Trần Cảnh Trần Thái Tông Hoàng đế (Mậu Dần 1218-Đinh
Sửu 1277)
Trn Cảnh - Trn Thái Tông (Mậu Dần 1218-Đinh Sửu 1277)
Trn Thái Tông (chữn:
陳太宗
; tên tht là Trn Cảnh
陳煚
; sinh ngày 16
tháng 6, vua mở nghiệp nhà Trn, Thiền gia, miếu hiệu Tháing. Q làng
Tức Mặc, phủ Thiên Trường, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định, ông là con của
ông Trn Thừa và bà Thị Phong.
Ông ngôi hơn 32 năm (1225-1258), làm Thái Thượng Hoàng 19 năm. Ông
được vợ là Chiêu Hoàng, nữ hoàng đầu tiên và là nhà vua cuối cùng của
nhà nhường ngôi.
Triu đại ông việc chính trị, văn hóa,n giáo đều cực thịnh. Chính ông cũng
chuyên tâm nghiên cứu Phật học và sùnh m Đạo Phật nhưng không xem
thường cái học của các trường phái khác. Học thuật nước nhà do đó phát triển.
m Đinh Tị 1257 ông đã đánh thắng quân Nguyên Mông xâm lược để lại
tiếng vang trong lịch sử dân tộc. Đất nước hòa bình, nhân dân an cư, lạc nghiệp
phn nào giúp ông thư thái trong tâm hồn. Do đó ông có đủ thời giờ lo tu niệm,
trước tác nhiều kinh thánh về Phật giáo.
Ngày 14-1m Đinh Sửu (4-5-1277) ông mất, hưởngơng 59 tuổi, làm vua
được 33 năm.
Các tác phẩm chính của ông:
Khóa hư lục
Thin tông chỉ nam t
Kiến trung thường lệ
Quốc triều thông chế
Trần Tháing ngự tập
Trần Cao Vân (hiệu: Bạch Sĩ; 1866 - 1916)
Trn Cao Vân (hiệu: Bạch Sĩ; 1866 - 1916), sĩ phu yêuớc Việt Nam trong
phong to kháng Pháp cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20. Quê: làng Tư Phú, huyện
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Tham gia phong trào Cần Vương. Phong trào b
tan vỡ, vàonh Định dạy học. m 1898, cùng Võ Trứ lãnh đạo khởi nghĩa
chng Pháp tại Phú Yên. B bắt giam hai lần. Năm 1908, cùng Thái Phiên vận
động binh lính (sắp bị đưa sang chiến trường Châu Âu) khởi nghĩa Huế,
Qung Nam, Quảng Ngãi. Đã liên hệ với vua Duy Tân, được giao viết "Chiếu
khởi nghĩa". Kế hoạch bại lộ, bị bắt cùng vua và b giết ngày 17.5.1916.
Hin còn một ít bài thơ: "Côn Lôn cm tác" (2 bài) và "Côn Lôn phong cnh
ca" (đều viết lúc bị đày Côn Đảo); "Thơ tuyệt mệnh" làm trước lúc bị chém
với khí phách kiên cường, bất khuất.
Trần Đăng Ninh (cg. Nguyễn Tuấn Đáng; 1910 - 55)
Trn Đăng Ninh (cg. Nguyễn Tuấn Đáng; 1910 - 55), nhà hoạt động cách
mạng và quân sự, chủ nhiệm đầu tiên của Tổng cục Cung cấp (sau là Tổng cục
Hu cần) Quân đội Nhân n Việt Nam (1950 - 55). Quê: Quảng Phú Cầu,
huyện Ứng Hoà, tỉnh Hà Tây. Hot động cách mạng từ 1930; đảng viên Đảng
Cộng sản Việt Nam (1936), uỷ viên Thành uỷ Hà Nội (1939), xứ uỷ viên Bắc
K(1940); khi khởi nghĩa Bắcn bùng nổ, được cử về Bắcn tham gia
lãnh đạo phong trào cách mạng, lập uỷ ban cách mạng, tổ chức du kích, xây
dựng căn cứ. Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Đông Dương (5.1941), bí thư Xứ uỷ Bắc Kỳ. Hai lần bị Pháp bắt giam, kết án
tù chung thân, hai ln vượt ngục. Tháng 3.1945, uỷ viên Uỷ ban Quân sự cách
mạng Bắc Kỳ, phụ trách Chiến khu Hoàng Hoa Thám. Tháng 8.1945, được c
vào Tổng bộ Việt Minh, tham gia Uỷ ban Khởi nghĩa Toàn quốc. Sau Cách
mạng thángm 1945, đặc phái viên của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản vào công tác Trung Bộ và Nam Bộ; đặc trách xây dựng căn cứ địa
Việt Bắc, trưởng ban Ban Kiểm tra của Trung ương Đảng, phó tổng Thanh tra
Chính ph (1946 - 49). Trong Chiến dịch biên giới (1950), trc tiếp làm trưởng
ban cung cp Chiến dịch. Uỷ viên Tổng quân uỷ (1950 - 55), uviên Ban Chp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khII. Huân chương Độc lập
hạng nhất, Quân công hạng hai, Chiến thắng hạng nhất, vv.