intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Lắp đặt điện và điều khiển trong công nghiệp - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn - Mã đáp án: ĐA KTLĐ&ĐKTCN-LT34

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Lắp đặt điện và điều khiển trong công nghiệp - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn - Mã đáp án: ĐA KTLĐ&ĐKTCN-LT34 sau đây. Đáp án với lời giải chi tiết cho mỗi câu hỏi và thang điểm rõ ràng cho mỗi ý trả lời sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên nghề này ôn thi tốt nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Lắp đặt điện và điều khiển trong công nghiệp - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn - Mã đáp án: ĐA KTLĐ&ĐKTCN-LT34

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc                             ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 ­ 2012) NGHỀ: LẮP ĐẶT ĐIỆN VÀ ĐIỀU KHIỂN TRONG CÔNG NGHIỆP MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN Mã đáp án: ĐA KTLĐ&ĐKTCN – LT 34 Hình thức thi: Viết Thời gian: 120 Phút (Không kể thời gian chép/giao đề thi) Câu Nội dung Điểm 1 Nêu và trình bày như thế nào là vòng quét trong PLC? 2,0 điểm Vòng quét (Scan cycle) của PLC Tại đây  được gọi  4 1 là chu kỳ  0,5đ quét 3 2 PLC thực hiện chương trình theo chu trình lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là  một vòng quét (scan). Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn đọc dữ  0,5đ liệu   từ   các   cổng   vào   vùng   đệm   ảo,   tiếp   theo   là   giai   đoạn   thực   hiện  chương trình. Trong từng vòng quét, chương trình được thực hiện bằng  lệnh đầu tiên và kết thúc bằng lệnh kết thúc (MEMD). Sau giai đoạn thực   hiện chương trình là giai đoạn truyền thông nội bộ và kiểm tra lỗi. Vòng  quét được kết thúc bằng giai đoạn chuyển các nội dung của bộ  đệm  ảo  tới các cổng ra. Vòng quét được thực hiện thông qua 4 bước: ­ Bước 1 : Cập nhật dữ liệu từ bên ngoài Input. 0,25đ ­ Bước 2 : Thực hiện chương trình. 0,25đ 1/6
  2. ­ Bước 3 : Truyền thông nội bộ và kiểm tra lỗi. 0,25đ ­ Bước 4 : Xuất dữ liệu ra Output 0,25đ 2 Vẽ sơ  đồ cấu tạo, đấu dây TU,TI trong mạch đo lường ? Trình  2 điểm bày các điều kiện làm việc của TU, TI ? Vẽ sơ đồ cấu tạo, đấu dây TU,TI trong mạch đo lường 0,75đ ­ Cuộn sơ  cấp TI mắc nối tiếp trong mạch đo lường, còn cuộn sơ  cấp  0,25đ của TU mắc song song. ­ TI làm việc trong chế  độ  gần như  ngắn mạch, và đó là chế  độ  làm   việc bình thường, còn  ở TU ngắn mạch là không được phép và ở  chế  độ  đó có thể gây phá huỷ  TU.  