Đầu tư doanh nghiệp phần 2
lượt xem 22
download
Tham khảo luận văn - đề án 'đầu tư doanh nghiệp phần 2', tài chính - ngân hàng, tài chính doanh nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đầu tư doanh nghiệp phần 2
- 17 Luận văn tốt nghiệp 4. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty cổ phần lâm sản Nam Định 4.1. Tổ chức bộ máy. Hiện nay Phòng Tài chính – kế toán ở văn phòng công ty có 3 cán bộ : 01 kế toán trưởng của công ty (Trưởng phòng Tài chính – Kế toán) 01 kế toán tổng hợp, 01 thủ quỹ. Hiện nay ở văn phòng công ty, công ty đ ã sử dụng phần mềm kế toán, bộ phận kế toán tổng hợp thì vẫn làm kế toán thủ công nhưng dùng chương trình excel trong máy vi tính để giúp công việc tính toán nhanh hơn. Có thể khái quát bộ máy kế toán của công ty b ằng sơ đồ K toán tr ng K toán K toán Th qu K toán ngân hàng ti n t ng l ng hp BXHH 4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán. Theo chế độ kế toán áp dụng hiện nay tại doanh nghiệp thì niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ kế toán là tiền Việt Nam và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác là áp dụng tỷ giá của liên ngân hàng thương mại thông báo tại thời điểm hạch toán. a, H ệ thống chứng từ Hệ thống chứng từ m à Công ty sử dụng hiện nay tương đối đầy đủ theo đúng kiểu mẫu do Nhà nước ban hành. Bắt đầu từ năm 1999, theo quy định của Bộ tài chính, Công ty chuyển sang hạch toán thuế GTGT thay cho thuế doanh thu. Phương pháp tính thuế GTGT của công ty là phương pháp khấu trừ thuế. Toàn bộ chứng từ công ty được áp dụng theo đúng chế độ kế toán hiện hành. b, V ận dụng chế độ tài khoản. Việc vận dụng chế độ tài khoản của công ty trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán quy định chung cho các doanh nghiệp theo Quyết định số Trần Ngọc Linh - Lớp 606
- 18 Luận văn tốt nghiệp 1141TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 01/11/1995 và bắt đầu từ quý IV năm 2001 công ty vận dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp áp dụng cho Công ty cổ phần lâm sản Nam Định đã được Bộ Tài chính cho phép ban hành. Công ty không sử dụng một số tài khoản sau : Tài khoản 121 : Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Tài khoản 222 : Góp vốn liên doanh. c, V ận dụng chế độ sổ kế toán Hình thức ghi sổ kế toán mà công ty sử dụng là Nhật ký chung. d, V ận dụng chế độ báo cáo kế toán. Công ty cổ phần lập và phân tích báo cáo kế toán theo đúng “Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp” ban hành theo Quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp, bao gồm các biểu mẫu báo cáo : - Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN. - Kết quả hoạt động kinh doanh , mẫu số B02-DN - Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B02 -DN. Ngoài số lượng biểu mẫu bắt buộc trong các báo cáo quyết toán tài chính của công ty còn phải lập thêm các biểu mẫu khác mang tính chất nội bộ như : Các báo cáo phản ánh tình hình quản lý, sử dụng tài sản (báo cáo tăng, giảm và hao mòn TSCĐ, báo cáo tăng giảm nguồn vốn kinh doanh …), Báo cáo phản ánh tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và các báo cáo khác phục vụ thiết thực cho nhu cầu quản trị công ty. Trần Ngọc Linh - Lớp 606
- 19 Luận văn tốt nghiệp Tổ chức ghi sổ kế toán Chứng từ gốc Nhật ký N hật ký chung Sổ chi tiết đặc biệt Bảng chi tiết Sổ cái TK số phát sinh Bảng cân đối TK Báo cáo kế toán Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây . Trần Ngọc Linh - Lớp 606
