ loại hỗn hợp, nhiễm mỡ loại không không khác biệt(22). Hướng dẫn thực hành của<br />
bào nhỏ đơn thuần rất hiếm gặp(6). Kết quả các hiệp hội nghiên cứu bệnh gan trên thế giới<br />
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với y văn, như của châu Mỹ(9) và châu Âu(20) đều khuyến<br />
82,5% BN nhiễm mỡ loại không bào lớn và cáo sử dụng NFS để bước đầu đánh giá XHG,<br />
17,5% loại hỗn hợpvà không có BN nào nhiễm giúp xác định và loại trừ xơ hóa nặng trên BN bị<br />
mỡ không bào nhỏ. NAFLD. Đối với nhóm BN không xác định được<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 77<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
có hay không có xơ hóa nặng do NFS nằm giữa 2 nhằm cải thiện giá trị chẩn đoán, một số nghiên<br />
điểm cắt, các tổ chức này đều khuyến cáo sử cứu trên thế giới đã phối hợp 2 phương pháp<br />
dụng FibroScan để tiếp tục xác định xơ hóa không xâm nhập để đánh giá XHG như phối<br />
nặng. Kỹ thuật ARFI ra đời sau FibroScan gần 10 hợp kỹ thuật ARFI với FibroScan(28), NFS với<br />
năm, gần đây đã được nghiên cứu rộng rãi, tuy FibroScan(10,25),... Kết quả của các nghiên cứu cho<br />
nhiên chưa đủ dữ liệu để FDA chấp thuận như thấy khi phối hợp 2 phương pháp làm tăng khả<br />
FibroScan. Có lẽ trong thời gian sắp tới, kỹ thuật năng xác định hay loại trừ xơ hóa nặng và hạn<br />
này sẽ được FDA chấp nhận và sử dụng rộng rãi chế được nhu cầu sinh thiết gan. Hiện chưa có<br />
hơn có khá nhiều nghiên cứu khẳng định vai trò nghiên cứu trên thế giới phối hợp kỹ thuật ARFI<br />
của kỹ thuật này. và NFS để chẩn đoán xơ hóa nặng trên BN bị<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết luận NAFLD/NASH.<br />
tương tự như sau để xác định xơ hóa nặng, với Phối hợp 2 phương pháp trong nghiên cứu<br />
giá trị lớn hơn 0,676, NFS có độ nhạy thấp 52,7% của chúng tôi nhằm tăng khả năng xác định và<br />
nhưng có độ đặc hiệu rất cao 97,5% và các giá trị loại trừ XHG nặng trên BN bị NASH để quyết<br />
dự đoán đều cao hơn 80%; ngược lại, để loại trừ định điều trị, đánh giá tiên lượng và bắt đầu<br />
xơ hóa nặng, với giá trị nhỏ hơn -1,455, NFS có sàng lọc HCC định kỳ. Kết quả nghiên cứu của<br />
độ nhạy và NPV rất cao 98,8%. Như vậy với giá chúng tôi cho thấy khi phối hợp kỹ thuật ARFI<br />
trị lớn hơn 0,676, NFS giúp xác định xơ hóa nặng với điểm cắt >1,45 m/s và NFS > 0,676 để xác<br />
và với giá trị nhỏ hơn -1,455, NFS giúp loại trừ định xơ hóa nặng có độ đặc hiệu và PPV tăng lên<br />
xơ hóa nặng một cách chính xác. tuyệt đối 100% nghĩa là không có dương giả;<br />
Kỹ thuật ARFI là một kỹ thuật mới, chưa phối hợp kỹ thuật ARFI với điểm cắt < 1,45 m/s<br />
được FDA chấp thuận trong đánh giá XHG. Tuy và NFS < -1,455 để loại trừ xơ hóa nặng có độ<br />
nhiên nhiều nghiên cứu cũng nghiên cứu phân nhạy và NPV tăng lên tuyệt đối là 100% nghĩa là<br />
tích tổng hợp (2013) đã cho thấy kỹ thuật này có không có âm giả. Kết quả nghiên cứu này tương<br />
giá trị tương tự FibroScan để đánh giá XHG trên tự nghiên cứu của Petta S và cs (2014)(25) khi phối<br />
bệnh gan mạn nói chung và NAFLD nói riêng(4). hợp NFS > 0,676 với FibroScan (≥ 9,6 KPa) để xác<br />
Nghiên cứu gần đây của chúng tôi cũng cho thấy định xơ hoá nặng cũng có độ đặc hiệu và PPV<br />
kỹ thuật ARFI có giá trị trong đánh giá XHG trên tăng lên 100% cho cả 2 nhóm Sicilian-training<br />
BN bị NASH(30) tương tự với các nghiên cứu ở cohort và northern Italy-validation cohort. Tuy<br />
nước ngoài. Để chẩn đoán xơ hóa nặng, kỹ thuật nhiên, khi phối hợp NFS < -1,455 với FibroScan<br />
ARFI với giá trị điểm cắt 1,45 m/s, kỹ thuật này (< 7,9 KPa) làm giảm dương giả xuống cho cả 2<br />
có độ đặc hiệu và PPV rất tốt trên 90%, độ nhạy nhóm Sicilian-training cohort và northern Italy-<br />
và NPV tốt. Các nghiên cứu trước đây như của validation cohort lần lượt là 1,1; 7,3%, tức tăng<br />
Fierbinteanu Braticevici C và cs (2013), với điểm độ nhạy lên 98,9%; 92,7% thấp hơn so với nghiên<br />
cắt 1,48 m/s, kỹ thuật này có độ đặc hiệu và PPV cứu của chúng tôi. Nghiên cứu khác của Chan<br />
cũng trên 90%, tuy nhiên cả độ nhạy và NPV WK (2015) cũng cho thấy khi phối hợp FibroScan<br />
cũng trên 90%, cao hơn so với nghiên cứu của với NFS > 0,676 làm tăng độ đặc hiệu và PPV lên<br />
chúng tôi(15). Tóm lại, kỹ thuật ARFI đáng tin cậy 100%(25). Như vậy phối hợp NFS với kỹ thuật<br />
và có thể sử dụng để chẩn đoán xơ hóa nặng ARFI đều có thể xác định hay loại trừ xơ hoá<br />
như FibroScan. nặng rất tốt tương tự phối hợp với FibroScan,<br />
đặc biệt khả năng loại trừ xơ hoá nặng khi phối<br />
Phối hợp NFS và kỹ thuật ARFI<br />
hợp NFS (