intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Cắt gọt kim loại - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA CGKL-LT03

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Cắt gọt kim loại - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA CGKL-LT03 với lời giải chi tiết và thang điểm rõ ràng cho mỗi câu hỏi, sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên nghề này tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Cắt gọt kim loại - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA CGKL-LT03

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 ­ 2012) NGHỀ CẮT GỌT KIM LOẠI  MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: DA CGKL ­ LT 03 Câu Nội dung Điểm I. Phần bắt buộc 1 a. Một lắp ghép có độ hở sau: 1,5  ­ Chi tiết lỗ:  60 0 , 023 0, 005 ­ Chi tiết trục:  60 0 , 028  + Tính kích thước giới hạn chi tiết?  + Tính độ hở lớn nhất, độ hở nhỏ nhất(Smax; Smin)? b. Giải thích kí hiệu vật liệu: C50; WCCo10; 75W18V ? a a1. Tính kích thước giới hạn: 1,0 + Kích thước giới hạn của chi tiết lỗ: Dmax = D + ES = 60 + 0,023 = 60, 023 mm Dmin = D + EI = 60 + 0 = 60,0 mm + Kích thước giới hạn của chi tiết trục: dmax = d + es = 60 + (­0,005) = 59,995 mm dmin = d + ei = 60 + (­0,028) = 59,972 mm a2. Tính độ hở lớn nhất, độ hở nhỏ nhất ­Trị số độ hở lớn nhất Smax = Dmax – dmin = ES – ei Smax = 60, 023 – 59,972 = 0,051 mm Hoặc Smax = 0,023 – (­0,028) = 0, 051 mm ­ Trị số độ hở nhỏ nhất
  2. Smin = Dmin – dmax = EI – es Smin = 60, 0 – 59,995 = 0,005 mm Hoặc  Smin = 0 – (­0,005) = 0,005 mm b. ­ C50 : là thép cacbon kết cấu chất lượng tốt, hàm lượng các bon có  0,5 trong thép 0, 5%.  ­ WCCo10: 10% Côban, Còn lại 89% là Cacbit Wonfram. Loại này  chịu được va đập, thường dùng để gia công gang, vật liệu cứng ­ 75W18V: 0,75%Cácbon, 18%Wonfram, 1% Vanadi; đây là thép gió  dùng làm dao cắt có tốc độ cắt trung bình, Vc=20 đến 50 m/ph, nhiệt  độ cắt chịu được khoảng 650 độC, chịu va đập 2 Trình bày nguyên tắc chọn chuẩn tinh, chuẩn thô cho ví dụ minh  2,0 họa? a Chuẩn thô dùng để gá đặt chi tiết gia công lần thứ nhất trong quá   1,0 trình gia công cơ. Khi chọn chuẩn thô phải đảm bảo 2 yêu cầu:   ­ Phân phối đủ lượng dư cho các bề mặt gia công.   ­ Đảm bảo độ  chính xác cần thiết về  vị  trí tương quan giữa các bề  mặt không gia công với những bề mặt sắp gia công.   Dựa vào những yêu cầu trên người ta đề  ra 5 nguyên tắcchọn chuẩn  thô:  * Nguyên tắc 1: Nếu chi tiết gia công có 1 bề mặt không cần gia công   thì nên lấy bề mặt đó làm chuẩn thô; như vậy sẽ làm cho sự thay đổi   vị trí tương quan giữa bề mặt gia công và bề mặt không cần gia công  là nhỏ nhất.  Ví dụ: Trên hình vẽ lấy mặt A làm chuẩn thô để gia công các bề mặt  B, C, D sẽ đảm bảo đồng tâm với A (Hình vẽ) A B C D
  3. * Nguyên tắc 2: Nếu chi tiết có 1 số  bề  mặt không cần gia công thì  nên chọn bề  mặt nào có yêu cầu chính xác về  vị  trí tương quan cao  nhất đối với các bề gia công làm chuẩn thô.   * Nguyên tắc 3: Nếu chi tiết có tất cả  các bề  mặt đều phải qua gia  công thì chọn mặt nào có lượng dư đều và nhỏ nhất làm chuẩn thô. * Nguyên tắc 4: Bề  mặt chọn làm chuẩn thô nên tương đối bằng  phẳng không có ba via, đậu rót, đậu ngót hoặc gồ ghề quá.   * Nguyên tắc 5: Chuẩn thô chỉ được dùng một lần trong cả qúa trình   gia công.   Ví dụ: Trên hình vẽ nếu lần gá thứ nhất lấy mặt 2 làm chuẩn thô để  gia công. mặt 1 và lần gá 2 cũng lấy mặt 2 làm chuẩn gia công mặt 3   thì khó đảm bảo độ đồng tâm giữa mặt 1 và mặt 3.  2 3 1 b Các nguyên tắc khi chọn chuẩn tinh:  1,0 * Nguyên tắc 1: Cố gắng chọn chuẩn tinh là chuẩn tinh chính như vậy   sẽ làm cho chi tiết g/c có vị trí tương tự như khi làm việc.    * Nguyên tắc 2: Cố  gắng chọn chuẩn  định vị  trùng với gốc kích  thước để sai số chuẩn = 0.   * Nguyên tắc 3: Chọn chuẩn sau khi gia công không vì lực cắt ,lực  kẹp mà chi tiết bị biến dạng quá nhiều. Lực kẹp phải gần bề mặt gia   công, đồng thời mặt định vị  cần có đủ  diện tích. Khi mặt chuẩn nhỏ  phải tăng kích thước một cách giả tạo(lỗ tâm) hoặc dùng điểm tỳ bổ  sung. 