- 20 Luận văn tốt nghiệp Bảng 1 : Tổng hợp kết quả kinh doanh trong 2 năm (2003 - 2004) của công ty. So sánh 2004/2003 Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 % Tổng số sản xuất kinh 278.642.480.634 267.139.123.462 -11.503.357.172 -4,13 doanh Tổng doanh thu 350.732.572.361 500.684.473.943 149.951.901.582 42,75 Doanh thu thu ần 350.638.876.763 500.035.742.642 149.396.865.879 42,61 Tổng lợi nhuận trước 696.071.382 1.178.680.386 482.609.004 69,33 thuế Nộp ngân sách 10.640.363.166 14.348.103.226 3.707.740.060 34,85 nhập b ình Thu quân 1.005.764 1.367.740 361.976 35,99 người/tháng Trải qua một thời gian dài xây dựng và phát triển Công ty cổ phần lâm sản Nam Định đã gặp phải những bước thăng trầm đáng kể. Song, Công ty đã khẳng định được mình thông qua việc khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh sẵn có đồng thời hạn chế, khắc phục được những khó khăn gặp phải. Qua bảng số liệu trên cho thấy trong những năm gần đây công ty luôn làm ăn có lãi. Nếu lợi nhuận trước thuế năm 2003 là 696.071.382đ thì năm 2004 con số tăng lên là 1.178.680.386đ (gấp 1,69 lần so với năm 2003). Đồng thời các khoản nộp ngân sách cũng tăng lên không ngừng với kết quả là năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là 2004 so với năm 2003 tăng hơn 3 tỷ đồng tương ứng 34,85%. Thu nhập của người lao động ngày càng cao, đời sống luôn được cải thiện. Để đánh giá chi tiết hơn về tình hình quản lý và sử dụng vốn ở Công ty cổ phần lâm sản Nam Định ta đi sâu vào phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty. II. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần lâm sản Nam Định. 1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty. Bảng 2 : Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty So sánh 2004/2003 Năm 2003 Năm 2004 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền % trọng trọng Tổng vốn KD 278.642.480.634 100% 267.139.123.462 100% - -4,13 11.503.357.172 Trần Ngọc Linh - Lớp 606
- 21 Luận văn tốt nghiệp Vốn cố định 185.735.265.419 66,66% 68.668.458.207 63,14% - -9,19 17.066.807.212 Vốn lưu động 92.907.215.215 33,34% 98.470.665.255 36,86% +5.563.450.040 5,99 Từ bảng số liệu 2 cho thấy vốn kinh doanh của công ty năm 2004 là 267.139.123.642đ giảm -4,13% so với năm 2003. Sau đây sẽ là tình hình từng loại vốn: + So với năm 2003 thì năm 2004 vốn cố định của công ty giảm 17.066.807.212đ tức giảm 9,19% trong tổng số vốn kinh doanh. Năm 2003, vốn cố định là hơn 185 tỷ chiếm 63,14% tổng vốn kinh doanh. + Vốn lưu động của công ty năm 2004 so với năm 2003 tăng 5.563.450.040 tương ứng 5,99%. Tỷ trọng vốn lưu độngcủa năm 2003 chiếm 33,34% tổng vốn kinh doanh, đến năm 2004 tăng lên chiếm 36,86% tổng vốn kinh doanh. Qua đây ta thấy được trong vốn kinh doanh của công ty thì vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn hơn còn VLĐ thì chiếm tỷ trọng nhỏ hơn. Bảng 3 : Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty . So sánh 2004/2003 Năm 2003 Năm 2004 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền % trọng trọng A. Nợ phải trả 133.683.379.288 47,98% 118.058.649.426 44,19% - -11,69 15.624.729.862 I. Nợ ngắn hạn 84.961.785.087 30,49% 72.752.747.432 27,23% - -14,37 12.209.037.655 II. Nợ dài hạn 48.334.655.146 17,35% 454.841.755.478 16,79% -3.492.899.668 -7,23 III. Nợ khác 386.9393055 0,14% 464.146.516 0,17% 77.207.461 -19,95 B. Nguồn vốn 144.957.101.346 52,02% 149.080.474.036 55,81% 4.121.372.690 2,84 CSH I. Ngu ồn vốn 139.357.573.772 50,01% 140.401.732.176 52,56% 1.044.158.404 0,75 qu ỹ II. Ngu ồn kinh 5.601.527.574 2,01% 8.678.741.860 3,25% 3.077.214.286 54,94 phí Tổng cộng 278.642.480.634 100% 267.139.123.462 100% - -4,13 11.503.357.172 Trần Ngọc Linh - Lớp 606
