Chương III:
Các tính chất lý hóa
của dầu bôi trơn
1. Tính chất vật lý
Độ nhớt
Chỉ số độ nhớt
Độ bay hơi
Tính chất ở nhiệt độ thấp
2. Tính chất cơ học
3. Tính chất hóa học
Tính ổn định oxy hóa
Chỉ số kiềm và axit
Điểm anilin
Chỉ số hydroxyle
Cặn cacbon
Hàm lượng tro
Cặn không tan
1. Độ nhớt
Là yếu tố quyết định chế độ bôi trơn: chiều dày
màng dầu và mất mát do ma t
Nếu dầu có độ nhớt quá lớn :
Trở lực tăng
Mài mòn khi khởi động
Khả năng lưu thông kém
Nếu dầu có độ nhớt nhỏ
Dễ bị đẩy ra khỏi bề mặt bôi trơn
khả năng bám dính kém
Mất mát dầu bôi trơn
I. Tính chất vật lý
Là đại lượng kiểm tra sự thay đổi dầu trong
quá trình sử dụng
Độ nhớt có thể biểu diễn dưới 3 dạng:
1. Độ nhớt động lực (viscosité dynamique)
2. Độ nhớt động học (viscosité cinématique)
3. Độ nhớt qui ước (viscosité empirique)
1. Độ nhớt (tt)
Là đại lượng đặc trưng cho trở lực do ma sát nội tại sinh ra
khi các phân tử chuyển động tương đối với nhau
Định luật Newton: Lực ma sát nội tại F sinh ra giữa 2 lớp
chất lỏng có sự chuyển động tương đối với nhau sẽ tỷ lệ với
diện tích tiếp xúc S của bề mặt chuyển động và gradient tốc
độ du/dh bởi hệ số
µ
, chính là độ nhớt động lực học
Độ nhớt động lực
: épaisseur du
film d’huile