  4.  * Nguyên tắc 4: chọn chuẩn tinh sao cho đồ gá đơn giản và sử  dụng   thuận tiện.   * Nguyên tắc 5: Cố gắng chọn chuẩn tinh là chuẩn thứ nhất để tránh  sai số tích lũy cho những lần gá sau.   Ví dụ: Khi gia công trục bậc nên chọn chuẩn tinh là 2 lỗ  tâm để  gia  công tất cả các bề mặt . Như vậy sai số tích lũy sẽ giảm.  3 Định nghĩa và xác định các góc độ  đầu dao tiện lỗ  kín, trên các mặt  2,0 phẳng? a. Các góc trên mặt phẳng cơ bản.  1,0 S + Góc  : (góc nghiêng chính  )   Định nghĩa: Góc     là góc hợp bởi hình chiếu của lưỡi cắt chính và  phương chuyển động tiến của dao trên mặt phẳng cơ bản.  + Góc lệnh phụ ( 1):  Định nghĩa:  Là góc nhọn hợp bởi hình chiếu của lưỡi  cắt phụ  và  phương chuyển động tiến của dao trên mặt phẳng cơ bản.  + Góc mũi dao ( ):  Định nghĩa: Góc     là góc hợp bởi hình chiếu của lưỡi cắt chính và  hình chiếu của lưỡi cắt phụ xác định trên mặt phẳng cơ bản.  b. Các góc được xác định trên mặt cắt phụ.  0,5 + Góc  1: Trên mặt cắt phụ ta có thể xác định các góc  1;  1;  1;  1  song vì lưỡi cắt phụ  không đảm nhận cắt gọt chính nên  ở  đây ta chỉ  cần xét góc  1 vì  1 có ảnh hưởng tới lực cắt và chất lượng bề mặt 
  5. gia công của chi tiết.  Định nghĩa: Góc  1 là góc hợp bởi mặt sát phụ và mặt phẳng cắt gọt  phụ.  d. Góc được xác định trên mặt phẳng cắt gọt.  + Góc   (góc nâng).  Định nghĩa: Góc     là góc hợp bởi hình chiếu của lưỡi cắt chính và  mặt phẳng cơ bản đi qua mũi dao,   có thì = 00;   > 00 và   
  6. khởi phẩm rồi đếm lại, nếu đúng mới phay. Nếu đó phay rồi mới  biết là sai thì không sửa được.  2. Răng to, răng nhỏ  hoặc chiều dày các răng đều sai:  nguyên nhân  là phân độ  sai số  lỗ; hoặc khi phân độ  không chú ý trừ  khoảng rơ  lỏng của đầu phân độ  (quay qua rồi khi quay ngược lại không chú  ý).         Chiều dày các răng đều sai là do chọn dao sai; hoặc do xác định   chiều sâu rãnh không đúng.      Nếu phay chưa sâu mà kịp phát hiện thì có thì sửa được.      Có trường hợp các răng nói chung đều và đúng cả, chỉ trừ một răng  cuối cùng bị sai, đó là do sai số  tích lũy khi phân độ  dồn lại. Muốn   tránh, ta không nên phay xong răng này tiếp sang răng bên cạnh mà  nên phay cách quóng, tức là sau khi phay xong một răng, ta phân độ  luôn 5, 7 răng để phay. Thí dụ, bánh răng có 30 răng thì thứ tự phay  răng số 1 – số 15 – số 7 số 22.  Sau đó răng số 3 – số 11 – số 19 – số  26… 3. Răng bị  lệch:  Nguyên nhân là do không rà dao đúng đường tâm,  hoặc bàn máy đang  ở  vị  trí lệch, hoặc  ổ  phân độ  và  ụ  động không  được thẳng so với trục chính.      Nếu đó đủ chiều sâu, không sửa được. 4. Dạng của sườn răng không đúng: do chọn dao sai mô đun hoặc sai  số hiệu. Nếu đó phay sâu, không sửa được. 5. Độ  nhẵn bóng sườn răng kém:  Nguyên nhân do dao mòn, lượng  chạy dao quá lớn, tốc độ  cắt quá thấp, dao phay đảo, do phôi bị  rung động, trục của ổ phân độ lỏng.  Nếu đó đúng kính thước thì không sửa được. Nếu còn lượng dư thì tìm  đúng nguyên nhân, điều chỉnh lại rồi phay láng một lần mỏng. Đáy  rãnh kém nhẵn bóng một ít cũng có thể bỏ qua. 6. Răng đầu to, đầu nhỏ  (đồng thời chân răng cũng bị dốc):  do khi  gá lắp không rà cho phải song song với phương chạy dao dọc bàn. 
  7. Rà lại và phay thêm phía rãnh còn chưa đủ chiều sâu. Khi phay thanh răng, có thể xảy ra một số trường hợp sai hỏng tương   tự như khi phay bánh răng trụ răng thẳng. Ngoài ra, còn có thể  sai về  bước răng (sai trị  số  t hoặc bước lớn bước nhỏ), do tính toán hoặc   thao tác nhầm lẫn khi chia răng. Nếu phát hiện kịp thời khi lượng dư  còn nhiều có thể khắc phục đúng nguyên nhân rồi phay tiếp. Cộng (I) 7 II. Phần tự chọn … Cộng (II) 3 Cộng (I+II) 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2