- 22 Luận văn tốt nghiệp Từ số liệu bảng 3 cho ta thấy : + Xét về cơ cấu nguồn vốn, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên cả về số tuyệt đối (4.141.372.690) và số tương đối (2,84%). Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn cũng tăng từ 52,02% năm 2003 lên 55,81% năm 2004. Điều này càng khẳng định rằng mức độ tự đảm bảo về mặt tài chính, tính chủ động trong kinh doanh của công ty ngày càng tăng. Trong nguồn vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn quỹ chiếm tỷ trọng chủ yếu và tăng lên hơn 1 tỷ tức tăng 0,75%. H ơn nữa, tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn cũng tăng lên từ 50,01% năm 2003 tới 52,56% vào năm 2004. Nguồn kinh phí cũng được tăng lên đáng kể là 3.077.214.286đ với số tương đối tăng 54,94%. Tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn cũng tăng lên từ 2,01% năm 2003 tới 3,25% vào năm 2004. Như vậy sự tăng lên của nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu là do sự tăng lên của nguồn kinh phí. + Các kho ản nợ giảm xuống cả về số tuyệt đối (15.624.729.862đ) và số tương đối (11,69%). Mặt khác tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn cũng giảm xuống từ 47,98% năm 2003 còn 44,19% vào năm 2004. Đây là dấu hiệu tốt thể hiện doanh nghiệp đã cố gắng thanh toán các khoản nợ ngân hàng. * Hệ số nợ Tổng số nợ 133.683.379.288 = = = 0,48 năm 2003 Tổng nguồn vốn 278.642.480.634 * H ệ số vốn CSH năm 2003 = 1 - H ệ số nợ = 1 - 0 ,48 = 0,52 * Hệ số nợ 118.058.649.426 = = 0,44 năm 2004 267.139.123.462 * H ệ số vốn CSH năm 2003 = 1 - 0 ,44 = 0,56 Từ kết quả tính toán trên cho thấy cả 2 năm hệ số nợ của công ty là tương đối cao vì đều xấp xỉ 0,5 và đến năm 2004 giảm xuống so với năm 2003 là 0,04. Điều này thể hiện tổng số vốn sản xuất kinh doanh của công ty chiếm gần 1 nửa là vốn vay hoặc là vốn đi chiếm dụng. Vì vậy, công ty cần nỗ lực hơn nữa để thanh toán các khoản nợ, cân đối lại cấu trúc tài chính cho phù hợp hơn, giảm bớt gánh nặng tài chính. 2. Tình hình sử dụngVLĐ, và hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty cổ phần lâm sản Nam Định. Qua bảng số hiệu về tình hình sử dụng VLĐ của Công ty (đ ược thể hiện ở bảng 4 ) ta thấy VLĐ của công ty đến thời điểm 31/12/2004 là 98.470.665.255đ tăng so với thời điểm 31/12/2003 là 5.563.450.004đ với tỷ lệ tương ứng là Trần Ngọc Linh - Lớp 606
- 23 Luận văn tốt nghiệp 5,99%. Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng VLĐ ta đi sâu vào phân tích một số chỉ tiêu sau : 2.1. Vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền của công ty năm 2004 so với 2003 tăng hơn 3 tỷ tương ứng 18,93% chủ yếu là do tăng tiền gửi ngân hàng 2.759.011.522đ, tăng lượng tiền mặt 1.843.234.858đ và giảm tiền đang chuyển. Nguyên nhân là do doanh thu tăng cao đồng thời năm 2004 công ty tích cực đi thu hồi công nợ và các kho ản hàng thanh toán qua đường chuyển khoản là chính, d ẫn đến tiền gửi ngân hàng của công ty tăng đáng kể. Mặt khác tiền mặt của công ty cũng tăng nhiều ở năm 2004 so với năm 2003, tỷ trọng tiền mặt trên tổng vốn bằng tiền tương đối cao, chiếm 17,5% vào năm 2003 và chiếm 22,5% vào năm 2004. Đây sẽ là thuận lợi cho công ty trong việc huy động thanh toán ngay tại quỹ khi cần thiết như thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, tạm ứng … Nhưng tỷ lệ này vẫn cứ nhàn rỗi trong quỹ nhiều không đưa vào đ ầu tư thì sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. So sánh 2004/2003 Năm 2003 Năm 2004 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền % trọng trọng I. Vốn bằng tiền 19.879.835.673 21,4% 26.643.770.523 24,0% + 3.763.934.850 + 18,93% 1. Tiền mặt 3.472.864.743 17,5% 5.316.099.601 22,5% +1.843.234.858 +53,08% 2. Tiền gửi ngân hàng 15.245.519.400 76,7% 18.004.530.922 76,1% +2.759.011.522 +18,1% 3. Tiền đang chuyển 1.161.451.530 5,8% 323.140.000 1,4% -838.311.530 -72,2% II. Các