intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Công nghệ ô tô - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: OTO-LT18

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

87
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Công nghệ ô tô - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: OTO-LT18 với bố cục rõ ràng giúp sinh viên củng cố kiến thức được học. Tài liệu tham khảo này sẽ giúp các bạn đang chuẩn bị bước vào kỳ thi tốt nghiệp cao đẳng nghề có thêm kinh nghiệm để làm bài thi đạt kết quả tốt nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Công nghệ ô tô - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: OTO-LT18

  1. CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009-2012) NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: OTO-LT18 Hình thức thi: Viết Thời gian: 105 phút (Phần bắt buộc) Câu Nội dung Điểm I. Phần bắt buộc Điền chú thích và trình bày nguyên lý làm việc của động cơ Diesel 4 kỳ một xilanh 1 (không tăng áp). 3 1. Trục khuỷu 0,6 2. Tay biên 3. Piston 4. Xi lanh 5. Cửa nạp 6. Xupáp nạp 7. Vòi phun 8. Xupáp xả 9. Cửa xả 10. Các te Sơ đồ nguyên lý động cơ xăng 4 kỳ * Nguyên lý làm việc động cơ xăng 4 kỳ, 1 xi lanh 0,6 Một chu trình làm việc của động cơ trải qua 4 kỳ (hút, ép nổ, xả) tương ứng với 4 hành trình dịch chuyển của piston hay 2 vòng quay trục khuỷu: - Kỳ hút + Supap hút: Mở + Supap xả: Đóng + Piston dịch chuyển: Từ ĐCT → ĐCD + Trục khuỷu quay: Từ 0 ÷1800 Không khí sạch được hút vào xy lanh qua supáp nạp do áp suất buồng đốt nhỏ hơn áp suất không khí. - Kỳ ép 0,6 + Supáp hút: Đóng + Supáp xả: Đóng + Piston dịch chuyển: Từ ĐCD → ĐCT + Trục khuỷu quay: Từ 1800 ÷ 3600 Hỗn hợp đốt được nén lại trong buồng đốt. - Kỳ nổ 0,6 Khi piston gần đến điểm chết trên cách điểm chết trên một khoảng tương ứng với một góc quay s (góc phun sớm) của trục khuỷu thì vòi phun phun nhiên liệu, xảy ra cháy trong xilanh. + Supáp hút: Đóng 1
  2. + Supáp xả: Đóng + Piston dịch chuyển: Từ ĐCT → ĐCD + Trục khuỷu quay: Từ 3600 ÷ 5400 - Kỳ xả 0,6 + Piston: ĐCD → ĐCT + Trục khuỷu: 5400 ÷ 7200 + Supáp hút: Đóng + Supáp xả: Mở Sản phẩm cháy được xả ra ngoài qua supáp xả Điền chú thích trình bày nguyên lý hoạt động của bộ trợ lực phanh kiểu chân 2 không. (theo hình vẽ). 2 * Sơ đồ nguyên lý: 1,0 4 1. Khoang trước màng (A); 5 2. Lò xo; 3. Ống thông với đường ống nạp; 6 8 4. Piston trợ lực; 7 5. Cửa thông 2 khoang A,B; 3 6. Piston nhỏ (van không khí); 7. Cửa thông với khí trời; 8. Bàn đạp; 2 9. Ty đẩy; 9 10. Khoang sau màng (B) 1 10 * Hoạt động : 1,0 - Khi chưa đạp phanh: Ty đẩy (9) bị lò xo hồi vị bàn đạp giữ ở vị trí ban đầu → van không khí (6) áp sát cửa thông (5) → không khí bị chặn lại. Trong khi đó van không khí (6) và cửa thông (5) tách rời nhau → khoang A thông với khoang B → cả hai khoang (A; B) đều có áp suất