ở  TU hở  mạch thứ cấp là chế  độ  bình  thường, trong khi đó hở  mạch thứ  cấp của TI là không được phép vì  khi đó mạch thứ  cấp sẽ  có điện áp cao, gây nguy hiểm cho người và  0,25đ hỏng cách điện của thiết bị. ­ Cảm  ứng từ  của TI luôn thay đổi còn  ở  TU là không đổi (khi điện áp   ổn định). ­ Dòng điện trong cuộn thứ cấp của TI  ở giới hạn quy định (ví dụ  loại  5A hoặc 1A) không phụ  thuộc vào giá trị  tổng điện trở  của tải trong   mạch thứ  cấp, nhưng lại phụ thuộc vào dòng sơ  cấp. Còn ở  TU dòng  điện trong cuộn thứ  cấp phụ  thuộc vào tổng điện trở  của tải và khi  dòng thứ cấp thay đổi kéo theo sự thay đổi của dòng sơ cấp. ­ Sai số  của TI liên quan đến tải trong cuộn thứ  cấp,  ở  những giá trị  khác nhau của tải sẽ có những giá trị sai số cho phép khác nhau. Trình bày các điều kiện làm việc của TU, TI ? ­ Các phương tiện đo lường/bảo vệ được mắc vào mạch thứ cấp của TI  0,25đ 2/6
  3. và TU, và mỗi loại đều có quy định hệ số biến đổi.  I1 Đối với TI : Ki =  I2 U1 Đối với TU: KU = U 2` ­ Như  vậy căn cứ  theo số chỉ của phương tiện đo mắc trong mạch thứ  0,25đ cấp và hệ số biến đổi của TI và TU ta có biết được các giá trị  của đại   lượng cần đo ở mạch sơ cấp. I1 =KiI2          và   U 1 = KU U2  ­ Thông thường mỗi TI và TU được chế  tạo có một hoặc nhiều hệ  số  0,25đ biến đổi, tuỳ  thuộc vào chức năng sử  dụng. TI và TU dùng cho đo  lường thường có cấp chính xác cao, TI và TU dùng cho bảo vệ  cấp   chính xác thấp. Tuy nhiên có nhiều TI và TU có cấu tạo gòm nhiều  cuộn thứ cấp : cuộn có cấp chính xác cao phục vụ cho đo lường, cuộn  có cấp chính xác thấp phục vụ cho bảo vệ. ­ Ngoài các giá trị  dòng điện và điện áp danh định, hệ  số biến đổi danh  nghĩa,  TI  và   TU  còn  có  nhưng  thông số  quan trọng   khác   như   dung  lượng (tổng trở  mạch ngoài có thể  mắc vào TI và TU), sai số  (cấp  chính xác) chúng có liên quan chặc chẽ với nhau. 3 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống báo cháy địa chỉ.  3,0 ­ Hệ  thống báo cháy có địa chỉ  khác với Hệ  thống Báo Cháy thường  ở  0,25đ phương pháp xử lý tín hiệu, có tốc độ nhận dạng linh hoạt hơn, thông  minh hơn, và phạm vi kiểm soát lớn hơn. ­ Nó kết hợp kỹ  thuật vi tính và kỹ  thuật truyền dữ  liệu hiện đại để  giám sát và điều khiển hệ  thống ­ xứng đáng là một hệ  thống thông  minh, được chọn áp dụng  ở  qui mô vừa hoặc lớn, hoặc cho những   hiện trường phúc tạp. ­ Trong một hệ thống báo cháy analog có địa chỉ, những đầu báo cháy  0,25đ nối kết nhau, được chạy thành loop chung quanh hiện trường, mỗi đầu  báo có một địa chỉ riêng. Hệ thống có thể có một hay nhiều loop, tùy  kích cỡ hệ thống và yêu cầu thiết kế. ­ Tủ điều khiển liên lạc với từng đầu báo một cách độc lập, và liên tục  0,25đ nhận báo cáo về  trạng thái hoạt động của đầu báo: trạng thái bình  3/6
  4. thường, trạng thái báo động, hoặc trạng thái lỗi kỹ thuật. ­ Vì mỗi đầu báo có một địa chỉ độc lập, nên tủ  điều khiển báo cháy có   0,25đ thể hiển thị chính xác vị trí của thiết bị có vấn đề, nhờ đó nhanh chóng  định vị sự cố liên quan. ­ Bên trong đầu báo địa chỉ, tự  nó có những bộ  phận "thông minh" có   khả  năng dự  báo "phòng xa" trước khi báo tình trạng cháy thật hoặc   trouble thật xảy ra, chẳng hạn nó truyền tín hiệu báo cho biết đầu báo  có nhiều bụi bặm bám ở mức độ đã xác định trước. ­ Đầu báo có địa chỉ  cũng truyền tín hiệu cảnh báo sớm khi phát hiện   0,25đ khói ­ nhiệt ở mức đã được lập trình trước... ­ Hệ  thống báo cháy địa chỉ  cũng có thể  kết hợp các thiết bị  báo cháy  loại quy ước (conventional). Sơ đồ mẫu của hệ thống báo cháy địa chỉ: 0, 5đ Nhiệm vụ của các thiết bị thuộc hệ thống báo cháy * Control Panel: Trung tâm điều khiển hệ thống. 0,25đ Nơi hiển thị những thông tin liên quan đến trạng thái hoạt động của  hệ  thống. Khi có báo động hoặc có lỗi kỷ  thuật, nó báo cho biết CHÍNH   XÁC ĐỊA CHỈ nơi nào đang xảy ra sự cố, đồng thời hiển thị  thông tin ấy   trên màn hình tinh thể  lỏng, nhờ  đó con người có thể  nhanh chóng chọn   biện pháp đối phó thích hợp. Control Panel nhận tín hiệu ngõ vào từ các thiết bị khởi báo (đầu báo  khói, đầu báo nhiệt, công tắc khẩn...) và phát ra các tín hiệu tới các ngõ ra  (chuông, còi, loa phóng thanh, đèn báo cháy...) 0,25đ 4/6
  5. Hàng trăm thiết bị khởi báo (với mỗi thiết bị một địa chỉ) có thể nối chung  vào một mạch dây và chạy về  tủ  trung tâm, tạo thành 1 loop. Điều này   giúp cho việc chạy dây trở nên đơn giản, tiết kiệm phí tổn đáng kể. Mối  tủ trung tâm có thể quản lý nhiều loop.  * Annuciator (Bộ hiển thị phụ): Tại những hiện trường rộng lớn, nơi mà việc hiển thị thông báo cháy  0,25đ cần thông báo tại một vị  trí, thì dùng Annuciator như  là một hiển thị  bổ  sung.  Control Panel là nơi hiển thị thứ nhất Annuciator là nơi hiển thị thứ hai. Có thể kết nối cùng lúc nhiều Annuciator. * Đầu báo khói (Địa chỉ): 0,25đ Đặt trên trần nhà, tại những nơi mà tiên liệu sẽ  có khói xuất hiện  như là dấu hiệu đầu tiên khi có cháy xảy ra. Khói phát ra từ nguồn cháy, bay lên cao, xâm nhập vào bầu cảm ứng   của đầu báo khói và kích hoạt tín hiệu báo động, truyền về tủ báo cháy. Đầu   báo   khói   phổ   biến   hiện   nay   là   đầu   báo   khói   quang   điện  (photoelectric), spot hoặc beam. Mỗi đầu báo khói địa chỉ  được xác lập một "địa chỉ" riêng, nhờ  đó,  khi có sự cố, nó tự báo cho tủ trung tâm biết chính xác vị  trí của nó được  lắp trong hệ thống. Thí dụ đầu báo khói được lắp đặt tại phòng 504 trong   một khách sạn, sau khi bị  kích hoạt, nó sẽ  hiển thị  thông tin đầy đủ  tại  Panel để chủ nhân hệ thống biết chính vị trí của nó bị kích hoạt. * Đầu báo nhiệt (Địa chỉ):  Nó cũng có những đặc điểm về  địa chỉ  như  đầu báo khói. Đặt trên   0,25đ trần nhà, tại những nơi mà tiên liệu rằng hơi nóng (nhiệt) xuất hiện trong   bầu không khí chung quanh đầu báo như  là dấu hiệ  đầu tiên khi có cháy   xảy ra. Nhiệt phát ra từ  nguồn cháy, kích hoạt bộ  phận cảm nhiệt của đầu  báo khói, và kích hoạt tín hiệu báo động, truyền về tủ báo cháy.   Câu 4: Câu t   ạn  (3 điểm)  ự chọn, do các trường biên  so ..........., ngày    tháng    năm 2012 5/6
  6. DUYỆT      HỘI ĐỒNG THI TỐT NGIỆP  TIỂU BAN RA ĐỀ 6/6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0