khoản phải thu 40.894.314.226 44,0% 42.415.532.552 43,0% + 1.521.218.326 +3,72% 1. Phải thu khách hàng 31.607.310.111 77,3% 30.182.260.428 71,1% -1.425.049.683 -4,5% 2. Trả trước cho người 3.054.926.852 7,5% 5.906.984.124 13,9% +2.852.057.272 +93,3% bán 3. Thuế GTGT đ ược 1.279.964.007 3,1% 2.506.911.320 5,9% +1.226.947.313 +95,86% khấu trừ 4. Phảu thu nội bộ 1.347.671.708 3,3% 505.421.086 1,2% -842.250.622 -62,5% 5. Các khoản phải thu 3.959.827.713 9,7% 4.105.212.098 9,8% +145.384.385 +3,67% khác 6. Dự phòng phải thu (-355.386.165) -0,8% (-791.256.504) -1,9% -435.870.339 122,65% khó đòi III. Hàng tồn kho 22.467.813.316 24,2% 22.903.976.396 23,3% + 436.163.080 +1,94% 1. Hàng mua trên đường 1.486.933.520 6,6% 2. Nguyên vật liệu tồn 11.193.002.801 49,8% 12.801.473.740 55,9% +1.608.470.939 +14,37% kho Trần Ngọc Linh - Lớp 606
- 24 Luận văn tốt nghiệp Công cụ, dụng cụ 3. 470.780.361 2,1% 550.194.053 2,4% +79.413.692 +16,9% trong kho 4. Chi phí sản xuất dở 2.459.404.675 10,9% 4.025.970.337 17,6% +1.566.565.662 +63,7% dang 5. Thành phẩm tồn kho 2.058.390.915 9,2% 1.597.978.203 7,0% -460.412.712 -22,36% 6. Hàng hoá tồn kho 3.780.542.543 16,8% 3.814.887.782 16,7% +34.345.239 +0,9% 7.Hàng gửi đi bán 1.018.758.501 4,6% 113.472.281 0,4% -905.286.220 -88,86% IV. Tài sản lưu động 4.920.657.231 5,3% 2.541.785.121 2,65% -2.378.872.110 -48,34% khác 1. Tạm ứng 1.776.853.246 36,1% 1.897.918.986 74,7% +121.065.740 +6,81% 2. Chi phí trả trước 162.605.981 3,3% 216.905.748 8,5% +54.299.767 +33,39% 3. Chi phí chờ kết 117.739.234 2,4% 38.188.077 1,5% -79.551.157 -67,56% chuyển 4. Tài sản thiếu chờ xử 35.603.530 0,7% -35.603.530 lý 5. Cầm cố, ký cược, ký 2.827.855.240 57,5% 388.772.310 15,3% -2.439.082.930 -86,25% quỹ NH 4.744.594.769 5,1% 6.965.600.663 7,1% +2.221.005.894 +46,81% V. Chi phí sự nghiệp Tổng cộng 92.907.215.215 100% 98.470.665.255 100% + 5.563.450.004 +5,99% 2.2. Các kho ản phải thu. Các kho ản phải thu tăng lên đáng kể 1.521.218.326đ với số tương đối tăng 3,72%. Trong kho ản phải thu tăg này chủ yếu là tăng khoản trả trước cho người bán, thuế GTGT đ ược khấu trừ và các khoản phải khu khác, các khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ đều giảm. Cụ thể là : - Trả trước cho người bán của năm 2004 so với 2003 tăng lên 2.852.057.272đ tức tăng 9,33%. - Các kho ản phải thu khác năm 2004 so với 2003 tăng 145.384.385đ tức tăng 3,67% thể hiện bị ứ đọng vốn trong khâu thah toán nội bộ, Công ty cần có biện pháp để tăng cường việc thu hồi công nợ. - Mặt khác đối với các khoản phải thu khách hàng năm 2004 có giảm so với 2003 là 1.425.040.385đ tức giảm 4,5% đã thuể hiện sự cố gắng của công ty trong việc thu hồi công nợ của khách hàng. Căn cứ vào số liệu bảng 1 và bảng 4 ta có thể đánh giá tình hình quản lý các khoản phải thu năm 2003 - 2004 của công ty qua một số chỉ tiêu sau : Trần Ngọc Linh - Lớp 606
- 25 Luận văn tốt nghiệp Doanh thu thuần 350.638.876.763 * Vòng quay các kho ản = = = 8,75 vòng phải thu năm 2003 Các khoản phải thu 40.894.314.226 360 * K ỳ thu tiền TB năm 2003 = = 42 ngày. 8,57 Doanh thu thuần 500.035.742.642 * Vòng quay các kho ản = = = 11,79 vòng phải thu năm 2004 Các khoản phải thu 42.415.532.552 360 * K ỳ thu tiền TB năm 2003 = = 30,5 ngày. 11,79 từ kết quả trên cho thấy số vòng quay các khoản phải thu năm 2004 so với 2003 tăng 3,22 vòng và kỳ thu tiền TB ngắn hạn hơn 11,5 ngày. Qua đây cho thấy tình hình thu hồi công nợ của công ty khả quan hơn năm 2003. Nếu cứ theo đà này, hiệu quả hoạt động của V LĐ sẽ tăng, từ đó năng lực thanh toán của công ty ngày càng được cải thiện, đồng thời hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được đẩy mạnh. 2.3. Hàng tồn kho. Hàng tồn kho là khoản vật tư, hàng hoá của công ty. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào thì khoản vốn này cũng chiếm một tỷ trọng lớn, nhưng chỉ nêu lớn ở mức đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục, không nên nhiều quá dẫn đến ứ đọng vốn mà cũng không được thhiếu vì sẽ dẫn đến gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. Theo b ảng 4 ta thấy : HTK của công ty năm 2004 tăng lên so với năm trước là 436.163.080đ, với số tương đối tăng 1,94%, chủ yếu là do chi phí sản xuất dở dang và nguyên vật liệu tồn kho tăng. Hàng hoá tồn kho năm 2004 so với 2003 tăng 34.345.239đ , tương ứng 0,9%. Vốn hàng tồn kho tăng có nghĩa là vốn lưu động của công ty bị ứ đọng dẫn đến giảm hiệu suất sử dụng vốn. Ta có thể đánh giá năng lực quản lý và sử dụng vốn hàng tồn kho của công ty qua chỉ tiêu số vòng quay HTK năm 2003 - 2004. Doanh thu thuần 350.638.876.763 * Vòng quay HTK = = = 92,75 vòng năm 2003 Tồn kho hàng hoá 3.780.542.543 360 * Số ngày 1 vòng quay HTK năm 2003 = = 3,88 ngày. 92,75 Trần Ngọc Linh - Lớp 606
- 26 Luận văn tốt nghiệp Doanh thu thuần 500.035.742.642 * Vòng quay HTK = = = 131,07 vòng năm 2004 Tồn kho hàng hoá 3.814.887.782 360 * Số ngày 1 vòng quay HTK năm 2004 = = 2,75 ngày. 131,07 Theo tính toán trên ta thấy: Vòng quay HTK năm2004 tăng 38,22 vòng là do giá vốn hàng bán và hàng tồn kho của công ty năm 2004 tăng hơn so với năm 2003. Số ngày cần thiết để 1 vòng quay HKT năm2003 là 3,88 ngày đến năm 2004 giảm xuống còn 2,75 ngày. Chứng tỏ việc quản lý dự trữ của công ty là tốt. Công ty có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. 3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Để đánh giá chi tiết hơn về tình hình quản lý và sử dụng VLĐ ta sẽ đi sâu vào phân tích một số chỉ tiêu sau : Bảng 5 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Mức % 1. Doanh thu thu ần 350.638.876.763 500.035.742.642 149.396.865.879 42,61 2. Lợi nhuận trước thuế 696.071.382 1.178.680.386 482.609.004 69,33 3. VLĐ bình quân 94.429.791.885 95.688.940.235 1.259.148.350 1,33 4. Sức sản xuất VLĐ (1/3 3,713 5,226 1,512 40,73 vòng) 5. Sức sinh lợi VLĐ (2/3 0,0074 0,0123 0,0049 66,22 vòng) 6. Vòng quay VLĐ (1/3 3.713 5,226 1,512 40,73 vòng) 7.Kỳ luân chuyển VLĐ 96,95 68,89 -28,06 -28,94 (360/6) Trần Ngọc Linh - Lớp 606
- 27 Luận văn tốt nghiệp 8. Hệ số đảm nhiệm VLĐ 0,269 0,191 -0,078 -28,99 (3/1vòng) + Nhìn lại bảng 5 ta thấy, VLĐ bình q uân tăng 1,33% so với 2003 tức là vòng quay VLĐ cũng tăng. Năm2003, VLĐ của công ty luân chuyển được 3,713 vòng nhưng đ ến năm 2004 đã tăng lên 5,226. Điều này dẫn đến nhu cầu vốn trong sản xuất giảm và do đó nhu cầu vốn vay ngắn hạn giảm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cụ thể là thời gian của một vòng luân chuyển là 96 ngày. Năm 2004 do vòng quay tăng nên thời gian của một vòng luân chuyển giảm xuống tương ứng là 69 ngày. + Chỉ tiêu (5) cho thấy sức sinh lời của VLĐ cũng tăng lên, năm 2004 với 1 đ vốn lưu động bình quân tạo 0,0123đ, trong khi đó ở năm 2003 cũng 1đ VLĐ chỉ tạo ra được 0,0074đ. Điều này chứng tỏ thêm 1 lần nữa là năm 2004 Công ty đã sử dụng VLĐ có hiệu quả hơn 2003. +Chỉ tiêu (6) cho thấy : Năm 2003, VLĐ của công ty luân chuyển được 3,713vòng nhưng đ ến năm 2004 đã tăng lên 5,226 vòng. Chứng tỏ vòng quay của VLĐ đã tăng nhanh hơn so với 2003 dẫn đến nhu cầu vốn trong sản xuất giảm và do đó nhu cầu vốn vay ngắn hạn giảm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cụ thể là : Năm 2003 thời gian của 1 vòng luân chuyển là 96 ngày. Năm 2004 do vòng quay tăng nên thời gian của 1 vòng luân chuyển gỉm xuống tương ứng là 69 ngày. Như vậy mặc dù thời gian của vột vòng quay VLĐ giảm đi 