intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá I (2007-2010) môn Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA OTO-LT13

Chia sẻ: ViUchiha2711 ViUchiha2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tốt nghiệp cao đẳng nghề sắp tới, mời các bạn tham khảo Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá I (2007-2010) môn Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA OTO-LT13 sau đây. Tài liệu hữu ích cho giáo viên và sinh viên tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá I (2007-2010) môn Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA OTO-LT13

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA I (2007-2010) MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: DA OTO-LT13 Câu 1: (3 điểm) Trình bày công dụng, điều kiện làm việc, cấu tạo của xupáp. Phân tích những hư hỏng thường gặp của xupáp? + Nhiệm vụ: Đóng, mở các lỗ hút, xả thông với phần không gian trong xi lanh theo một quy luật xác định bởi pha phân phối khí của động cơ. + Điều kiện làm việc, vật liệu chế tạo: Chịu nhiệt độ cao của buồng đốt đặc biệt là xupáp xả, chịu lực ma sát khi đóng, mở và di Xupáp nạp được làm mát tốt hơn xupáp xả. + Cấu tạo: Xu páp chia làm ba phần: Nấm (đầu xupáp ), thân và đuôi xupáp a. Nấm xupáp: Có dạng hình côn phía trên đỉnh làm phẳng hoặc lõm, mặt vát của nấm tiếp xúc kín với mặt vát của đế xupáp, mặt côn có góc vát thường 450 hay 300 Nấm xupáp có phần mép hình trụ có chiều dày đủ lớn để đảm bảo bền và kích thước khi sửa chữa. Nấm xupáp có các dạng:  Dạng bằng: Đây là dạng thông dụng nhất, nó có diện tích chịu nhiệt nhỏ, đơn giản dễ chế tạo (hình a).  Dạng lồi: Có độ cứng vững cao, nhưng diện tích chịu nhiệt lớn. Thường sử dụng cho xupáp xả (hình b).  Dạng lõm: Thuận lợi cho dòng khí nạp lưu thông, nhưng có độ cứng kém và diện tích chịu nhiệt lớn. Thường sử dụng cho xúp páp nạp (hình c). b. Thân xupáp: Có dạng hình trụ, gia công chính xác để lắp vào bạc dẫn hướng với khe hở rất nhỏ. Động cơ công suất lớn thân xupáp xả được làm rỗng trong chứa bột Nátri để nhanh truyền nhiệt làm mát 1
  2. d. Đuôi xupáp: Là phần nhận lực của cò mổ, có tiện rãnh tròn để lắp móng hãm cùng đế chặn lò xo. Móng hãm được xẻ làm hai, mặt ngoài hình côn, đáy lớn ở trên. Mặt trong của đế đỡ lò xo cũng là mặt côn ăn khớp với mặt ngoài của móng hãm bóp chặt hai phần móng hãm ngàm vào rãnh. + Hư hỏng thường gặp của xupáp:  Bề mặt làm việc của nấm xupáp bị mòn, rỗ do ma sát,va đập, chịu nhiệt độ cao, chịu sói mòn và ăn mòn hoá học của dòng khí, làm xupáp đóng không kín và giảm công suất động cơ.  Nấm xupáp bị nứt, vỡ, cháy do va đập, chịu nhiệt độ cao, xupáp đóng không kín, lò xo yếu, ống dẫn hướng mòn, nước làm mát kém...  Thân xupáp bị mòn do ma sát, bị cong, kẹt trong ống dẫn hướng do khe hở lắp ghép lớn, nhớt bị cháy, nhiều muội than.  Đuôi xupáp mòn do ma sát, va đập. Câu 2: (2 điểm) Điền chú thích trình bày nguyên lý hoạt động của bộ trợ lực phanh kiểu chân không (theo hình vẽ). * Sơ đồ nguyên lý: 1. Piston trợ lực; 2. Cửa thông 2 khoang A,B; 3. Piston nhỏ (van không khí); 4. Cửa thông với khí trời; 5. Ty đẩy; 6,7,8; Khoang trước và khoang sau màng B bơm; A 9. Lò xo; 10: Ống thông với đường ống nạp; 11. Bàn đạp. * Hoạt động : - Khi chưa đạp phanh: Ty đẩy (5) bị lò xo hồi vị bàn đạp giữ ở vị trí ban đầu → van không khí (3) áp sát cửa thông (4) → không khí bị chặn lại. Trong khi đó van không khí (3) và cửa thông (2) tách rời nhau → khoang A thông với khoang B → cả hai khoang (A; B) đều có áp suất không đổi đó là áp suất chân không trong họng hút của động cơ → không có độ chênh lệch áp suất giữa hai phía của pittông trợ lực (1) → bộ cường hoá chưa làm việc. - Khi đạp phanh: Khi tác dụng lực vào bàn đạp (11) → ty đẩy (5) sẽ tác dụng lên đế van không khí (3) →(3) dịch chuyển sang trái → van (3) áp sát và đóng cửa thông (2) → cửa van không khí (4) mở → không khí từ ngoài → bộ lọc khí → khoang B. Vậy: khoang A là áp suất chân không, khoang B là áp suất khí trời → có độ chênh lệch áp suất giữa hai phía của pittông trợ lực (1) → pittông trợ lực dịch chuyển sang phía khoang A. Ngoài ra, ty đẩy (5) một đầu liên kết với pittông trợ lực cũng di chuyển sang trái đẩy vào pittông (1) → thực hiện quá trình phanh. 2
  3. - Khi nhả phanh: Khi nhả phanh → người lái thôi tác dụng lực lên bàn đạp phanh (11) → lò xo hồi vị bàn đạp kéo ty đẩy (5) dịch chuyển về vị trí ban đầu → đế van không khí (3) dịch chuyển theo: → đế van (3) ép sát và đóng cửa van không khí (4) → mở cửa van chân không (2) → Pittông trợ lực và van điều khiển lại trở về trạng thái ban đầu. Câu 3: (2 điểm) - Điền chú thích (theo sơ đồ). - Trình bày nguyên lý làm việc của hệ thống còi có rơle điều khiển. * sơ đồ: c f a. Ắc quy b d b. Dây điện c. Cầu chì a e d. Rơ le e. Công tắc còi f. còi * Hoạt động: + Khi đóng công tắc còi có dòng điều khiển đi như sau: (+) Ắc quy (a) (b)  cầu chì (c) cực (1) (rơle)  cực (2)  công tắc còi (e) mát  âm ắc quy ( hút tiếp điểm K đóng). Dòng làm việc: (+) Ắc quy (a ) cầu chì (c) cực (1) (rơle)  cực (3)  cực (5)  còi (f) mát  âm ắc quy  còi kêu. 3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2