không đổi đó là áp suất chân không trong họng hút của động cơ → không có độ chênh lệch áp suất giữa hai phía của pittông trợ lực (4) → bộ cường hoá chưa làm việc. - Khi đạp phanh: Khi tác dụng lực vào bàn đạp (8) → ty đẩy (9) sẽ tác dụng lên đế van không khí (6) →(6) dịch chuyển sang trái → van (6) áp sát và đóng cửa thông (5) → cửa van không khí (6) mở → không khí từ ngoài → bộ lọc khí → khoang B. Vậy: khoang A là áp suất chân không, khoang B là áp suất khí trời → có độ chênh lệch áp suất giữa hai phía của pittông trợ lực (4) → pittông trợ lực dịch chuyển sang phía khoang A. Ngoài ra, ty đẩy (9) một đầu liên kết với pittông trợ lực cũng di chuyển sang trái đẩy vào pittông (4) → thực hiện quá trình phanh. - Khi nhả phanh: Khi nhả phanh → người lái thôi tác dụng lực lên bàn đạp phanh (8) → lò xo hồi vị bàn đạp kéo ty đẩy (9) dịch chuyển về vị trí ban đầu → đế van không khí (6) dịch chuyển theo: → đế van (6) ép sát và đóng cửa van không khí (7) → mở cửa van chân không (5) → Pittông trợ lực và van điều khiển lại trở về trạng thái ban đầu. Vẽ sơ đồ trình bày nguyên lý hoạt động của mạch điện quạt làm mát loại thường 3 xuyên đóng trên xe Toyota. 2 2
  3. Mô tả: Hệ thống điều khiển quạt làm mát động cơ lắp đặt trên xe TOYOTA dùng công tắt nhiệt loại thường đóng. Cấu tạo của mạch điện bao gồm: accu, các cầu chì, công tắt máy, rơ le chính, rơ le điều khiển quạt mát, quạt gió, công tắt nhiệt độ nước loại thường đóng (chỉ mở khi nhiệt nước làm mát lớn hơn 84oC). Sơ đồ mạch điện: 1,0 Khóa điện 7.5A B IG A Rơ le Rơ le mô tơ chính quạt làm mát C B Mô tơ M quạt làm mát Nguyên lý hoạt động: 1,0 Khi nhiệt độ nước làm mát dưới 840C: Khi bật khóa điện (IG/SW) dòng điện từ (+)ắcquy  khóa điện  cầu chì 7,5A  cuộn dây của rơ le quạt làm mát  công tắc nhiệt độ nước  mass (-) ắc quy. Dòng điện chạy qua cuộn dây rơ le mô tơ quạt làm mát mở tiếp điểm của rơ le, ngắt dòng điện cung cấp đến mô tơ quạt. Đồng thời dòng điện cũng đến cung cấp cho cuộn dây của rơ le chính như sau: (+)ắcquy  khóa điện  cầu chì 7,5A  cuộn dây rơ le chính  chân B  mass  (-) ắcquy. Dòng điện qua cuộn dây rơ le hút tiếp điểm sang vị trí C. Khi động cơ làm việc ở nhiệt độ dưới 84oC, do công tắc nhiệt độ nước vẫn đóng nên mô tơ quạt làm mát động cơ chưa làm việc. Khi nhiệt nước làm mát động cơ vượt quá 840C: Công tắc nhiệt độ nước mở, ngắt dòng qua cuộn dây của rơ le mô tơ quạt làm mát, tiếp điểm của rơ le đóng nối dương cho mô tơ làm quạt quay. Dòng điện đi như sau: (+) ắcquy  cầu chì  chân C của rơ le  tiếp điểm  chân A của rơ le  cầu chì  tiếp điểm của rơ le quạt làm mát  mô tơ quạt làm mát  mass  (-) ắc quy. Cộng I 7 II. Phần tự chọn, do trường biên soạn 1 2 … Cộng II 3 Tổng cộng (I+II) 10 , Ngày ………………………….……………… tháng ……………………..……… năm 2012 ……………….…… 3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2