27 ngày và số vòng quay lại tăng lên 1,5212 vòng, nhưng thực tế cho thấy công ty có khả năng giảm xuống thấp hơn nữa thời gian của một vòng quay VLĐ. Bằng cách tăng cường hơn nữa các biện pháp thu hồi công nợ phải thu, bởivì khoản phải thu khách hàng vẫn chiếm một tỷ lệ khá lớn (67,52%) trong tổng VLĐ. Có như vậy mới giảm bớt được lượng vốn bị chiếm dụng và việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn. + Nghịch đảo chỉ tiêu vòng quay VLĐ là hệ số đảm nhiệm của VLĐ. Hệ số này cho ta biết về mức độ lãng phí VLĐ của năm 2004 so với 2003 là giảm xuống. Do tốc độ luân chuyển vốn tăng nhanh hơn trong năm2004 nên đ ể có 1đ doanh thu thuần chỉ cần đến 0,191đ VLĐ, trong khi đó năm 2003 phải cần đến 0,269đ VLĐ. * Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ thông qua chỉ tiêu thanh toán. Để đánh giá khả năng thanh toán của công ty trong 2 năm 2003 - 2004 ta xem xét chỉ tiêu Trần Ngọc Linh - Lớp 606
- 28 Luận văn tốt nghiệp Tổng TSLĐ * Hệ số thanh toán hiện thời = Tổng nợ ngắn hạn 92.907.215.215 = = 1,093 - Năm 2003 84.961.785.087 23.643.770.523 - Năm 2004 = = 0,325 72.752.747.432 Cả 2 năm 2003 - 2004 hệ số thanh toán nhanh của Công ty đều nhỏ hơn rất nhiều so với 1, như vậy công ty gặp nhiều khó khăn trong thanh toán nhanh. Trần Ngọc Linh - Lớp 606
- 29 Luận văn tốt nghiệp Chương III Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần lâm sản Nam Định 1. Đánh giá chung. Trải qua một thời gian dài xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần lâm sản Nam Định đã gặp phải những bước thăng trầm đáng kể. Song công ty cũng đã khẳng định mình thông qua việc khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh sẵn có đồng thời hạn chế, khắc phục được những khó khăn gặp phải. + Trong những năm gần đây công ty luôn làm ăn có lãi. Nếu lợi nhuận trước thuế năm 2003 là 696.071.832đ thì năm 2004 con số đó đã tăng lên là 1.178.680.386đ (gấp 1,69 lần so với 2003). Đồng thời các khoản nộp ngân sách cũng tăng lên không ngừng, thu nhập người lao động ngày càng cao, đời sống luôn được cải thiện. + Cơ cấu tài sản tương đ ối hợp lý, phù hợp với đặc điểm, ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty. + Tổng nguồn vốn của công ty lớn, trong đónguồn vốn chủ sở hữu ngày càng có xu hướng tăng (từ 52,05% 52,81%). Từ đó giảm nhu cầu vay vốn, do đó tiết kiệm được một khoản đáng kể chi phí lãi vay. Đ iều này, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh. + Hiệu quả sử dụng VLĐ tăng. Trong quá trình kinh doanh công ty đã đ ẩy nhanh tốc độ chu chuyển VLĐ từ 3,713 vòng trong năm 2003 lên 5,226 vòng năm2004 làm giảm số ngày luân chuyển 1 vòng VLĐ đi 27ngày. Kết quả này có tác động mạnh đến hiệu quả kinh doanh thể hiện qua hệ số đảm nhiệm của VLĐ giảm xuống từ 0,269 xuống còn 0,191 trong năm 2004. Điều này có nghĩa là công ty đã tiết kiệm được 1 lượng vốn đáng kể. + Tình hình khả năng thanh toán của công ty khả quan, công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tổng số vốn công ty bị chiếm dụng có xu hướng giảm và khoảng thời gian thu hồi các khoản phải thu được giảm xuống đáng kể. Bên cạnh những mặt tích cực vừa nêu trên, hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như công tác quản lý sử dụng VLĐ nói riêng, công ty còn thể hiện một số nhược điểm cần khắc phục. - Kho ản phải thu khách hàng tuy đã giảm nhưng so với định mức đề ra thì vẫn chưa đạt và nó còn chiếm tỷ trọng lớn trong công nợ phải thu. Trần Ngọc Linh - Lớp 606
- 30 Luận văn tốt nghiệp - Các khoản tạm ứng và các khoản phải thu tăng lên thể hiện quản lý trong khâu thanh toán nội bộ công ty không được tốt gây ứ đọng vốn sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Hơn nữa, khoản dự phòng phải thu khó đòi tăng lên rất nhiều (hơn 435 triệu) là do kế toán các đơn vị không đối chiếu công nợ thường xuyên và việc quản lý hồ sơ khách hàng không khoa học dẫn đến mất hồ sơ khách hàng, không có biện pháp thu hồi công nợ thường xuyên suy ra mất khả năng thanh toán hoặc rơi vào tình trạng công nợ khó đòi. - Nợ phải trả vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn (49,19%) với giá trị lớn hơn 118 tỷ. 2. Một số kiến nghị chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần lâm sản Nam Định. Với thời gian thực tập có hạn, xuất phát từ những điều ghi nhận được và với suy nghĩ của mình, em xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn lưu động, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ ở công ty. * Một là , công ty cần tích cực hơn trong công tác thu hồi các khoản phải thu, đặc biệt là thu hồi công nợ. Để tránh tình trạng tiếp tục bị chiếm dụng VLĐ trong thời gian tới, công ty cần thực hiện tốt công tác quản lý các khoản phải thu. Vì thế để phát huy mặt tích cực của công việc này, công ty phải tìm hiểu những đặc điểm của khách hàng về các mặt sau : + Phẩm chất đạo đức, tư cách tín dụng tức là phải biết được tinh thần trách nhiệm trả nợ của bạn hàng. + Vốn vay tiềm năng tài chính của họ. + Khả năng phát triển của bạn hàng và xu thế phát triển ngành nghề kinh doanh của họ. + Ngoài ra khi ký hợp đồng với các khách hàng ổn định thì công ty phải lập mức dư nợ bình quân tuỳ theo số lượng hàng cung ứng trong năm để mà thực hiện các hình thức khuyến mại cho phù hợp, khuyến khích khách hàng mua, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và tránh rủi ro trong quan hệ thanh toán. Làm tốt công tác phải thu sẽ giúp cho công ty thu hồi được vốn bị chiếm dụng của mình, tất yếu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh sẽ được nâng lên. * Hai là , chủ động hơn trong việc khai thác và huy động vốn, đảm bảo VLĐ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Trần Ngọc Linh - Lớp 606
- 31 Luận văn tốt nghiệp + Tiếp tục giảm nhu cầu vốn cho phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế của thị trường thông qua việc thực hiện đầu tư một cách có hiệuquả, không đầu tư tràn lan và xác đ ịnh nhu cầu VLĐ cần thiết, hợp lý cho từng ngành nghề, từng đơn vị trong công ty. + Trong những năm tới công ty nên tăng cường huy động vốn từ cán bộ CNV, nhằm phát huy nội lực từ chính bản thân công ty. Tạo vốn bằng cách này một mặt sẽ giải quyết được nhu cầu thường xuyên, giảm chi phí vốn. Mặt khác qua đó gắn bó người lao động với công ty giúp họ nâng cao tinh thần trách nhiệm, hiệu quả sản xuất. + Cân đối lại nhu cầu vật tư, hàng hoá trong khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông hàng hoá để tạo ra một cơ cấu VLĐ hợp lý với thực trạng và đặc điểm sản xuất của công ty. + Quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn thông qua việc giao dịch mức VLĐ cho các đ ơn vị thành viên. Tóm lại, công ty nên giảm bớt khoản vay nợ ngắn hạn, phát triển tối đa nội lực sẵn có của mình thì hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng và vốn kinh doanh nói chung sẽ cao hơn. * Ba là, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. + Cải tiến công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, mở nhiều đại lý bán hàng, thực hiện các biện pháp khuyến mại như chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, … nhằm củng cố thị trường đ ã có và xâm nhập vào thị trường mới, tăng sản lượng xuất khẩu. + Nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm để giảm giá thành sản xuất, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, nhằm tăng sản lượng hàng hoá và tăng doanh thu. * Bốn là, nhanh chóng thu hồi lượng vốn bị chiếm dụng. + Theo dõi chặt chẽ bằng sổ sách công nợ của từng khách hàng, phân loại nợ theo kỳ hạn, tích cực thu hồi nợ. Đối với khoản nợ khó đòi công ty cần đưa ra các biện pháp như tính lãi trên tổng số tiền nợ, siết nợ … phối hợp các cơ quan chức năng tìm biện pháp thu hồi vốn càng nhanh càng tốt. Công ty cũng hạn chế đi chiếm dụng vốn của ngân hàng, tạo ra một tình hình tài chính bình thường để nâng cao uy tín của công ty. + Thoả thuận trước trong hợp đồng với khách hàng một thời hạn nhất định để thanh toán. Nếu vượt quá thời hạn mà khách hàng không hoàn trả thì khách hàng phải chấp nhận các hình phạt mà hai bên đã tho ả thuận. Trần Ngọc Linh - Lớp 606
- 32 Luận văn tốt nghiệp kết luận Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng là nâng cao mức lợi nhuận đạt được trên một đồng vốn kinh doanh, nâng cao tốc độ chu chuyển vốn là tiền đề cho việc bảo toàn và phát triển vốn. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tức là tăng sức mạnh về tài chính, tăng cường uy tín và thế lực của doanh nghiệp trên thị trường là cơ sở nâng cao thu nhập cho công ty, thúc đẩy việc làm cải thiện đời sống cho CBCNV, phát triển hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Trên cơ sở sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong phạm vi đề tài tốt nghiệp em xin đưa ra một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụngVLĐ hơn nữa, mong rằng nó có tác dụng thiết thực cho Công ty cổ phần lâm sản Nam Định. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do trình độ nhận thức còn hạn chế nên bài viết của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo, các bạn quan tâm và hi vọng những vấn đề em nêu ở đề tài này có thể góp phần nhỏ bé trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng ở công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Tài chính - K ế toán trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội , đặc biệt là thầy GS Lương Trọng Yêm đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em, các cô chú, anh chị đã tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập tại công ty để em hoàn thành tốt bài luận văn này. Sinh viên Trần Ngọc Linh Trần Ngọc Linh - Lớp 606
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - PGS.TS. Phạm Quang Trung
205 p | 883 | 431
-
Phân tích đầu tư chứng khoán (Bài 2)
4 p | 570 | 334
-
Nhập môn Tài chính doanh nghiệp: Phần 2
190 p | 390 | 138
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Trần Đình Tuấn (chủ biên)
146 p | 285 | 95
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 – ThS. Đồng Thị Hồng (chủ biên)
117 p | 196 | 79
-
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2
98 p | 209 | 72
-
Giáo trình Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
207 p | 219 | 48
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 (2016)
232 p | 65 | 28
-
Giáo trình Kế toán doanh nghiệp: Phần 2 - Nguyễn Thị Minh Thọ
101 p | 121 | 18
-
Lý thuyết Tài chính doanh nghiệp: Phần 2
190 p | 95 | 15
-
Lý thuyết Tài chính doanh nghiệp: Phần 2
244 p | 58 | 10
-
Quản lý tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Hữu Phước
256 p | 16 | 8
-
Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp (Dùng chuyên ngành Kế toán, kiểm toán, tài chính doanh nghiệp): Phần 2 - GS. TS. NGND Ngô Thế Chi
203 p | 14 | 8
-
Giáo trình môn học Tài chính doanh nghiệp: Phần 2
96 p | 30 | 6
-
Giáo trình Kế toán doanh nghiệp 1 (Nghề Kế toán doanh nghiệp): Phần 2 - CĐ nghề Vĩnh Long
109 p | 44 | 6
-
Bài tập Kế toán tài chính doanh nghiệp: Phần 2
159 p | 9 | 3
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 (Năm 2001)
82 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn