LUẬN VĂN:

Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ

tầng kỹ thuật nông nghiệp, nông thôn ngoại thành hà Nội

Lời nói đầu

ở Hà Nội, mặc dù nông nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng dưới 3% GDP

trong nền kinh tế, nhưng ngoại thành với hơn 90% diệ n tích t ự nh iên,

số dân tr ên 1.3 tri ệu người, chiế m hơn 46% dân số toàn thành nên

nôn g nghiệp nôn g thôn có vị trí đặc biệt quan trong sự thúc đẩy phá t

triển các ngành kinh tế, gi ữ vững sự ổn định chính trị và đảm bảo

môi trường sinh thái cho thành phố. Vì vậy tron g nhữn g n ăm qua

Thành uỷ, Uỷ ban nhân dâ n và các cấp, các ngành thành phố Hà Nội

đã coi trọn g phát triển kinh tế, xây dựng nông thô n ngoại thành và có

nhiều biệ n pháp để thúc đẩy n ông n ghiệp nông thôn phát t riển. Tuy

nhiên hệ thống kết cấu hạ tầ ng nông thôn vẫn cò n nhiều điều bất cập,

chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất và sinh h oạt của nhân dân, là

thách thức và cản trở lớn đối với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại

hoá nông thôn n goại thành. Từ thực trạng này đòi hỏi chúng ta phải

nỗ lực hơn nữa để nhanh chóng khắc phục những mặt yếu kém của hệ

thống kết cấu hạ tầng nông thôn, góp phần vào côn g cuộc xây d ựn g

nôn g thôn mới của Đản g bộ, chính quyền, nhân dân toàn thàn h phố,

thực h iện mụ c tiêu :"Ph át triển nông nghiệp và kinh t ế ngoại thành

theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái. Thủ đô Hà Nội phải đi đầu

trong côn g nghiệp hoá, hiệ n đại hoá nông nghiệp, nông thô n"

Nhận th ức đ ược vai trò và tầm quan trọng của h ệ thống kế t c ấu

hạ tầng nông thôn đối với quá trình phát triển kinh tế -xã hội ở n ông

thôn , t ôi chọn đề t ài: " Đầu t ư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng

kỹ thuật nông nghiệp, nông thôn ngoại thành hà Nội "

Trong khuôn khổ đề tài này chỉ đề cập đến hệ thốn g kết cấu hạ

tầng kỹ thuật, có tá c động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp nh ư hệ

thống thu ỷ lợi, giao thông nông thôn, điện nông thôn,nước sạ ch nôn g

thôn…

Nôi dun g c ủa đề tài gồ m các vấn đề sau đây:

Chươn g I: Lý luậ n chung về đầ u tư phát triển, sản xuấ t nông

nghiệp và hệ thống kết cấu hạ t ầng nông th ôn.

Chươn g II: Nêu l ên th ực trạng đầu tư cho hệ thố ng kết cấu hạ

tầng kỹ thuật thời gian qua ở n goại thành Hà Nội và những vấn đề

còn tồn tại.

Chươn g III: Nêu ra n hững phương hướng, mục tiêu và giải pháp

thúc đẩy đầu tư cho nôn g nghiệp nông t hôn ngoạ i thành

chương I

Khái quát chung về đầu tư và kế t cấu hạ tầng nông nghị êp nông

thôn

1. Một số vấn đề cơ bản về đầu t ư và đầu t ư phát triển

Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để ti ến

hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định

trong tương lai lớn hơn các nguồn l ực đã bỏ ra để đạt được các

kết quả đó.

Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiê n nhiên, là sức lao

độn g và trí t uệ.

Những kết quả đó có thể là sự tăn g thêm các tài sản tài chính

(tiền vốn), tài sản vật chất(nhà máy, đường xá…),tài sản trí tuệ

trình độ vă n hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật …) và các

nguồn l ực có đủ các điều kiện để làm việc có năng suất trong

nền sản xuất xã hội.

Trong n hững kết quả đã đ ạt được trên đây, những kết quả trực

tiếp của sự hy s inh các nguồn lực là các tài sản vật chấ t, tài sản trí

tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc

mọi nơi khôn g chỉ đối với người bỏ vốn mà cả đối với t oàn bộ nền

ki nh tế. Nhữn g kết quả này không chỉ người đầ u tư mà cả nền kinh t ế

xã hội được hưởng thụ.

Tuy nhiên, nếu xem xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế th ì

không phải tất cả các hoạt động đầu tư đều đem lại lợi ích cho nền

ki nh tế và được coi l à đầu t ư của nền kinh tế. Các hoạt động như gửi

tiền ti ết ki ệm, mua cổ phần và hàng hoá… thực chất là việc chuyển

gi ao quyền sử dụng từ ng ười này sang người khác cò n tài sả n c ủa n ền

ki nh tế không có sự thay đ ổi tr ực tiếp. Chỉ nhữn g hoạt động là m tăng

thêm cá c tài sản vật chất, t ài sản trí tuệ và nguồn nhân l ực cho nền

ki nh tế mới được xem là đầu tư phát tri ển hay đầu tư trên giác độ nền

ki nh tế.

Mục tiêu của mọi công cuộc đ ầu t ư là đạt được những kết q uả lớn

hơn so với những hy sinh mà n gười đầu tư phải gánh chịu khi tiến

hành đầu t ư.

Đối với từng cá nhân, đơn vị, đầu tư là điều kiện quyết định sự ra

đời, tồn tại và phát t riển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ.

Đối với nền kinh tế, đầu tư là yếu t ố quyết đị nh s ự phát triể n nền s ản

xuất xã hội, là chìa khoá của sự tă ng trưởng.

2. Vai t rò của đầu tư phát tri ển

2.1 Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu

Về mặt cầ u: đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu

của nền kinh tế. Theo số liệu của ngâ n hàng t hế giới, đầu tư thườn g

chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các n ước trên

thế giới. Đối với tổng cầu tác động của đầu tư là n gắn hạn. Với tổn g

cun g chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t ư l àm c ho tổng cầu tă ng

kéo sản lượng cân bằng tăn g theo và giá cả của các đầu vào đầu tư

cũn g tăng.

Về mặt cung: Khi t hành quả của đầu tư ph át huy tá c d ụng, các năn g

lực mới đi vào h oạt động thì tổng cun g đặc biệt là tổng cun g dà i hạn

tăng lên, kéo th eo s ản lượng tiềm năng tăng lên do đó giá cả s ản

phẩ m giả m. Sản lượng tăng giá cả gi ảm cho phé p tăng t iêu dùng.

Tăng ti êu dùng đến lượt mình lại kích thích sản xuất h ơn nữa. Sản

xuất phát triển là n guồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh

tế xã hội, tăn g thu nhập cho n gười lao động, nâng cao đời số ng của

mọi thành viên tron g xã hộ i.

2.2 Đầu tư có t ác động hai mặt đến sự ổn định kin h tế

Sự tác động khôn g đồn g thời về mặt t hời gian của đầu t ư đối

với tổng cầu và tổng cung của nền ki nh tế làm ch o mỗi sự thay đổ i

của đầu tư, dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa l à yếu tố duy

trì sự ổn đị nh vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh t ế của

mọi quốc gia.

Chẳng hạn khi t ăng đầu tư, cầu của các yếu t ố của đầu tư tăng là m

cho giá của hàng hoá có liên quan tăng( giá chi phí vốn, lao động, vật

tư) đến một mức đ ộ nào đó dẫn đến tình trạng lạm p hát. Đến lượt

mình, lạm ph át làm c ho s ản xuất đình trệ, đời sống của người l ao

độn g gặp nh iều khó kh ăn do tiền lương n gày càng t hấp hơn, thâm hụt

ngân s ách, ki nh tế phát triển chậm lại. Mặt khác tă ng đầu t ư làm cho

cầu của các yếu t ố có liên quan, sản xuất của ngành này phát triển,

thu hút thê m la o đ ộng, gi ảm tình trạng thất ngh iệp, nâng cao đời s ống

người lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều

ki ện cho sự phát t riển kinh tế.

Khi giảm đầu tư cũng dẫn đến tác động hai mặt, nh ưng theo chiều

hướn g ngược lại với các tác độ ng trên đây. Vì vậy tr ong điều hành vĩ

mô nền kinh tế, cá c nh à hoạ t động c hính sá ch cần thấy hết các tác

độn g ha i mặt này để đưa ra các chính sách nhằm hạn c hế các tác đ ộng

xấu, phát huy tác độ ng tíc h cực, duy trì sự ổn định củ a toàn bộ nền

ki nh tế.

2.3 Đầu tư tác động đến tốc độ tăng t rưởn g và phát triển kinh tế

Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn gi ữ tốc

độ tăng trưởn g ở mức độ trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15-

20% so với GDP tuỳ thuộ c vào ICOR của mỗi nước. Nếu ICOR kh ông

đổi, mức tăng GDP hoàn toà n phụ thuộc và o vốn đầu t ư.

ở các n ước phát tr iển, ICOR thường lớn từ 5-7 do thừa vốn,

thiếu l ao đ ộng, vốn được sử dụn g nhiều để thay t hế cho lao độn g, do

sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở các n ước ch ậm phát

triển ICOR thường thấp từ 2-3 do thiếu vốn, thừa lao động nê n có thể

và cần phải sử dụng l ao động và thay thế cho vốn, do s ử dụng côn g

nghệ ké m hiện đại, giá rẻ.

Kinh nghiệm ở các nước cho thấy, chỉ tiêu ICOR phụ th uộc

mạnh vào cơ cấ u kinh tế và hiệu quả đầu tư trong các ngành, các

vùn g lãnh thổ cũng như phụ thuộc vào hiệu quả của các chín h sách

ki nh tế nói chung. Thông th ườn g ICOR trong nông n ghiệp thấp hơn

trong côn g nghiệp

ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu d o tận dụn g

năn g l ực sản xuất. Do đó ở các nước đang phát triể n, tỷ lệ đầu t ư

thường dẫn đến tốc đ ộ tăng tr ưởng th ấp.

Đối với các nước đang phát triển, phát triể n về bản chấ t đ ược

coi là vấn đề đảm bảo các nguồn vốn đầu tư đủ để đạt được một tỷ l ệ

tăng thê m sản phẩ m quốc dâ n dự ki ến.

Thực vậy, ở nhiều nước, đầu tư đóng vai trò như một "cái hích

ban đầu" tạo đà cho sự cất cánh của nề n ki nh tế.

2.4 Đầu tư góp phần chuyển dịch c ơ cấu kinh tế

Kinh nghiệm của các nước t rên th ế giới cho thấy con đường tất

yếu có thể tăng trưởng nhanh tốc đ ộ mong muốn ( từ 9 -10%) là tăn g

cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát tri ển nhanh ở khu vực công nghi ệp

và dịch vụ. Đối với các ngành nôn g - lâm -ngư nghiệp do nh ững hạn

chế về đất đai và những khả năng sinh học, để đạt được tốc độ tăn g

trưởng 5-6% là rất khó khăn. Như vậy chính sách đ ầu tư quyết định

quá trình chuyển dịch cơ c ấu kinh tế các quốc gia nhằm đạt được tốc

độ tăng trưởng nhanh của toà n bộ nền ki nh tế.

Về cơ cấu l ãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyế t những mất

cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng ké m

phát triển thoát khỏi đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế về tài

nguyên, địa thế, kinh tế chính trị… của nh ững vùng có khả năng phá t

triển nhanh hơn, làm bàn đ ạp t húc đẩy những vùng khác cùng phát

triển.

2.5 Đầu tư góp phần tăng cường khả năng khoa học và công

nghệ của đất nước.

Công nghệ là tr ung tâm c ủa c ông n ghiệp hoá. Đầu tư là đi ều

ki ện ti ên quyết của sự phát triển và khả năng c ông nghệ của đất nước

ta hiện nay.

Theo đánh giá của các chuyên gia c ông nghệ, trình độ c ông

nghệ của Vi ệt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực.

Theo UNIDO nếu chia quá trì nh phát triển công nghệ của thế giới

làm 7 giai đoạn thì Việt nam nă m 1990 ở vào giai đoạn 1 và 2. Việt

Nam đang l à 1 trong 90 nước có trình độ công nghệ ké m nhất thế

giới. Với trì nh độ côn g nghệ lạc hậu này, quá trình công nghi ệp hoá

và hiện đại hoá của Vi ệt Nam sẽ gặp rất nhiều khó kh ăn nếu không đề

ra được một chiến lược đầu tư phát triển c ông n ghệ nhanh và vữn g

chắc.

Chúng ta đều biết r ằng có h ai con đ ường cơ bản để có côn g

nghệ là tự n ghiên cứu phát mi nh ra công nghệ và nhập công nghệ từ

nước ngoài. Dù là tự n ghiê n cứu hay nhập từ n ước ngoà i đều cần phả i

có tiền, cầ n phải có vố n đầu t ư. Mọi phướng án đổi mới công nghệ

không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả

thi.

3. Nguồn vốn đầu tư

Vốn đầu tư được hình thà nh t ừ hai nguồn c ơ bả n. Đó là vốn huy

độn g từ t ron g nước và vốn đ ầu tư nước ngoài.

vốn đầu t ư trong nước được huy động t ừ các nguồn sau đây:

- vốn tích lu ỹ từ n gân sách

- vốn tích lu ỹ của các doanh nghiệp

- vốn tiết ki ệm của dân cư

Xét về lâu dài thì nguồn vốn đả m bảo cho sự tăn g trưởng ki nh

tế một cách liên tục, đ ưa đất nước đ ến sự phồn vinh chắc chắn và

không phụ thuộc phải là nguồn vốn đầu tư trong nước.

Các nước ASEAN và NICs Đông á đều nhận thức được rằng

nguồn vốn đầu t ư chủ yếu dựa vào tích luỹ trong n ước và do đó đã

thực hiện các chính sách và biện pháp để phát triển kinh tế, nhằm

tăng nhanh tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, kh uyến khích

tiết kiệm.

Khối lượng vốn đầu t ư t rong nước có thể huy động được phụ

thuộc vào các nhân tố sau đây:

- Qui mô và tốc độ tăn g GDP

- Quan hệ tích luỹ và tiêu dùng của nhà nước, ở các nước chậm

phát triển, tỷ lệ tích luỹ thấp, tỷ lệ ti êu dùng cao

-Tiền tiết ki ệm của dân cư, ở nhiều n ước tiết kiệm của dân c ư

chiếm một bộ phận lớn, với một tỷ lệ ngày càng t ăng trong tổng các

khoản t iết kiệ m của nhà n ước. Mức t iết kiệm của dân c ư một mặt phụ

thuộc vào mức thu nhập của họ, mặt khác tuỳ thuộc vào mức lãi suấ t

tiền gửi tiết kiệm và chí nh sách ổn định tiền tệ của nhà n ước.

Nguồn vốn huy đ ộng t ừ nước ngoài bao gồm vốn đầu tư trực

tiếp và vốn đầu tư gi án tiếp.

+vốn đầu tư t rực tiếp là vốn của cá c doanh nghiệp, các cá nhân

người nước ngoài đầu tư sang các nước khác và tr ực tiếp q uản lý và

tham gia quản lý hoặc tham gia quá trì nh quản lý sử dụng và thu hồ i

vốn đã bỏ ra.

+ vốn đầu tư gián ti ếp là vốn của cá c chính phủ, các tổ chức

quốc tế, tổ chức phi chín h phủ được thực hiện dưới hình thức không

hoàn lại, có hoàn lại, cho vay ưu đãi với thời hạn dài và lãi suấ t thấp,

vốn viện trợ ch ính th ức của các nước công n ghiệp phát triển(ODA)

Đối với các nước nghèo, để phát triển ki nh tế và từ đó thoát ra

cảnh nghèo thì một vấn đề nan giải ngay từ đầu là thiếu vốn gay gắ t

và từ đó dẫn tới thiếu nhiều thứ khác cần thiết cho sự phát triển nh ư

côn g nghệ, cơ sở hạ tầng… Do đó trong nhữn g bước đi ban đầu, để

tạo ra được "cái hích" đầ u tiên ch o sự phát triển, để có được tích luỹ

từ ban đầu trong nước cho đầu t ư phát triển kinh tế không th ể khôn g

huy độn g vốn t ừ nước n goài. Không có mộ t nước chậm phát triển nào

trên con đường phát triển lại không tranh thủ ngu ồn vốn đầu tư nước

ngoài, nhất là trong điều kiê n kinh tế mở.

Để thu hút nhanh các nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ n ước

ngoài, c ần t ạo một môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư như c ung

cấp cơ sở hạ tầng, d ịch vụ, có luật đầu tư ưu đãi, lập c ác khu chế

xuất …

4. Nội dung của vốn đầu tư

Nội dung của vốn đầu tư bao gồm các khoản mục chi phí gắn

liền với nội dung của hoạt động đầu tư

Hoạt độ ng đầu tư phát triển chính là quá trình sử d ụng vốn đầu

tư nh ằm tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuậ t và t hực

hiện các chi phí gắn liề n với sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ

thuật vừa được tái sản xu ất thôn g qua các hình thức xây dựng nhà

cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị má y móc trên nền

bệ, tiế n hà nh các công tác xây dựng c ơ bản khác, thực hiện các ch i

phí gắ n liền với sự ra đời và hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ

thuật đó.

Xuất phát từ nội dung hoạt động đầu t ư ph át triển, để tạo thuận

lợi cho công tá c quản lý việc sử dụng vốn đầu tư nhằm đem lại hiệu

quả ki nh tế xã hội cao nhất, có t hể p hân chia vốn đầu tư thành các

khoản mục sau đây:

+Những chi ph í tạo tài s ản cố định( mà sự biều hi ện bằng ti ền

là vốn cố định)

+Những chi phí tạo t ài sản l ưu động( mà sự biểu hiện bằng tiền

là vốn l ưu động) và các chi phí t hường xuyên gắn với một chu kì hoạ t

độn g vừ a được tạo ra.

+Những chi phí chuẩn bị đầu tư chiếm khoảng 0.3-15% vốn đầu

+ Chi phí dự phòng

5.Kết quả và hiệu quả đầu t ư

5.1 Kết quả của hoạt động đầu t ư

Kết quả của hoạt độ ng đầu tư được thể hiện ở khối lượng vốn đầ

tư đã được thực hiện, ở các tài sả n cố định được huy động hoặc năn g

lực sản xuất kinh doanh phục vụ t ăng thêm

Khối lượng vốn đầu tư thực hiện bao gồm tổng số tiền đã chi

để tiến hành các hoạt động c ủa công cuộc đầu tư bao gồm các chi phí

cho côn g tác c huẩn bị đầu tư, xây dựng nhà cửa và các cấu trúc hạ

tầng, mua sắm thiết bị máy móc, để tiến hành các công tác x ây dựng

cơ bản và chi phí khác theo qui định c ủa thiết kế dự toán và được ghi

trong dự án đầu tư được duyệt.

Tài sản cố định huy độn g l à công trình hay hạng mục côn g t rình

đối tượng xây dựng có khả năng phát huy tác d ụng độc lập (làm r a

sản phẩ m, h àng h oá hoặc tiến hành c ác dịch vụ cho xã hội đã được

ghi trong dự án đầu tư) đã kết t húc quá trình xây dựng mua s ắm, đã

làm xon g thủ tục nghi ệm t hu sử dụng, có thể đưa vào hoạt động được

ngay.

Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm l à khả năng đáp ứng nhu

cầu sản xuất phục vụ các tài sản cố định đã được huy động vào sử

dụn g để sả n xuất ra sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động d ịch vụ

theo qui đị nh được ghi trong dự án.

5.2 Hiệu quả của hoạt động đầu tư

Hiệu quả kinh tế của hoạt độn g đầ u t ư(E t c) của hoạ t đ ộng đầu

tư là mức độ đáp ứng nhu cầu phá t t riển hoạt động sản xuất kinh

doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động trong các cơ

sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên c ơ sở vố n đầu t ư mà cơ sở đã sử

dụn g so với các kì khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung.

Chúng ta có thể biểu hiện khái ni ệm này thôn g qua côn g thức sau

đây:

Các kết quả mà cơ sở đạt được do thực hiện đầu t ư

E t c=------------- ----- ----- ----- ----- ----- ---------- ----- ---------

Số vốn đầu tư đã thực hiện để tạo ra các kết quả trên

Etc có hiệu quả khi Etc >Etco

Trong đó:

Etco là chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kì khác mà cơ sở

đã đạt được chọn làm cơ sở so sánh hoặc của đơn vị khác đã đạt tiêu chuẩn hiệu

quả.

Các kết quả do hoạt động đầu tư đem lại cho cơ sở rất đa dạng, và là điều

tất yếu của quá trình thực hiện đầu tư. Các kết quả đó có thể là lợi nhuận thuần, là

mức tăng năng suất lao động, là số lao động có việc làm do hoạt động đầu tư tạo

ra, là mức tăng thu nhập cho người lao động của cơ sở hạ tầng sở thực hiện đầu tư.

Do đó để phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư người ta phải sử

dụng hệ thống các chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và

được sử dụng trong những điều kiện nhất định. Trong đó chỉ tiêu bằng tiền được

sử dụng rộng rãi.

II. Một số vấn đề về nông nghiệp nông thôn

1. Một số vấn đề cơ bản về nông nghiệp

1.1 Vai trò của nông nghiệp

Nông nghiệp là ngành sản xuất hết sức quan trọng của nền kinh tế nói

chung và của nền kinh tế nông thôn nói riêng.

Nông thôn có phát triển được hay không trước tiên phụ thuộc vào sự phát

triển của nông nghiệp, dù đó là nông thôn của nước đang phát triển hay nước phát

triển.

Trước tiên nông nghiệp cung cấp những nông sản lương thực, thực phẩm cơ

bản và thiết yếu cho con người mà nếu thiếu nó sẽ có ảnh hưởng không chỉ về mặt

phát triển kinh tế mà còn ảnh hưởng cả về mặt xã hội và chính trị.

Thứ hai, nông nghiệp sản xuất ra nguyên liệu cho hàng loạt

ngành công nghiệp phát triển như công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp

dệt may, công nghiệp chế biến đồ gỗ… mà

nếu không phát triển tốt sẽ ảnh hưởng nhiều đến xuất khẩu và hàng tiêu dùng.

Thứ ba, nông nghiệp góp phần vào tăng thu nhập và tích luỹ của nền kinh tế

quốc dân, thông qua cung cấp nông sản phẩm, thuế, xuất khẩu nông sản phẩm.

Điều này dặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển, đi lên từ nông

nghiệp.

Thứ tư, nông nghiệp và nông thôn là nơi có nguồn lao động dồi dào, mà

qua tăng năng suất lao động, có thể giải phóng lao động phục vụ cho các ngành

kinh tế khác. Đồng thời đó là thị trường rộng lớn để tiêu thụ các sản phẩm công

nghiệp dịch vụ tạo cho nền kinh tế chung phát triển

Thứ năm, nông nghiệp và nông thôn trải ra trên địa bàn rộng lớn ở các vùng

trên đất nước, nếu phát triển tốt sẽ góp phần quan trọng để bảo vệ môi trường sinh

thái. Nguợc lại nếu phát triển không tốt sẽ gây ô nhiễm môi trường

1. 2 Đặc đi ểm

Sản xuất n ôn g n ghiệ p c ó nhữ n g đặ c đ iểm chủ yếu sau đây:

+ Sản xuấ t nôn g n ghiệ p gắ n vớ i cơ t hể sống độn g vật , thực vậ t

mà s ự phát t ri ển củ a nó phải tuâ n theo qu i l uật si nh học và phụ

th uộc vào nhiề u yế u t ố t ự n h iên nh ư đ ất đai , thời t iế t, khí hậ u t huỷ

lợ i t huỷ văn… vi ệc bố t rí sả n xuấ t t r ồn g câ y gì , nuôi con gì để c ó

năn g su ất cao chất l ượng tốt l à p hải phù hợp với đi ều kiện tự nhi ên

và c ác yếu t ố sả n x uấ t đầu vào như : giốn g, phân bón, n ước. Thư ờn g

nông n ghi ệp tái sả n xuấ t ra giốn g, t ừ đó phả i c hú ý đến chọn lọc,

bồi dục , l ai tạo để t ạo r a nh ữ n g gi ố ng tốt . Vi ệc nh ập gi ốn g b ên

ngoà i vào p hải qua quá tr ì nh chọ n l ọc , thử n ghi ệ m r ồi mới đưa vào

sả n xu ất đại tr à.

+ Tr on g n ôn g n ghiệp ruộ n g đấ t l à t ư li ệu sản xuất đặc biệt

khôn g t hể t hay t hế đ ược. Ruộng đất thườn g bị giớ i hạ n bởi di ện

tí ch kh ôn g thể tă n g t hê m, nhưn g đ ộ p hì nhiê u của đất có thể t ăn g

nếu bi ết khai thá c s ử dụn g hợp lý sẽ tạo khả n ăn g tăn g năn g su ấ t

khôn g n gừ n g. Từ đ ó một mặ t p hải bố trí s ử dụn g ru ộn g đ ất hợp l ý

và ti ết kiệ m cho ph ù hợp với điề u ki ện đị a l ý c ủa t ừn g vù n g đị a

phươ ng. H ạn c hế dùn g đất sả n xuấ t nô ng n ghi ệp, đặc bi ệt ruộn g đấ t

tố t đ ể xây d ựn g cơ bả n hoặ c sử dụn g đất cho mụ c đí ch ph i n ôn g

nghi ệp.

M ặt kh ác ruộ n g đấ t l ạ i tr ải ra tr ên đị a bàn rộn g lớ n cho n ê n

hoạ t đ ộn g c ủa s ả n xuất nôn g n ghi ệp khá p hức tạp, t uỳ t huộc nhi ề u

vào đi ều kiện tự nhi ên kinh t ế c ủa t ừn g vù n g, t ừn g ti ểu vùn g.

+ Sản xu ất nôn g n ghiệ p man g tí nh t h ời vụ cao do ha i yếu t ố

qua n trọng. Yếu tố cơ thể sốn g củ a độn g vật thực vật theo qui luật

sinh học của qui luật sinh tr ưởng, phát triển, phát dục và diệt von g

làm cho thời gian lao động không tr ùng khớp với t hời gia n sản xuất,

tạo ra tình hình có khi lao động căng thẳng, có khi nhàn rỗi lao động

thiếu việc làm. Gắn liền với tính thời vụ tr ong lao động là tính thời

vụ tr ong sử dụng c ơ sở vật ch ất và kỹ thuật và tron g t hu nhập của

nôn g nghiệp.

Yếu tố thứ hai do diễn biến thời tiết, khí hậu thuỷ văn t ron g c ác

năm khác nhau làm cho mùa vụ sả n xu ất khác nhau(vụ xuân, vụ đông,

hè thu) đòi hỏi chế độ canh tác cũng khác nhau. Ngoài r a thiên tai bất

thường( lũ lụt, khô hạn) làm cho việc sản xuất phải thay đổi cho phù

hợp để có hiệu quả.

Nền nông nghi ệp nước ta còn có đặc điể m riêng đó là một nền

nôn g nghiệp lạc h ậu c òn man g tính chất độc canh, t ự túc, tự cấp sản

xuất hàng h oá còn ít, năn g suất cây t rồng vật nuôi, lâm nghiệp và

thuỷ sản, năng suất lao động, năng suất đất đai còn thấp, lao động

nôn g nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn, t hu nhập và đời sống của người

lao động nông nghiệp còn thấp hơn so với nhiều nước trong khu vực

và trên thế giới

+Nông nghiệp nước ta nằm tron g khu vực nhiệt đới và á nhiệt

đới có những thuận lợi và khó khă n

Về mặt thuận lợi, l ượng mưa hàn g năm tương đối lớn, sông

ngòi ao hồ có nhiều cung cấp mộ t l ượng nước ngọt tương đối lớn

phục vụ và si nh hoạt. Nguồn năng lượng mặt trời, ánh sáng nhiều tập

đoàn độn g vật và thự c vật kh á phong phú có thể p hát triển quanh

năm, có nhiều câ y trồng nhiệt đới và á nhiệt đới, tạo nên một tập

đoàn cây con đa dạng

Tuy nhi ên nông n ghiệp nước ta cũng gặp nhiều khó khă n như:

thiên t ai(úng, lũ, hạn), khí hậu ẩ m nên dễ phát sinh sâu bệnh l àm cho

mùa màng tổn thất lớn, nếu không có những biện phá p tích cực.

Ruộng đất canh tác bình quân đầu ng ười thấp và có xu h ướng

gi ảm dần d o dân số tăng và xây dựng cơ sở bản phát triển nhanh.

Những đặc điểm ch ủ yếu của nông nghiệp tr ên đây có ảnh

hưởn g nhiều đến phươn g hướng và gi ải pháp phát t riển nông nghiệp

nước ta theo hướng tập trung, công nghiệp hoá thâm ca nh hoá và s ản

xuất hàng hoá.

2. Đặc trưng và vai trò của vùng nông thôn.

2.1Đặc tr ưng vùng nông thôn

Nông thôn là vùng đ ất đai rộng với một cộng đồng dân cư chủ

yếu làm nông nghiệp(nông lâ m như nghiệp), có mật độ dân cư thấp,

cơ sở hạ tầng ké m phát tri ển, có trình độ văn hoá khoa học kỹ thuật,

trình độ sản xuất hà ng hoá thấp và thu nhập mức sống của dân c ư

thấp hơn thà nh thị.

Vùng nông thôn có những đặc trưng như sau:

+Nông thôn là vùng sinh sốn g và là m việc của một cộng đồng

dân cư bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nôn g

nghiệp(theo nghĩa rộng) là chủ yếu. Các hoạt động sản xuất và dịch

vụ chủ yếu cho nôn g nghiệ p và cho cộ ng đồng nông thôn. Mật độ dân

cư ở vùng nông th ôn thấp hơn đô thị.

+ So với đô thị nông thô n có cơ cấu hạ tần g, trình độ tiếp c ận

thị trường, trìn h độ sản xuất hàng hoá thấp h ơn. Nông thôn ch ịu sức

hút của thành thị về nhi ều mặt, dân nông thôn th ường tìm cách d i

chuyển vào các đô th ị.

Nông thôn là vùng có trình độ văn hoá, khoa h ọc kỹ thuật thấp

hơn đô thị và trong chừng mực nào đó, trình độ dân chủ, tự do và

côn g bằng xã hội cũng thấp hơn đô thị.

+ Nô ng thôn tr ải ra trên địa bàn khá rộn g, chịu ảnh hưởng bởi

nhiều điều kiện tự nhiên, mang tính chất đa dạng về qu i mô, về trì nh

độ phát triển, về các hì nh thức tổ chức sản xuất và quản lý. Tí nh đa

dạn g đó diễn ra không chỉ giữa nôn g thôn c ủa các n ước khác nhau,

mà ngay cả ở các vùng nông t hôn khác nhau tron g một n ước.

2.2 Va i trò ki nh tế của vù ng nông thôn

Trong qúa trình phát tr iển, ở một số nước trước đây chỉ chú ý

phát tri ển các đô thị, các khu công nghiệp hiện đại mà ít c hú ý phát

triển nông thôn. Đó là một số nước như Braxin, ấn Độ, Angola,

Mêhico…Tình hình đó đã làm cho khoảng cách về kinh tế và xã hội

gi ữa đ ô thị và nông t hôn ngày càng lớn, ảnh h ưởng nhiều đến tăng

trưởng kin h tế và phát triển xã h ội của đất nước, làm tăng thêm sự

mất cân đối giữa nông nghiệp và công n ghiệp, giữa sản xuất và tiêu

dùn g tạo nên mâu thuẫn trong nội tại của c ơ cấu kinh tế.

Trong lúc đó một số nước và vùng lãnh thổ khác ở châ u á có

tốc độ tăng tr ưởng khá nhanh nh ư Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc,

Thái La n, Malai xia đ ã qua n tâm phát triển nông thôn n gay từ thời kì

đầu côn g nghiệp hoá, co i nông n ghiệ p nôn g thôn là một ph ần quan

trọng của nền ki nh tế quốc dân. Phát t riển nông thôn không chỉ vì lợi

ích riêng c ua nông thôn, mà còn vì lợi í ch chun g củ a đất nước.

Ngày nay phát t riển nông thô n kh ông chỉ là việc làm riêng của

các nước đang phát triển, mà còn là sự quan tâm chung của cộ n g

đồn g thế giới.

Việt Na m là một nước đang đi lên t ừ một nề n nông nghiệp lạc

hậu, nông t hôn lại càng có vai trò q uan t rọn g trong phát triể n đấ t

nước.

+ Nông thôn là nơi s ản xuất lương thực, thực phẩm cho nhu cầu

cơ bản của nhân dân, cung cấp nông sản, ngu yên liệu cho côn g

nghiệp và xuất khẩu. Trong nhiề u n ăm nôn g nghiệp sản xuất ra

khoảng 40% thu nhập quốc dân và trên 40% giá trị xuất khẩu góp

phần tạo nguồn tích luỹ cho sự nghiệp công n gghiệp hoá hiện đạ i hoá

đất nước.

+Nông thôn là nơi cung c ấp n guồn nhân lực dồi dào cho xã

hội, chiếm trên 70% lao độn g xã hội. Trong quá trình công nghi ệp

hoá hiện đại hoá, lao độn g nông n ghiệp chuyển dần sang c ông nghiệp

và dị ch vụ, chuyển dần lao động nôn g thôn vào các khu công nghiệp

và đô thị.

+Nông thôn chiếm 80% dân số của cả nước. Đó là thị trường

rộng lớn tiêu thụ sản phẩm công nghi ệp và dịch vụ. Nông thôn phát

triển cho phép n âng cao đời sống và t hu nhập của dân cư nông thôn,

tạo điều kiện để mở r ộng thị trường để phát tri ển sản x uất tr ong

nước.

+ ở nô ng thôn có trên 50 dân t ộc khác nhau s inh sống, bao gồ m

nhiều thành phần, nh iều tầng lớp, có các tôn giá o và tín ng ưỡng khác

nhau, là nền tảng quan trọng để đảm b ảo ổn định tì nh hình kinh tế xã

hội của đất nước, để tăn g c ường đoàn kết của cộng đồng các dân tộc.

Nông thôn n ằm trên địa bàn rộng lớn của đất nước, có điều kiện

tự nhiên kinh tế xã hội khác nhau. Đó là tiềm l ực to lớn về tài nguyên

đất đai, khoáng sản, thuỷ sản để phát triển bền vững đất nước.

III. Bản chất đặc điể m vai tr ò của hệ thống kết cấu hạ tầng

nông thôn

1. Bản chất hệ t hống kết cấu hạ t ầng nông thôn

Hoạt động s ản xuất vật ch ất thực sự là sự kết hợp con ng ườ i

lao động với tư li ệu sản xuất theo một côn g nghệ nhất định. Tro ng t ư

liệu sản xu ất có một bộ p hận tha m gia và o qúa trì nh sản xuất với tính

cách l à những cơ sở, nhữn g phương t iện chung, nhờ đó mà qu á trình

sản xuất hay dịch vụ được t hực hiện. Như vậy bộ phận cơ sở, phươn g

tiện chu ng này bản thâ n nó không phải là công nghệ, cũng không phải

là công cụ hay dịch vụ tr ực t iếp cho vi ệc chế t ạo hay tiêu t hụ sản

phẩ m, nhưng nếu thiếu nó thì các quá quá trình công nghệ, quá trình

sản xuất dị ch vụ, sẽ gặp khó khăn h oặc không thể thực hiện được.

Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội d ưới sự tác động củ a cuộc

cách mạn g khoa học công nghệ là m cho kết cấu hạ tầ ng khôn g chỉ có

vai trò to lớn t ron g l ĩnh vực kinh tế, mà ngày càng có tầm q uan tr ọng

đặc biệt đối với sự phát triển của xã hội. Tương ứng với mỗi lĩnh vực

hoạt đ ộng xã hội, có một loại hạ tầng tươn g ứng chuyê n dùn g, hạ

tầng tron g lĩnh vực kinh tế phục vụ cho l ĩnh vực kinh tế, hạ tần g

trong lĩnh vực văn hoá- xã hội phục vụ cho hoạt động văn hoá xã hội.

Cũng có nhữn g loại hạ tầng đa năng phục vụ cho nhiều loại hoạt độn g

khác nhau trên một phạm vi rộng lớn như hạ tần g kỹ thuật cho lĩnh

vực cun g c ấp điện năn g, giao t hông vận tải thôn g t in…Những loại hạ

tầng đa năng này trong khi t ồn tại và vận hành không chỉ phục vụ cho

các ho ạt động kinh t ế mà còn phục vụ dân si nh và các hoạt động văn

hoá xã hội. Từ đó khái ni ệm kết cấu hạ tần g kinh tế xã hội được dùng

để chỉ nh ững hạ tầng đa năng phục vụ cho cả kinh tế và xã hội, hoặc

trong tr ường hợp để chỉ nh ững hạ tầng chuyên dùng phục vụ tr ong

hoạt động kin h tế và hoạt động văn hoá, xã hội khi cùng đề cập đến

cả hai loại h ạ tầng cho phát triển kinh tế xã hội nói chung.

Ngày nay trong điều kiện của nền kinh tế thị tr ường, hệ thốn g

tài chính ngân hàng phát triển gi ữ vai trò là nền tản g của mọi hoạt

độn g kinh tế. Sự vận h ành có hiệu quả của hệ t hống ngân hàng tài

chính giữ vai trò chi phối sự vận hà nh và phát tr iển có hiệu q uả của

toàn bộ nền kinh tế. Với vai tr ò nề n tảng đó, hệ thống n gân hàng tà i

chính được coi là một loại hạ tần g mang tính thiết chế của nền ki nh

tế thị trường hiện đại.

Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của một xã hội hiệ n đại là một

khái niệm dùng để chỉ tổng thể những phương tiện vật chất và thiết

chế làm nền t ảng cho kinh tế xã hội phát triển.

Nông th ôn là một khái niệm dùn g để chỉ những khu vực dân cư

sinh sống có hoạt động nông nghi ệp dựa trên hoạt động nôn g nghiệp.

Thích ứng với hoạt động nông nghiệp là một kiểu tổ chức sinh hoạ t

đặc thù của dân cư. Chính tính ch ất về sản xuất và sinh hoạt của dân

cư nông thôn qui đị nh tính chất đặc thù của kết cấu hạ tầng nông

thôn. Kết cấu hạ tần g nôn g thôn là khái niệm dùng để chỉ tổng t hể

những ph ương tiện vật chất và thiết kế là m nền tản g cho kinh tế xã

hội nông thôn phát triển. Kết cấu hạ t ầng kinh tế xã hội nôn g t hôn

bao gồm hạ tầng kinh tế xã hội cho toàn ngành nông nghiệp và nôn g

thôn của vùng và của thôn xã.

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp nông th ôn là một b ộ

phận của hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn. Nó đ ược hiểu l à

những hệ thống thiết bị và công trìn h kỹ thuật được tạo lập, phân

bố và phát triển trong các vùng nông thôn và trong các hệ t hống

sản xuất nông nghiệp, tạo thành c ơ s ở và điều kiện chung cho phá t

triển ki nh tế-xã hội ở khu vực này.

2. Vai t rò của hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn

Trong từng giai đoạn p hát triển nhất định của xã hội, sự phá t

triển của nông n ghiệp và nôn g thôn được dựa t rên một hệ thốn g kế t

cấu hạ tầng có trình độ phát triển nhất định. Như vậy, sự phát triển

hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn có vai trò to lớn thể hiện qua các

mặt sau

2.1 Mức độ v à trình độ phát triển kết cấu hạ tầng l à một c hỉ

tiêu phản ánh và đ ánh giá trình độ p hát triển nói chung của nông

nghiệp và nông thôn.

Đối với bất c ứ một xã hội nào thì sự phát tr iển của kế t cấu hạ

tầng bao giờ cũng là một yếu tố, một chỉ số của sự phát t riển xã hội

nói chung, của nông thôn nói riên g. Với tính cánh là một chỉ số đánh

gi á s ự phát tr iển của n ông thôn, người ta thường dùng các c hỉ ti êu để

thể hiện mức độ và tr ình độ phát triển của từng yếu tố kết cấu hạ

tầng như: số kilômét đường gi ao thông tính trên một km2, tính trên

1000 dân s ố, số xã có trạm xá, số xã có trường tiểu học…

Trong quá trình phát tri ển, vai trò và tầm q uan trọng của kết

cấu hạ tầng ngày một tăng lên. Trong điều kiện phát triể n với trình

độ thấp, tự cấp, tự túc là chủ yếu thì các yếu tố hạ tầng ở nông t hôn

là đơn giản và yếu kém. Trong điều kiện hiện nay, với xu hướn g mở

cửa và hội nhập, nếu thiếu hệ t hốn g thông tin viễn thông, hệ thốn g

ngân hàn g, thiếu hệ thống giao t hông hiệ n đại, thiếu nh ững côn g

trình kiến trúc hiện đại phụ c vụ các hoạt động văn hoá xã hội… th ì

sự phát triển khó có thể diễn ra hoặc không được như mo ng muốn.

Như vậy, xây dựng và phát triển hạ tầng đã trở thành một nội dun g

quyết định cho s ự phát tr iển nô ng n ghiệp nông thôn.

2.2 Kết cấu hạ tầng, trước hết là những hạ t ầng trong kinh tế,

giữ vai tr ò q uyết định t rong việc chuyển dịch c ơ cấu kinh tế nông

thôn

Nông nghi ệp nông thôn n ước ta hiện nay đ ang trong q uá t rình

chuyển biến lên sản xuất lớn trên c ơ sở thực hiện công nghiệp hoá

hiện đại hoá chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế n ông nghiệp nôn g

thôn. Tuy nhiên t hực trạng kết cấu hạ tầng nông thôn lạc hậu đã cản

trở lớn tới quá trình này. Trong khi nghiên c ứu tình hình kinh tế Việ t

nam các chuyên gia n gân hàng thế giới rằng: Những trở ngại trong

gi ao thông vận tải( khôn g chỉ l à chi phí vận tải) th ường là trở ngạ i

chính đối với sự phát triển khả n ăng chuyên môn hoá s ản xuất tại

tưng khu vực có tiềm năng phát t riển nhưng không th ể tiê u thụ được

sản phẩ m hoặc không được cung cấp lương thực một cách ổn định

nhất là miền núi.

2.3 Kết cấu hạ tầng nông thô n phá t tri ển cân đối và toàn diện,

bao gồm cả hạ tầng trong kinh tế và hạ tầng v ăn hoá, xã hội là điều

kiện của việc phát triển nông thôn toàn diện và v ăn minh.

Nông thôn Việt Nam đã trải qua quá t rình phát triển lâu dài, từ

nôn g thôn tru yền thốn g xưa ki a đến t hời kì xây dựn g nông thôn mới

ngày nay. Nông thôn truyền thống x ưa kia dựa vào nền nông nghiệp

nhỏ độc can h cây lúa n ước nên rất nghèo. Đến lượt mình trạng thái

kém phát t riển của kinh t ế đã quyết định trạng thái kém p hát triển của

hệ thống hạ tầng, với một số yếu tố hạ tầng nhỏ bé, thích ứng với

khuôn kh ổ sinh hoạt kinh tế hạn hẹp của các cộn g đồn g nôn g thôn

truyền thống: Hệ thống thuỷ nôn g về cơ bản chưa hình thành, việc

tưới tiêu nước phụ thu ộc vào nước mưa, hệ thốn g giao thông chủ y ếu

là đườn g mòn, đường đất, đường lát gạ ch đường đá thích hợp cho

vi ệc đi bộ…Những công trình của hạ t ầng nông thôn truyền thốn g nói

trên được hì nh thàn h từ nhu c ầu kinh tế, văn hoá xã hội sinh hoạt của

nôn g t hôn, có qui mô và trình độ t hích ứn g vớ i khả n ăng kinh t ế và

nhu cầu sịnh hoạt của nông thôn t ruyề n thống. Ngày nay nông nghiệp

và nông thôn Việt Na m đang trong quá trình phát triển ở giai đoạn

mới, có sự tác động mạnh mẽ của quá t rình đô thị hoá, hoạt động s ản

xuất công n ghiệp được tiến hành trên c ơ sở công nghi ệp hoá. Nh ư

vậy việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn phát tr iển toàn

diện với nhu cầu và đáp ứng những đòi hỏi củ a việc phát t riển n ôn g

thôn mới l à yêu cầu bắt buộc trong quá trình công nghiệp hoá hi ện

đại hoá ở nước ta.

2.4 Đối với những vùng nông thôn chậm và kém phát triển,

tập trung sức phá t tri ển kết cấu hạ tầng còn là c ách thức để xoá bỏ

sự chênh lệch trong quá trì nh phát triển .

Bằng việc phát triển kết cấu hạ t ầng, t rước hết là hạ tầng giao

thông vận tải, thô ng tin li ên lạc … sẽ t ạo cơ sở cho việc tă ng cường

gi ao l ưu kinh tế văn hoá, p há vỡ sự khép kí n của nôn g t hôn truy ền

thống với toàn nề n kinh tế, tạo điều kiện cho n ông dân tiếp cận với

các nguồn l ực phát triển từ các dự án quốc gia và qu ốc tế, thúc đẩy

sự hình thành và phát t riển sản xuất hàn g hoá. Phát t riển kết cấu hạ

tầng là cách t hức phân bố rộng khắp nhữn g t hành tựu của ph át tr iển,

nân g cao mức hưởng thụ văn hoá và tạo lập sự côn g bằng hơn giữa

các vùng trong c ả n ước.

3. Những đặc điểm chủ yếu của v iệc xây dựng phát triển kết

cấu hạ tầng nông t hôn.

Kết cấu hạ tầng của một đất nước nói chung cũ ng n hư của nông

thôn nói ri êng được hình thành và phát triển qua từng giai đoạn phá t

triển của kinh tế và xã hội. Để thực hiện việc xây dựng và phát tri ển

kết cấu hạ tần g nông th ôn đáp ứng yêu cầu phát triển, cần chú ý

những đ ặc điểm chủ yếu sa u đây:

3.1 Kết cấu hạ tầng có tí nh hệ thống cao

Kết cấu hạ t ầng là một hệ thốn g c ấu trúc phức tạp phân bố trên

toàn lãnh thổ, trong đó có những bộ p hận có mức độ và phạm vi ảnh

hưởn g cao thấp khác nhau đối với sự phát triển kinh tế xã hội của

toàn bộ n ông thôn, của vùng và của l àng xã. Tuy vậy cá c b ộ ph ận n ày

có mối liên kết gắn bó với nhau trong quá trình hoạt động khai thác

và sử dụng. Do vậy việc qui hoạch tổ ng thể trong p hát triển kết cấu

hạ tầng, phố i kết hợp giữa c ác loại hạ t ầng trong một hệ thống đ ồng

bộ sẽ giả m chi phí tối đa và tăn g tối đa công dụng của các cơ sở hạ

tầng cả trong xây dựng cũng nh ư quá trình vận hành.

Tính chất đồng bộ hợp lý trong việc phối kết hợp các yếu tố hạ

tâng không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà còn có ý nghĩa về xã hộ i

nhân văn. Cá c cô ng tr ình về hạ tần g thường là các công trình lớn,

chiếm chỗ tro ng không gia n. Tính hợp lý của các công trình này đe m

lại sự thay đổi lớn tron g cảnh quan và có tác động tí ch cực đ ến các

địa bàn dân cư. Nếu tron g khi xây dựng và qui hoạch các cô ng trình

hạ tầng mà chỉ chú ý đến công năng chí nh của nó hay ít quan tâm đến

khía cạnh xã hội nhân văn, đến những dịch vụ mới nảy sinh sau kh i

có công trình, sẽ là m suy yếu khía cạnh cảnh quan, văn hoá hoặc gây

trở ngại cho sinh hoạt của dân c ư.

3.2 Tính tiên phong định hướng của kết cấu hạ tầng

Đặc điểm này đòi hỏi trong quá trình phát triển kết cấu hạ t ầng

nôn g thôn phải chú ý đến nh ững vấn đề sau:

+Kết cấu hạ tầng của toàn bộ nông nghiệp nông thôn, cả vùng

hay của làng xã cần được hì nh thành và phát tri ển tr ước một bước và

phù hợp với các hoạt độn g ki nh tế xã hội. Dựa trên các qui hoạ ch

ki nh tế xã hội để quyết định việc xây dựng kết cấu hạ tầng. Đến lượ t

mình sự phát triển kết c ấu h ạ tầng về qui mô, chất lượn g, trình độ kỹ

thuật lại thể hiện định hướn g phát triển kinh t ế xã h ội và tạo tiền đề

vật chất ch o tiến trình phát triển kinh tế xã hội.

+ Trong từng giai đoạn p hát triển toàn bộ nông nghiệp n ông

thôn hay từng vùng có nhữn g yế u tố quyết định đến sự phát triển c ủa

từng mặt, từng khâu của quá trình sản xuất hay si nh hoạt hoặc những

yếu tố có khả nă ng gây ra nh ững tiến bộ man g tính lan truy ền. Chiến

lược đầu t ư phát triển hạ tầng trọng đ iểm l àm nền tảng cho một tiến

trình phát tr iển. Ch iến lược này gọi là chiến lược ưu tiên. Thực hiện

tốt chiến lược ưu tiên tr ong phát triể n kết cấu hạ tầng của toàn bộ

nôn g t hôn, trong mỗi giai đoạn phát triển sẽ vừa q uán triệt tốt đặc

điểm về tính tiên p hong định hướn g, vừa giả m nhẹ nhu cầu vốn đầu

tư cần huy động do c hỉ tập trung vào những nhu cầu ưu tiên.

3.3 Tính xã hội và tính c ộng đồng cao

Tính xã hội và tí nh cộng đồng cao của các công trình kết cấu

hạ tầng t hể hiện cả t rong xây dựng và trong sử dụng. Trong sử dụn g

hầu hế t các công trình đều đ ược sử dụng một cách tập thể, c ó tính tập

thể. Giới hạ n qui mô tập t hể n gười sử dụng chun g các công trình hạ

tầng tuỳ thuộc tí nh chất của từng loại công trình. Trong xây d ựn g

mỗi loại c ông trình khác nhau có những n guồn vốn khác nhau. Để

vi ệc xây dựng quản lý các công trình hạ tần g nôn g thôn có kế t quả

cần lưu ý :

+Đảm bảo hài hoà nghĩa vụ trong xây dựng và quyền lợi tron g

sử dụng đối với mỗi công trình hạ tần g cụ thể. Nguyên tắc c ơ bản l à

gắn quyề n lợi với nghĩa vụ. Trong một số tr ường hợp khi xây d ựng

làm thiệt đối với đối tượng này nhưng lại làm lợi cho đối tượn g khác

thì cần có bi ện pháp xử lý phù hợp.

+Thực hiện tốt việc phân cấp trong xây dựng và quản lý sử

dụn g công t rình cho từng cấp chính quyền, từng đối tượng cụ t hể để

khuyến khích việc phát triển và sử dụng có hiệu quả kết cấu hạ tầng.

3.4 Trong điều kiện kinh tế thị tr ường, xây dựng hạ tầng nó i

chung và hạ tầng nông thôn nói riêng thu ộc lĩnh vức đầu tư kinh

doanh, hơn nữa l à lĩnh vực đầu t ư đòi hỏi vốn lớn.

Trong tổng vốn đầu tư cho nông nghiệp nôn g thôn, cần có kế

hoạch phân bổ hợp lý không chỉ giữa các yếu tố hạ tầ ng mà còn gi ữa

các lĩnh vực phát triển lĩnh vực phát triển hạ tầng và các hoạt động

ki nh tế xã hội. Trong điều kiện nguồn vốn có hạn, nếu qúa nhấn mạnh

đến lĩnh vực hạ t ầng sẽ hạn chế hoặc ảnh h ưởn g đến các lĩ nh vực

khác.

Phát triển hạ tầng thường xuyên gắn với việc xây dựng nh ững

côn g t rình xây d ựng mang tính ấn tượng cao, biểu thị sự phô trươn g

mạnh hay thể hiện sự phồn thịnh hoặc năng lực củ a nhà tổ chức. Do

vậy tr ong lĩnh vực phát tr iển hạ tầng có điề u ki ện thuận lợi cho sự

nảy nở của chủ nghĩ a thành tích, gây ki ệt quệ hoặc lãn g phí nguồn

lực cho phát triể n.

Các công tr ình h ạ tầng là nhữn g côn g trình công cộng không

thể hoặc rất khó thu hồi vốn. Đối với các công trình không thể thu

hồi vốn thường được ngân sách đầu tư, các công trình khác một phần

ngân sách đầu tư, phần khác do dân đóng góp. C ả hai loại này sau kh i

đưa vào sử dụn g đều c ần chi phi bảo d ưỡng tu sửa nên cần hình thà nh

một quĩ riên g đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động này.

4. Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng ở nông thôn

Xét về bản chất, kết cấu hạ tần g nôn g thôn bao gồm tổng thể

những yếu tố vật ch ất và thiết chế làm nền tảng cho s ự phát triển

ki nh tế x ã hội nôn g thôn. Những yếu tố hạ tầng phục vụ cho phát

triển ki nh tế th ường được gọi là kết cấu hạ tầng kỹ thuật, còn những

yếu tố hạ tầng phục vụ cho phát triển vă n hoá xã hội thì được gọi l à

kết cấu hạ tầng xã hội. Trong khuôn khổ bài viế t chỉ đề cập đến hạ

tầng kỹ thuật trong nông thôn.

Hệ thống kết cấu hạ tầ ng kỹ thuật là bộ phận quan trọng trong

hệ thống kết cấu hạ tầng. Hệ thống này bao gồm t oàn bộ nh ững yếu

tố vật chất, các cơ sở vật chất ph ục vụ yêu cầu phát triển các ngành

ki nh tế nông thôn. Các bộ phận quan trọng thuộc hệ thống kết cấu hạ

tầng kỹ thuật gồm:

1. Hệ thống thuỷ lợi

Thuỷ lợi là một ngà nh khoa h ọc nghiên cứu và ứng d ụng các

biện pháp nhằm đánh giá, khai thác s ử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn

tài nguyên nước.

Công tác đầu t ư cho lĩnh vự c thuỷ lợi bao gồm:

+ Đầu tư xây dựng các qui hoạch thuỷ lợi(bao gồm đánh giá và

qui hoạch nguồn nước).

+ Đầ u tư cho khảo sát t hiết kế và xây dựng côn g t rình( bao gồm

cả côn g trì nh chỉnh trị sông và bờ biển) .

+ Đầu tư cho quản lý khai thác công trì nh, quản lý lưu vực, bảo

vệ và phát triển môi trường, chỉnh trị sôn g, phòn g chống lụt bão…

Thuỷ nôn g là một bộ phận của thuỷ lợi nhằm mục đích tưới tiêu

nước phục vụ sản xuất nông nghiệp. Nội dung chủ yếu của côn g tác

đầu tư cho thuỷ nông là:

+ Đầu t ư xây dựng công trình để tưới, t iêu nước cho cây trồng.

+ Đầu tư thực hiện cải tạo đất, quản lý sử dụng, khai thá c công

trình.

+ Đầu t ư tu bổ, bảo dưỡng các công trình hệ thống thuỷ nông.

Như vậy, hệ thống hạ t ầng thuỷ lợi bao gồm toàn bộ hệ thốn g

côn g trình phục vụ cho việc khai t hác, sử dụng hợp lý nguồn

nước(nước mặt và nước ngầ m) và cho vi ệc hạn chế những tác hại do

nước gây ra đối với sản xuất, đời sốn g và môi trường sinh thái.

Các côn g trình chủ yếu thu ộc hệ thống thuỷ lợi gồ m có:

+ hệ thốn g các hồ đập giữ nước, có thể gồm cả đập của nhà máy

thuỷ điện

+ hệ thốn g các trạ m bơm tưới và tiêu nước

+ hệ thốn g đê sông, đê biển

+ hệ thốn g kênh mương

2. Hệ thống giao thô ng

Hệ thống giao thông là toàn bộ các phương tiện vật chất kỹ

thuật th ích hợp với mỗi loại hìn h giao thôn g nhằm phục vụ cho việc

vận chuyển phục vụ sản xuất và nhu cầu đi lại của dâ n cư.

Các phương tiện vật c hất tương ứng với c ác l oại hình giao

thông là rất phong phú nhưn g có thể chia thàn h hai loại: Hệ thốn g

đườn g xá và hệ thống các phương tiện vận tải.

Đầu tư trong lĩnh vực giao thông nông thôn bao gồm: đầu tư

vào các hệ th ống và công trình giao thông vậ n tải trong nông thôn:

cầu cống, đường giao t hông li ên thôn, liên xóm, liên xã, đường liên

huyện, các nhà kho b ến bãi phục vụ trực tiếp nhu cầ u vận chuyển

hàn g hoá, giao lưu, đi lại của nhân dân.

Hệ thống gi ao thông là hệ thống hạ tầng đặc biệt quan tr ọng

đối với phát tri ển kinh tế xã hội. ở mọ i quốc gia, hệ thống giao th ông

hình thành mạng lưới bao phủ khắp đất nước. Sự phát triển hệ thốn g

gi ao thôn g quốc gia nối liền các vùng kinh tế -xã hội của đ ất nước, sẽ

có tác động lớn tới các sự phát triển của các vùng nông thôn.

3 Hệ thống điện nông thôn

Hệ thốn g điện nông thôn là to àn bộ các yếu tố cơ sở vật chất

làm nền tảng cho cung cấp đi ện sử dụng vào tưới tiêu, các hoạt đ ộng

sản xuất và phục vụ s inh hoạt nông thôn. Đầu t ư cho hệ thống điện

bao gồm:

+ Đầu tư xây dựng mạng lưới đường dây tải điện từ nguồn cun g

cấp, hệ thống các trạm h ạ thế, mạng lưới ph ân p hối và dẫn điện tới

các dụng cụ d ùng điện.

+ ở cá c vùn g s âu, vùng xa thuộc hệ t hống điện nôn g thôn còn

bao gồm cả việc đầu tư x ây dựng các nhà máy phát đi ện nhỏ bằng

độn g cơ chạy dầu hoặc máy tuốc bin nhỏ chạy bằn g s ức n ước, sức gió

4. Hệ thống thông ti n b ưu chính viễn t hông

Hệ thống thông tin bưu chính viễn thông nông thô n bao gồm

toàn bộ các cơ sở vật chất, các ph ương tiệ n phục vụ cho việc cung

cấp t hông tin, trao đổi thông tin phục vụ sản xuất và đời s ống của

nôn g thôn. Đầu tư cho hệ thống thông tin và bưu chí nh viễn thông

bao gồm:

+ Đầ u tư xây dựng mạng lưới bưu điện, điện thoại, internet,

mạng lưới truyền thanh, truyền hì nh của trung ương và địa phương.

Trong điều kiện xã hội hiện đại, thôn g tin là yếu tố có vai trò t o

lớn và nhiều khi có ảnh hưởng q uyết đị nh tới sự phát triển kinh tế xã

hội và văn hoá. Xây dựng và phát tri ển hệ thốn g thông ti n hoàn chỉ nh

và hiện đại là một nhiệm vụ trọn g yế u t ron g việc xây dựn g, phát triển

hạ tầng đáp ứng yêu cầu côn g nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn.

4.Các lĩnh vực khác

Ngoài những hệ thống hạ tầng thuộc kết cấu hạ tầng kỹ thuật có

qui mô lớn, có tính chất quốc gia, có ý nghĩ a trực ti ếp nh ư một l ực

lượng sản xuất trong việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá

nôn g t hôn, cò n có những yế u tố h ạ tầng có quan hệ trực tiếp đến dân

sinh, có ý nghĩ a tron g vi ệc phát tri ển nguồn lực con ng ười và vì vậy

có ý n ghĩa trong sự phát triển dài hạn. Đó là: hệ thống giáo dục, hệ

thống y tế, hệ thống các nhà văn hoá, các trụ sở quản lý nhà nước ở

cấp xã, hệ thống chợ nông thôn, hệ thống c ung cấp n ước s inh hoạt

nôn g thôn…

Chương II

Thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp nông

thôn ng oại thà nh Hà Nội

I.Tình hì nh đầu t ư cho XDCB nông nghiệp nông thôn

Thủ đô Hà nội l à “trá i tim của cả n ước”, đầu não chính trị

hành chính đóng vai tr ò q uan trọng trong sự nghiệp công nghiệp

hoá -hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành

phố Hà Nội lần thứ 13 đã khẳng định, trong 10 năm tới thành phố

phải đảm bả o vữn g chắc về chính trị, trật tự an toàn xã hội, phá t

triển kinh tế-khoa h ọc c ông nghệ-văn hoá xã hội toàn diện bền

vững, xây dựng về cơ bản nền tảng vật chất kỹ thuật và xã hội của

thủ đô xã hội c hủ n ghĩa giàu đẹp văn minh, thanh lịch đậm đà bản

sắc ngàn năm văn hiến, nâng cao đời sống vật chất tinh thần c ủa

nhân dân, phấn đấu trở thà nh một trung tâm ngày càng có uy tín ở

khu vực, xứng đáng với da nh hiệu thủ đô anh hùng. Tron g định

hướn g cơ bản kinh tế – xã hội thủ đô Hà Nội 2001-2010, ĐH lần

thứ 13 của Đảng bộ Hà Nội đã xác định: phấn đấu đi đ ầu cả nước

về công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn, phục vụ vùng ki nh t ế

trong khu vực và cả nước: “phấn đấu theo tinh thần đó, phát triển

nôn g thôn ngoại thành và hiện đại hoá nông thôn có vai trò cực kì

quan trọn g”

Ngoại thành Hà Nội gồm 5 huyện, với 118 x ã và 8 thị trấn,

có diện tích đất đai 83444.54 ha chiếm 90.85% tổng số diệ n tích,

dân số là 1.285.714 người, chiếm 46.59 % dân số c ủa t hành phố.

Tổng GDP của ngoại thành nă m 2000 đạt khoảng 8847.8 tỷ đồng

chiếm 23.74% GDP toàn thành phố( do thành phố q uản l ý ch ỉ

chiếm 9%)

Tuy giá trị GDP ngoại thành chi ếm tỷ lệ khiêm tốn nh ưng

với tiềm năng về tài nguyên, đất đai khí hậu lao độn g trí tuệ và vị

thế của thủ đô, ki nh tế ngoại t hành có vai trò quan tr ọng và và sẽ

phát tri ển mạnh tro ng thời gian tới, nông thôn sẽ từ ng b ước được

hiện đại hoá . Nghị quyết 15 NQ/TW của Bộ ch ính tr ị( khoá VIII)

ngày 15 /12/ 2000 đ ã chỉ r a: Phát triển nông ngh iệp và kinh tế ngoại

thành theo hướng nông nghi ệp đô thị sinh thái. Thủ đô Hà Nội

phải đi đầu trong công ngh iệp hoá hiện đại hoá .

Nhận thứ c một cách đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọng của

ki nh tế ngoại thành, từ 19 90 Thành uỷ đã xây dựng và thực hiện

chương trình 06/TR Tu về phát t riển ki nh tế ngoại thành và xây

dựng nôn g thôn mới trong thời kì 1990-1995, năm 1996 thành uỷ

cho tiếp tục chươ ng trì nh 06/TR TU thời kì 1996-2000. Dưới sự

lãnh đạo của Thành uỷ, chỉ đạo của UBND Thành phố, cùng với

các cấp các n gành, s ự hưở ng ứn g của nhân dân n goại thành tr ong

hơn 10 năm qua, ki nh tế ngoại thà nh đã đạt được ngững kết quả rấ t

đán g khích lệ. Kinh tế ngoại thành phát triển toàn diện và liên tục

với mức tăng trưởng khá, bình quân đạt 10.65%/nă m. Tổng giá tr ị

sản xuất nông nghi ệp không ngừng tă ng, tốc độ tăng trưởn g bì nh

quân đạt 4.6%/năm .Gi á trị sản x uất nông nghiệp trên một ha đấ t

canh tác mỗi năm một tăng, năm 2000 đ ạt 40.4 triệu đồng/ ha.

Kinh tế ngoại thành có được bước tăng trưởng như vậy là

nhờ sự quan tâm thích đáng và kịp thời của Đảng bộ Thành phố Hà

Nội đối với nông nghiệp nôn g thôn n goại th ành. Tr ong t hời gi an

qua ngân sách thành phố dành cho khối nông nghiệp nô ng thôn

không n gừng gia tăng mỗi năm

Biể u 1: Tổng hợp vốn đầu tư xây dựng cơ bản địa phương

Đơn vị: tỷ đồng

Ngành,lĩ nh vực 2000 2001 2002 2003

Tổng số vốn 1065.7 1720.3 2306.7 3107.4

Nông nghiệp 122.9 175.8 208.4 442.6

Công nghiệp- Du 39.47 243.5 290.4 370.7

lịch- Dịc h vụ

Cơ sở hạ tầng 681.42 1098.2 1467.3 1894.4

Khoa học công 5.155 7.56 9.25 15.85

nghệ

Văn hoá xã hội 202.315 165.36 280.13 345.17

Quản lý nhà nước 14.44 29.88 41.22 38.68

Nguồn: Cục thống kê Hà Nội

Qua bảng số l iệu trên ta thấy nguồn vốn đầu tư cho nôn g

nghiệp nông thôn tăng nhanh qua t ừng năm. Năm 2001 vốn đầu tư

tăng gấp 1.43 l ần s o với năm 200 0. Đặc biệt giai đoạn 2001-2003

có sự gia tăn g đột biến vốn đầu tư cho nông nghi ệp nông thôn:

năm 2002, vốn đầu tư tăng 1.47 lần so với 2001, còn n ăm 2003,

tổng vốn đầu tư t ăng 2.1 lần so với năm . Điều này cho thấy nôn g

nghiệp đã n gày càng giành đ ược nhiều hơn sự quan tâm c ủa nhà

nước, dần khẳn g đị nh được vai trò và vị thế của n gành tr ong chiến

lược phát triển kinh tế xã hội của thủ đô.

Tuy nhi ên qua bảng s ố liệu t rên ta cũng thấy, về mặt tuyệt

đối vốn đầu tư qua các năm có sự gia tăng nhưng xét về mặt tươn g

đối t hì tỷ t rọng vốn đầu t ư cho nông nghiệp trong cơ cấu tổng vốn

đầu t ư toàn xã hội l ại có xu h ướng giảm. Năm 2000 tỷ tr ọng vốn

đầu tư cho nông nghiệp tr ong tổng vốn đầu tư toàn thành phố l à

11.5% thì đến năm 2001 giả m xuống còn 10.2% và còn 9.03% vào

năm 2002. Đây chính là thời kì đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh

tế từ nông nghiệp – côn g ngh iệp – dị ch vụ sang cơ cấu kinh tế

côn g nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ. Trong thời kì này tốc độ

phát triển của các ngành công nghi ệp và dịch vụ là rất lớn , cụ thể

ngành công nghiệp có tốc độ phát tri ển bình quâ n là 26.6%, ngà nh

dịch vụ là 35.4% trong khi đó tốc độ phát triển của ngành nông

nghiệp là 5.7 %. Vốn đầu tư giành cho 2 ngành côn g nghi ệp và

dịch vụ rất lớn. Chính vì vậy, tỷ tr ọng vốn đầu tư cho nôn g

nghiệp có sự suy giảm đá ng kể.

Song đến nă m 2003, tỷ tr ọng vốn đầu tư cho nông nghiệp có

bước gia tăng trở lại, vốn đầu tư cho nôn g nghiệ p đạ t 14.2 % tr ong

tổng vốn đầu tư. Như vậy cơ cấu vốn đầu tư đã được điều chỉnh

theo hướng thuận lợi ưu tiên phát triển nhiều hơn cho nông

nghiệp.

Mặc dù nền kinh tế củ a thủ đô sau những năm đổi mới có sự

phát triển mạnh mẽ, cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch rõ rệt, t ừ

cơ cấu nông nghiệp – công nghi ệp – dịch vụ : 48%-41 %-11% sang

cơ cấu côn g ngh iệp – nông nghi ệp – dị ch vụ :55%-27%-18% s ong

nôn g nghiệp vẫn giữ được vai trò vị thế quan trọng tr ong cơ cấu

ki nh tế và cần được phá t huy hơn nữa trong thời gian tới.

Tóm lại, mặc dù Đảng bộ và nhân dân thành phố Hà Nội đã

có nhiều cố gắng tro ng công cuộc xây dựng, ph át triển nông thôn

mới, song tron g gi ai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đạ i

hoá hi ện nay, vốn đầu tư d ành cho nông nghi ệp nông thôn vẫn còn

quá nhỏ bé, chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư cơ bản của ngành,

đặc biệt là vốn đầu tư dành cho xây dựng kết cấu hạ tầng nôn g

thôn.

Trong khối nông nghiệp nông thôn, vố n đầu tư cho x ây

dựng cơ bản chiế m tỷ trọng rất lớn và có vai trò đặc biệt quan

trọng tr ong phục vụ sản xuất nôn g nghiệp. Thời gia n qua kết cấu

hạ tầng nông thôn đã luôn được ưu tiê n đầu tư phát triể n và ch iếm

phần lớn ngân sách dành cho nông ngh iệp.

Biể u 2: Đầu tư xây dựng cơ bản cho nông nghiệp nông

thôn 1996-2000

Đơn vị: tỷ đồng

Hạng mục Thực hi ện 1996-2000

Tổn g số Bình quân /năm

Số vốn Tỷ trọng(%) Số vốn Tỷ trọn g(%)

I. Tổn g vốn 2115,724 100 423150 100

tư XDCB

toàn xã hội

II. Đầu tư 296.204 14 59.240 14

theo ngành

1.Nông- lâ m 83.306 3.94 16.661 39.64

nghiệp

Trạ m tr ại 25.759 5.151

nôn g -lâ m

nghiệp

Trạ m bơm 57.547 11.509

tưới tiêu

2. Đê điều 73.766 3.49 14.753 3.49

3. Hạ tầng 106.548 5.04 21.31

nôn g thôn

Đường giao 62.276 12.445

thông

35.673 7.135 Điện

Nước sạch 8.599 1.720

6.516 4.Công trình 32.584 1.54 1.54

khác

Nguồn: Chương trình 12CTr-TU

Qua số liệu trên ta thấy, vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn

chiếm 14% tổn g vốn đầu tư toàn thành phổ trong đó vốn đầu tư cho

kết cấu hạ tần g chiếm tới 71.87% vốn đầu tư cho toà n khối nông

nghiệp nông thôn. Vốn đầu tư cho xây dựng kết cấ u hạ tầng chính l à

phần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư đầu t ư cho nôn g

nghiệp. Do vậy nó đòi hỏi phải được sự quan tâm đầu tư th oả đán g

của ngân sách n hà n ước. Nguồn vốn xây dự ng kết cấu hạ t ầng này

hiện nay đang có xu hướng gia tăng

Biể u 3:Tổng vốn đầu tư XDCB qua các nă m

Đơn vị : triệu đồn g

Năm 2000 2001 2002 2003

Vốn đầu tư 122.940 157.853 181.036 205.861

Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội

Qua biểu trên ta thấy vốn đầu t ư cho xây d ựng kết cấu hạ tầng có

sự gia tăng đáng kể. Năm 2001, khối lượng vốn đầu tư thực h iện và giải ngân

tăng 8.11% so với năm 2000. Năm 2002 tăng 5.35% so với năm 2001 và đặc

biệt năm 2003 tăng 17.2% so với năm 2002. Cơ cấu vốn đầu tư cho từng lĩnh vực được

thể hiện như sau:

Biể u 4: Báo cá o t hực hiện kế hoạc h XDCB khối nông nghiệ p -

phát triể n nông t hôn

Đơn vị: triệu đồng

Ngành,lĩnh Bq 1996- 2000 2001 2002 2003

vực 1999

1. Thuỷ lợi 20.445 20.197 16.045 32.888 17.586

2.Nước sạch 14.070 16.899 10.226 19.150

nông thôn

3. Đê điều 14.753 28.591 22.794 19.350 59.215

4.Giao thông 32.214 17.611 28.163 30.136 26.120

nông thôn

5.Điện nông 16.926 30.962 43.734 74.381 28.698

thôn

Nguồn:Chương trình phát triển kinh tế ngoại th ành và

hiện đại hoá nông t hôn

Qua bảng số liệu tr ên ta thấy, tỷ trọng vốn đ ầu t ư c ho thuỷ lợi

đê điều tương đối ổn định. Đây là các lĩnh vực được đầu tư th ường

xuyên và tron g t hời gian dài từ trước đến nay. Các lĩnh vực khác như

gi ao thôn g nông thôn, điện nông t hôn có sự gia tăng đáng kể vốn đầu

tư, đặc biệt là lĩnh vực n ước sạc h nô ng thôn rất được chú trọng trong

mấy năm gần đây và đã t hu hút được một khối lượng vốn đầu tư khá

lớn. Đó là do định hướng phát triển nông nghiệp nông thôn hiện nay

là tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật từng bước hiện đạ i hoá

nôn g thôn, nâng cao từng bước trình độ cơ khí hoá phục vụ nông

nghiệp. Do vậy ngoài các lĩnh vực đầ u tư truyề n thống từ trước đ ến

nay như th uỷ lợi, đê điều thì h iện nay do nhu cầu của quá trình hi ện

đại hoá nôn g nghiệp nông thôn, các l ĩnh vực nh ư điện nông thôn,

gi ao thôn g nông thôn, n ước sạch nông thôn ngày càn g được quan tâ m

thích đán g. Vốn đầu t ư vào các lĩnh vực này tron g mấy năm gần đây

khá lớn và đang có xu hướng gia tăng.

Trong công cuộc tăng cường và hiệ n đại ho á kết cấu hạ tầng

ki nh tế- xã hội, đổi mới bộ mặt nôn g thôn của thủ đô, ngân sách dành

cho kết cấu hạ tầng ngoại th ành ngày càn g tăng cao nh ất là năm 2000

chiếm tới 18% tổng vốn đầu tư xã hội, riên g cho xây dựng cơ bản

nôn g nghiệp là 3.5%-4% , tr ong đó tập trun g xây dựng đường giao

thông nông thôn, đ ến nay đã có 70% đườn g liên xã liên thôn được

trải nh ựa, trải bêtông, lát gạch. Hệ thồ ng thuỷ lợi đê điều được đầ u tư

xây dựng đảm bảo 70% diện tích được tưới và 40% di ện tích được

tiêu chủ động. Mạng lưới điện nôn g t hôn được quan tâ m đầu tư nên

đã phủ kín 100% số th ôn ở ngoại thành, 100% số hộ c ó điện sử dụng.

Nước sạch vệ sinh mô i trườ ng nông t hôn được coi t rọng, có 38 t rạm

cấp nước tập trung và hàng chục ngàn giếng khoan cung cấp cho 65%

dân số ngoại thành dùng n ước sạch.

Nhìn chun g qua phân tích s ố liệu cho thấy nguồn cho nôn g

nghiệp và phát triển nông thô n ở Hà Nội tron g nh ững năm qua đã đặt

mức tăng tr ưởng nhất định, tuy nhiên tỷ trọng vốn đầu tư c ủa nông

nghiệp trong cơ cấu tổng vốn đầu tư xã hội toàn thành phố vẫn c òn

thấp. Điều này gây ra tình trạng t hiếu vốn, chưa đáp ứng được nhu

cầu đầu tư c ủa toàn ngành nông nghiệp. Chí nh vì vậy việc tăng cườn g

đầu tư cho nông nghiệp nông thôn có ý nghĩa quyết định để tạo ra

bước chu yển biến trong thời gia n tới. Cần phải áp dụng mọi biện

pháp để khuyến khích các thành phần kinh tế và huy động các nguồn

lực đầu tư phát triển nông nghiệp n ông thôn, trong đó xác định đầu t ư

từ ngân sách nhà nước là b ộ phận rất quan trọng. Từ n ăm 2001,

Thành phố đã quy ết định tăng tỷ lệ vốn đầu tư cho xây dựng kết các

hạ tầng cho ngoại thà nh lên 21%, trong đó cho nông nghiệp 6% t ổng

vốn đầu tư xây dựng cơ b ản toàn thành phố. Trong chương trình 12

của Thành uỷ về phát triển ki nh tế ngoại thành thì chi ến l ược thu hú t

vốn đầu t ư cho nông nghi ệp nông thôn là:

Biể u 5 : Danh mục các c hương t rì nh, dự án lớn chiến lược

10 năm khu vực ngoại thành

Đơn vị: tỷ đồng

Ngành Vốn Vốn Vốn Tổng

NSNN ODA Khác

1.Nông -lâm 42 30 77 149

2.Thuỷ lợi 295 136 132 563

3.Đê điều 375 0 0 375

4.Giao thông 50 30 0 80

5.Vệ si nh 199 337 5 541

môi trường

Nguồn: Chương trình phát t riển kinh tế ngoại thành và hiện đạ i

hoá nôn g t hôn- TP Hà Nội

Qua số liệu trên ta thấy, vốn đầu tư cho xây d ựng cơ bản nông

nghiệp nông thôn chủ yế u do địa phương quản lý. Tron g cơ cấu

nguồn vốn này, vố n ngân sá ch n hà n ước chiếm t ỷ trọng lớn tươn g

đối. Trong ngành th uỷ lợi, vốn ngân sách ch iếm 52.4%, vốn O DA

chiếm 24.2%, các nguồn vốn khác chiếm 22.4%. Trong c ơ sở hạ tầng(

điện, giao thông nông t hôn…)chi ếm 36.6%, vốn ODA chiế m 44.9%,

các nguồn khác chiếm 18.5%.

ODA chủ yế u tập trung vào cơ sở hạ tầng như điện, giao thông,

nước sạch. Các ngu ồn vốn kh ác như vốn huy động trong dân, vốn tín

dụn g t hương mại tươn g đối ít. Trong những năm tới, mụ c tiêu đặ t r a

là phải t ăng c ường các nguồn vốn ngo ài n gân sách, trong đó ha i

nguồn quan trọng nhất là nguồn vốn huy động tr ong dân và nguồn

vốn vay tín dụng ngân hàng. Cơ cấu vốn cần đạt tới là:

Vốn dân đón g góp 20%

Vốn tín dụng ngân hàng 35%

NSNN Tr ung ương và Hà Nội 25%

Vốn đầu t ư nước n goài 20%

Ngoài ra cần phả i tăng cường thu hút được vốn đầu t ư nước

ngoài vào ngành n ông nghi ệp.

Tóm l ại trong những năm qua, tuy nguồn vốn đầu tư cho xây

dựng kết cấu hạ tần g nông thôn còn nhi ều khó kh ăn song nhờ s ự q uan

tâm đầu tư c ủa thành phố, cơ sở vật chất của ngoại thành đã có những

bước tiến r õ rệt:

Giao th ông: Gần 100% đường ô tô đến xã, trong đố 80% l à

đườn g bê- tông gạch liên xã, th ôn, xóm

Thuỷ lợi: Đảm bảo tưới chủ động 80% diện tích, tiêu n ước đạt

40%, có 15% kênh mương được xây dựng kiên cố

Điện nông thôn: 100% số hộ gia đình có điện sử dụn g

Nước sạch vệ si nh môi tr ường có 38 trạ m cấp nước tậ p trung,

hàn g chụ c ngàn giếng khoan giếng khơi, 65% đã dùn g nước giến g

khoan giến g khơi.

Trên đây là một số nét khái quát về tình hình đầu tư cho kết cấu

hạ tầng n ông thôn ngoại thành Hà nội trong những n ăm vừa qua. Để

thấy rõ hơn nữa thực trạng đầu t ư ch o XDCB nông n ghiệp nông t hôn,

ta đi xem xét vào từng lĩnh vực cụ thể như sau.

II.Thực trạ ng đầu tư phát t riển kết cấu hạ tầng ký thuật

nông thôn

1. Đầu tư cho thuỷ lợi

Thuỷ lợ i là bộ phận cơ bản của hệ thống kết cấu hạ tầng nôn g

thôn. Các công tr ình thuỷ lợi có vai tr ò đặc biệt quan trọn g đối với

sản xuất nông nghiệp. Hệ thống thuỷ lợi hoạt độn g ổn định và hiệu

quả là điều kiện cần thiết để nân g ca o năng suất và chất l ượng c ây

trồng.

Trong những năm q ua, thành ph ố luôn quan tâm xát xao đến

côn g tác xây dựng, phát triển hệ thống thuỷ lợi.

Trong cơ cấu tổng vốn đầu tư xâ y dựng kết cấu hạ tầng nông

thôn, th uỷ lợi chiếm tỷ trọng tươn g đối lớn, khoảng trên 20%. Gia i

đoạn 1996-2000, vốn đầu tư cho thuỷ lợi là 102.226 tỷ đồn g chiế m

21.8% t ổng vốn đầu tư xây dựng cơ sơ hạ tần g t oàn thành phố . Vốn đầu

tư cho thuỷ lợi tương đối ổn định qua các năm.

Tuy nhiên cũng cần thấy rằng, tỷ trọng vốn đ ầu tư cho thuỷ lợ i

của Hà nội so với các vùng và cả nước là thấp hơn. Theo thống kê, tỷ

trọng vốn đầu tư cho thuỷ lợi của cả nước chiế m tỷ trọng tươn g đối

cao, khoản g t rên dưới 50% trong khi đó tỷ l ệ này ở Hà nội là 20% và

đan g có xu hướng giảm

Bảng 6: Tổng hợp vốn đầu tư c ho thuỷ lợi

Danh mục Bq1996- 2000 2001 2002 2003

1999

Tổng vốn đầu 93784 101588 157853 181036 205861

tư(tr.đ)

Vốn đầu t ư cho 20.445 20.197 16.045 32.888 17.586

thuỷ lợi(t r. đ)

Tỷ trọng(%) 21.8 19.88 11.1 18.4 11.56

Nguồn: Sở kế hoạch & đầ u tư Hà Nội

Qua số l iệu t rên ta thấy, trong giai đoạn 199 6-19 99, tỷ trọn g

vốn đầu tư cho nôn g nghiệp chiếm 21.8%, đến nă m 2000,tỷ lệ này là

19.8%, năm 2001 và 2003 t ỷ lệ này chỉ còn 11.1% và 11.56%

.Nguyên nhân là do những năm gần đây do đẩy mạnh chương trình

côn g nghiệp hoá - hiện đại hoá nôn g thôn, vốn đầu t ư được tập trun g

vào các l ĩnh vực nh ư đi ện, nước s ạch. Đây là các lĩnh vực có yêu cầu

kỹ thuật cao, đòi hỏi vốn lớn. Chính vì vậy tỷ trọng vốn đầu tư cho

thuỷ lợi trong cơ cấu vốn có xu hướn g gi ảm.

Trong tổng vốn đầu t ư cho thuỷ lợi thì ki ên cố h oá kênh mươn g

chiếm tỷ tr ọng lớn nhất, khoảng 50%. N ăm 2000, tỷ lệ nà y là 47%, cá

biệt năm 2003 chi ếm tới 84.7%.

Bảng 7: Vốn đầu tư c ho thuỷ lợi phân theo ngành

Đơn vị: triêụ đồng

Danh mục 2000 2001 2002 2003

Tổng vốn đầu 20197 16045 32888 17586

Tỷ trọng(%) 100 100 100 100

XD trạm bơm 7898 4656 7478 1900

Tỷ trọng(%) 20.7 29 22.7 10.8

Kiên cố hoá 17877 2257 15269 14896

kênh mương

46.4 84.7 Tỷ trọng(%) 47 14

7895 700 cải tạo hồ chứa 2152 5400

nước

24 4.5 Tỷ trọng(%) 5.6 33.6

2246 XD hệ thống 10147 3732

tưới tiêu

Tỷ trọng(%) 26.7 23.4 6.9

Nguồn: Sở kế hoạch & đầ u tư Hà Nội

Qua số l iệu trên ch o thấy, kiên cố hóa kênh mương là một

khoản mục quan tron g và được đặc b iệt quan tâm. Hệ thốn g t ưới toàn

vùn g đã khai t hác phục vụ được 32474 ha trong đó tưới chủ độn g

26.300ha, hiện nay còn tới 3819ha ch ưa có công trình tưới. Nhiều

côn g trình tưới được xây dựng từ năm 1960 trở về trước như hệ thống

Thuỵ Phươn g (Từ Liêm ), các hệ thống lớn trong thời kì 1960 -1975,

các trạm bơm lẻ chủ yếu xây dự ng t ừ t hời kì 1970 -1980 nên các đầu

mối xuống cấp, hiệu suất thấp. Vùng trung du huyện Sóc Sơn còn

2838ha ở l ẻ tẻ ven chân đồi, vùn g cao t iếp cận với vùng đồi, vùng bã i

ngoài đê còn 1431 h a chưa có công trình t ưới. Vì vậ y t hành phố đã

xây dựn g đề án ki ên cố hoá kênh mương từ 200 0-2005 đẩy mạnh nân g

cấp hệ thống kênh mương tưới tiêu, tăng diện tích đất được tưới chủ

độn g.

Đồng thời ta cũng có thể thấy việc đ ầu tư xâ y dựn g các t rạm

bơm c hiế m tỷ trọ ng cao, khoảng 20% tổng vốn đầu tư . Các côn g

trình tưới tiêu này được xây dựng từ lâu, đặ c bi ệt là máy bơ m sử

dụn g lâu hiệu suất giảm vì vậy cần t ăng cường đầu tư để nâng cao

hiệu suất sử dụng máy bơ m.

Ngoài đầu tư cho hệ t hống kênh mương, thành ph ố cũng rất

quan t âm đến hệ thống đê điều. Hàng năm ngân sách thành ph ố đều

dành một khoản đầu tư tương đối lớn cho việc tu sửa đê điều.

Bảng 8: Vốn đầu tư c ho đê điều

Đơn vị: triệu đồng

Bq 1996- 2000 2001 2002 2003

1999

Tổng vốn 93784 101588 157853 181036 205861

đầu tư

Đê điều 14753 28591 22794 19350 59215

Tỷ 15.7 23.2 14.4 10.68 28.7

trọng( %)

Nguồn: Sở kế hoạch & đầ u tư Hà Nội

Qua số liệu trên cho thấy vốn đầu tư cho đê đi ều khá cao. Nă m

2000 đạt 23.2% tổng vốn đầu t ư, đặc biệt 2003 vốn đầu tư cho đê

điều là 59.2 15 triệu đồng chiế m tới 28.7% tổng vốn đầu t ư. So với

gi ai đoạn 1996-1999 thì giai đoạn 2000-2003, vốn đầu tư cho đê điều

có mức gia tăng đáng kể. Năm 2003, vốn đầu tư c ho đê điều tăng gấp

4 lần so với bình quân gi ai đoạn 1996-1999. Nguyên nhân do mấy

năm trở lại đây, tình hình thời tiết có nhiều di ễn biến phức tạp, đe

doạ đến sản x uất và đời sống c ủa nhân dân. Vì vậy cô ng tác tu bổ đê

điều ngày càng được chú trọng đầu tư để ngăn ngừa bão lũ cũng nh ư

khắc phục các hậu quả sau mùa bão lũ.

Vốn đầu tư cho thuỷ lợi lấ y từ ha i nguồn chính: vốn ngân sách

nhà nước và vốn đón g góp trong dân trong đó vốn ngân s ách nhà

nước chiếm chủ yếu. Giai đoạn 1999-2000, vốn đầu tư cho thuỷ lợi,

đê điều là 1 75.992 triệu đồng trích từ ngân sách nhà n ước dành cho

xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn, giai đoạn 2001-

2003, vốn đ ầu t ư là 167.878 triệu đồng. Ngu ồn vốn ngân sách nhà

nước phân t hành 2 loại : ngân sách t hành phố và ngân sách huyện,

bao gồm các khoản mục sau:

+Thuế sử dụng đấ t nông nghiệp hàn g năm t hu 10.0 00 tấn

tính giá thóc nă m 2000 là 1500đ/kg, tổng thu 1 5 tỷ đồ ng, chuy ển

100% vào kiên cố kênh

+Vốn vay tín dụng ưu đãi từ trung ương

+Chi ngân sách nhà nước

Hàng năm ngân sách đ ã c hi từ 50-60 tỷ đồng để đầu tư cho thuỷ

lợi đê điều.

Ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước, còn có thể huy độn g

nhân dân t ham gia ngày công lao độ ng. Một là có thể tham gia ngày

côn g lao động nghĩa vụ t rực ti ếp, hai là huy động bằng tiền với hình

thức:

- Lao động n ghĩa vụ nôn g nghiệp 4000đ/công

- Lao động n ghĩa vụ khác trê n đị a bàn huyện xã

- Thu đóng góp của dân theo qui chế dân ch ủ đố i với hộ

gi a đình hưởn g lợi từ côn g trì nh thuỷ lợi .

- Thu khác như: Tiền chuyển mục đích sử dụng đất nông

nghiệp

- Tăng th u kế hoạch ngân sá ch.

Tóm lại, đầu t ư cho các công trì nh thuỷ lợi rất được sự quan

tâm của t hành phố cũng nh ư nhân dân ở địa phương. Cá c công t rình

thuỷ lợi đan g được cải tạo nân g cấp hi ện đại hoá để ngày càng phục

vụ tố t hơn, góp phần đổi mới bộ mặt n ông thôn.Tuy nhiên, nguồn vốn

đầu tư cho thuỷ lợi nhìn c hung vẫn còn hạn hẹp, cơ cấu vốn kém đa

dạn g, chủ yếu dựa và ngân sách nhà n ước và một phần đóng góp của

nhân dân. Nhiều vùn g như ở Sóc Sơn còn rất thiếu vốn để xây d ựn g

và cải tạo các công tr ình thuỷ lợi đ ã lạc hậu. Vì vậy chúng ta phả i

tích cực hơn nữa trong việ c huy đ ộng và đa dạng hoá cơ cấu vốn đầu

tư dành cho hệ thốn g thuỷ lợi, gó p phần phục vụ công nghiệp hoá

hiện đại hoá nông t hôn.

2.Đầu tư cho giao thông nông thôn

Cùng với t huỷ lợi, giao thông là một trong những điều kiện cơ

sở hạ tần g cơ bản, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với phát triển

ki nh tế xã hội ở nông thôn. Phát triển giao thông nôn g thôn không chỉ

có ý nghĩa tích cực đến sự đi lại vân chuyển hàng hoá và thông

thương giữa các vùng mà nó còn là đầu mối quan trọng trong quá

trình t hu hút đầu t ư giữa các vùng trong nước, gi ữa các nước tron g

khu vực và trên th ế giới.

Trong n hững năm qua, thành phố đã có nhiều c hủ trương, chính

sách n hằm xây dựng và phát t riển nông nghiệp nôn g thôn, trong đó

gi ao thông nôn g thôn là một lĩnh vực rất được lãnh đạ o các cấp chú

trọng quan tâm. Các tuyế n đườn g giao thông nông thôn bao gồm:

đườn g từ trun g tâm xã nối đến các tr ục quốc lộ, trung tâm hành chí nh

huyện, đường liên xã liên thôn, đường làng ngõ xóm, và đường chính

ra đồn g ruộng…được xây dựng thành hệ thống liên hoàn. Phát triển

gi ao thông nông thôn trở thành yêu cầu bức thiết khách quan tron g

tiến trì nh phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng côn g

nghiệp hoá hiện đại hoá.

Bằng nhiều biện pháp chính sách hỗ trợ kỹ thuật, tiền vốn,

hướn g dẫn h uy động n guồn lực trong dân và các địa phương, c ũng

như thu hút các ngu ồn vốn nước ngoà i, nhữn g nă m gần đây lĩnh vực

đầu tư ch o giao thông nông thôn đã có nhiều tiế n bộ. Vốn đầu tư cho

gi ao thôn g nông thôn có s ự gia tăng mạnh mẽ qua các n ăm

Bảng 9: Tổng hợp vốn đầu tư cho gi ao thông nông thôn

Đơn vị : triệu đồng

Bq 1996- 2000 2001 2002 2003

1999

Tổng vốn 93784 101588 157853 181036 205861

đầu tư

12.445 17.611 28.163 30.136 26.120 Giao

thông

12.8 14.3 17.8 16.6 12.7 Tỷ

trọng( %)

Nguồn: Sở kế hoạch & đầu tư Hà Nội

Qua số liệu trên cho thấy, khối lượng vốn đầu tư qua các nă m

có sự gia tăng nhanh. Giai đo ạn 1996-1999, vốn đầu tư bình quân ch ỉ

đạt 12.445 tỷ đồng, đến n ăm 2001 vốn đầu t ư đã tăng gấp 2.3 lần. Tỷ

trọng vốn đầu tư cho giao t hông tro ng t ổng vốn đầu tư cho nôn g

nghiệp cũng ngày một gia tăn g. Giai đoạn 1996-1999 tỷ trọng vốn

đầu tư là 12.8%, nă m 2000 tăn g lên 14.3% và đ ặc biệt năm 2001,

2002, đạt tỷ trọng khá cao 17.8% và 16.6%. Trong những n ăm qua

thực hiện chương trình 12 của Thà nh uỷ về phát triển kinh tế ngoạ i

thành và t ừng bước hiện đại hoá nông thôn, thành phố đã đẩy mạnh

vi ệc phát triển hệ th ống giao thông n ông thôn. Tạo ra các hệ thốn g

gi ao thôn g nôn g thôn công cộng nối liền nội thành với các đô t hị và

các điểm dâ n cư ngoạ i thành cho các đường l iên xã liên huyện liên

thôn để tạo mối liên kết gi ữa các điể m dân cư, giữa trung tâ m xã, các

thị tứ và hệ thống đ ô thị to àn thành ph ố để giảm sự cách biệ t giữa nộ i

thành với ngoại thành, và tạo điều kiện phân bổ dân c ư thống nhất

trên toàn thành ph ố. Được s ự quan tâm của t hành phố giao thông

nôn g thôn ngoại thành đã có nhữn g t hay đ ổi rõ r ệt kể từ khi thực

hiện chương trình 12. Có gần 100% đường ôtô đến xã, t rong đó 80%

là đường bê tông, đường gạc h liên th ôn liên xóm liê n xã. Phấn đấu

đến năm 2010 đường liên xã, liên thôn và tron g thôn đều được trả i

nhựa ha y bê tông xây gạch.

Các hệ t hông giao thôn g lớn, về cơ bản sẽ hoàn thành sớm nh ư

hệ thống đường 1,5,2,3,6, các nút giao thôn g, hệ thống vành đai 3

cũn g sẽ cơ bản hoàn thành. Đảm bảo giao thông vào nội thành cũn g

như đi các tỉnh thô ng suốt và đã được hiện đại hoá một bước(Đã có

đề án của thành phố)

Đường liên huyện, li ên xã, đường tr ên hệ thống đê, được nhựa

hoá hoặc b ê tông. Đường đế n các khu công nghiệp, khu sản xuất lớn,

khu sản xuất lớn về công nghiệp nông nghiệp đều được tr ải nhựa tố i

thiểu rộng 6m.

Đường trong thôn xóm: Từ 2001 -2005 sẽ tiến hành xây d ựng

đề án qui mô the o mô hình nông thôn đô thị, hướng dẫ n các thôn xó m

xây dựn g mô hình nông t hôn hiện đại, đến 2010, 50% số nông thôn sẽ

xây dựng, vào năm 2020 sẽ hoàn thàn h toàn bộ hệ thống đường giao

thông theo hướng hiện đạ i.

Vốn đầu tư đầu tư c ho giao thông nông thôn lấy từ hai nguồn

chính: vốn ngân sách nhà n ước và vốn do dân đóng góp trong đó vốn

ngân sách nhà nước chiếm chủ yếu. So với các tỉnh, vùng khác thì

đầu t ư ch o gi ao thông nông thôn Hà nội có nét khác biệt. Đó là ở các

tỉnh, trong cơ cấu vốn đầu tư cho giao thôn g nôn g thôn thì vốn do

dân đóng góp c hiế m tỷ trọn g lớn nhất, sau đó đến ngâ n sách địa

phương, ngân sách trung ương và các ngu ồn hỗ trợ khác. Theo số liệu

thống kê của Bộ kế hoạch đầu t ư, năm 1997, mức vốn huy động làm

đưòng nông thôn đạt 2.194 tỷ đồn g t rong đó nhân dân đóng góp 1318

tỷ đồng, chi ếm 63.9% phần còn lại do ngân sách trung ương và ngân

sách đ ịa phương hỗ trợ. Còn ở Hà nội đầu t ư c ho đường giao thôn g

nôn g t hôn chủ yếu lấy từ nguồn ngân sách nh à n ước. Tro ng giai đoạn

2000-2003, vốn ngân sách dành cho đầu tư công trình giao thông

nôn g thôn là 84,419 tỷ đồng chiế m 68%, vốn dân đóng góp là 40 tỷ

đồn g, chiếm 32%.

Vốn đầu t ư cho giao thông đã phát huy hiệu qủa cao. Nă m

2000, 39 km đườn g giao thô ng liê n thôn xã đã được nâng cấp cải tạo.

Trong giai đoạn 2000-2003, tổng số có 90km đường giao thông n ông

thôn đã đ ược hoàn th ành thực hiện.

Tóm lại, qua xem xét tình hình đầu tư cho gia o thông nông thôn

ở ngoại thành thời gian qua, ta có thể nhận thấy giao thông đã đ ược

đầu t ư tương đối lớn, vốn đầu t ư hàng năm có sự gia tăng mạnh. Điều

này đã thể hiện rõ nh ững b ước thay đổi của nông th ôn ngoại thành

trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá. Tuy nhi ên cơ cấu vốn

đầu tư còn ít đa dạn g, chủ yếu vẫn là vốn n gân sách nhà n ước, gần

đây đã huy động thê m được nguồn đóng góp tr ong nhân dân. Tron g

những năm tới cần có chí nh sách để huy động được thêm nhiều nguồn

khác, đa đạng hoá cơ cấ u nguồn vốn để phục vụ cho công cuộc đầu tư

nói chung và cho hệ th ống giao thông nói riêng.

3. Đầu tư cho điện nông thôn

Điện nông thôn là mộ t trong 5 mục tiêu cô ng nghiệp hoá hiện

đại hoá của nước ta trong thời gian qua.Việc x ây dựn g, mở rộng,

nân g c ấp c ác hệ thốn g điện về cho nông thôn là một trong những điều

ki ện tối cần thiết để tiến hành hiện đại hoá nông thôn vì điện chính l à

đầu vào của quá trìn h sả n xuất. Khôn g có điện, khôn g thể vận hành

được tr ạm bơm thủy lợi, hệ thống cấp thoá t n ước…Ngoài ra, điện

cun g cấp cho tiêu dùng sinh ho ạt cũng là điều kiện cần thiết để nâng

cao đời sống vật chất cũn g nh ư tinh thần của nhân dâ n.

Nhận thức được vai trò của hệ thống điện trong sản xuất nông

nghiệp cũng như tron g đời s ống nông thôn thời gian qua, thành phố

đã quan tâm, tích c ực đầu t ư cho nâng cấp và cải tạo hệ thống điện

nôn g thôn.

Tuy nhiên, thực trạng hệ thống cung cấp điện nông t hôn ngoạ i

thành vẫn còn nhi ều điều b ất cập.

Thực hiện Quyết địn h s ố 22/1999/Q Đ-TTg ngày 13/ 2/19 99 c ủa

Thủ tướn g chí nh phủ phê duyệt đề á n điện nông thôn và Thông tư

liên tịch ban vật giá chính phủ - Bộ công nghiệp số 01/1999/BVGCP -

BCN ngày 10/2/1999 h ướng dẫn thực hiện giá bán đi ện tiêu dùng,

sinh hoạt đến hộ dân nông thôn, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nộ i

trình H ội đồ ng nhân dân Thành phố "Đề án điện nông thô n Thành phố

Hà nội" giai đoạn 1999- 2001.

Tính tại thời điểm năm 1999, Thành ph ố Hà nội hiện có 129 xã

thuộc 5 huyện n goại thành( trong đó có 11 xã chuyển thành phườn g

và 5 xã đã được ngành điện đầu tư cải tạo thí điểm và quản lý tr ực

tiếp), còn 113 xã đan g mua điện qua công tơ tổng đặt phía hạ thế máy

biến áp với giá điện 360 đồng/KWH ( thuộc lưới điện nông thôn)

Sản l ượng điện tiêu thụ qua lưới đ iên nông thôn kho ảng 170

triệu KWH /năm. Riêng lượng điện phục vụ ánh sáng sinh hoạt nôn g

thôn gần đây mỗi năm tăng bình quân khoản g 20 triệ u KWH(mức tiêu

dù của điện của hộ dân nông thôn đã tăng từ 32 KWH/tháng trong

năm 1996 lên 65KWH/tháng nă m 1998) ch ứn g tỏ nhu cầu sử d ụng

điện ở nông thôn ngày một t ăng, trong khi lưới điện nông thôn khôn g

đáp ứng được cần cải tạo nâng cấp.

Lưới điện nông thôn chủ yếu phục vụ cho ánh sáng sinh hoạt,

hệ thốn g tưới tiêu phục vụ sản xuất nôn g nghiệp, tiểu thủ côn g

nghiệp và mộ t số mục đích khác. Do h ình thức tổ chức quản lý điện

nôn g thôn chủ yếu là cai thầu tư nhân, nguồn vốn hạn hẹp, việc đ ầu

tư cả i tạo l ưới điện không được quan tâm. Vì vậy lưới điện nông thôn

phần lớn là cũ nát, chắp vá không bảo đả m cho người và thiế t bị, tổn

thất điện năng cao( bình quân khoảng 40%)

Công tơ đặt tại các hộ dân nông t hôn rất tuỳ tiện, do nhi ều

nước sản xuất, phần lớn độ chính xác kém, khôn g qua kiểm định, kẹp

chì niêm pho ng theo qui định( qua khảo sát cho thấy trên 50% số

côn g tơ hiện có khôn g bả o đảm tiêu chuẩn t reo trên l ưới cần phả i

thay thế), tình trạng lấ y cắp điện bằng mọi biện pháp còn khá phổ

biến.

Về hình thức tổ chức quản l ý, việc chỉ đạo của UBND xã đố i

với các hoạt động của t ổ chức quản lý điện nông thôn còn thiếu chặ t

chẽ, nhiều nơi khoán trắng cho tư nhân hoặc t ổ chức điệ n tự do hoạ t

độn g, nên chất l ượng phục vụ c hưa cao. Công tác qu ản lý n hà nước

của thành phố đối với điện nôn g thôn chưa được quan tâm đúng mức,

nên không có biện pháp uốn nắn, khắc phục kịp thời đối với vấn đề

còn tồn tại.

Giá bán điện cho nông thôn ở mức cao và không đồng đều giữa

các nơi, có thể phân thành 3 mức nh ư sau:

Dưới 600 đồng/KWH có 3/113 xã chiếm 2.6%

Từ 600 đồng/KWH đến 700 đ/KWH có 97/113 xã chiếm

85.9%

Trên 700đồng/ KWH có 13/113 xã chiếm 11.5%

Với thực trạng lưới đi ện nông thôn như vậy, Thành phố cầ n

thiết p hải xây dựng đề án, đổi mới tổ chức quản l ý điện nôn g thôn và

đầu t ư c ải tạo, nâng cấp l ưới điện đối với 5 huyện ngoại th ành Hà nội

nhằ m cải thiện tình hình cung ứng và sử dụng điện ở các xã, b ước

đầu tạo sự công bằng t rong tiêu dùng điện giữa nộ i và n goại thành Hà

nội

Mục tiêu của đề án là:

Đầu tư cải tạo, nân g cấ p cơ sở vật chất để đáp ứng đủ nhu

cầu sử d ụng điện của cá c hộ dân nôn g thôn the o qui định đảm bảo

chất lượng, an t oàn giả m tổn thất điện năng dưới 2 0%

Chấn chỉnh các tổ chức điện nông t hôn hiệ n có, xoá b ỏ cai

thầu giao cho các pháp nhân kinh tế đảm nhiệ m, trong đó c ông t y

điện lực tiếp nhận, trực tiế p qu ản l ý và bán điện đến hộ dân ở một số

Thực hiện hạch toán thu chi, t ăng cường quản lý nhà nước,

phấn đấu hạ giá bán đi ện xuống dưới 600đ/KWH

Sau 5 năm th ực hiện (t ừ 1999-20 03), đề án điện nông thôn đã

thực hiện được căn bản các mục tiêu đề ra.

Biể u 10 : Tổng hợp vốn đầu tư cho điện nông thôn

Đơn vị: triệu đồng

Năm 1999 2000 2001 2002 2003

VĐT 18185 34518 43887 70793 30820

Nguồn: Đề án điện nông thô n-Thành phố Hà Nội

Đến hết năm 2002, Thành ph ố đã đầu tư hoàn thành 77 xã và

một dự án cấp điện cho khu kinh tế mới Đồn g Đò, cụ thể như sau:

Năm 1999 đã đầu tư 15 xã ( đầu t ư chưa hoàn chỉnh, do bước

đầu t hực hiện theo phươn g thức khoá n vố n qua ngân sách huy ện, gi ao

UBND các huyện phê d uyệt dự án và chỉ đạo thực hiện). Nă m 2000,

đầu tư hoàn chỉnh 18 xã và một dự án kinh tế mới Đồng Đò- Minh

Trí. Năm 2001 đầu tư hoàn chỉnh 16 xã . Năm 20 02, đầu tư hoàn

chỉnh 28 xã. Kinh phí n gân sách đến hết năm 200 2: 167.563 triệu

đồn g

San g đến năm 2003, theo yêu c ầu cải tạo lưới đi ện nông thôn,

số xã cần đầu t ư năm 2003 là: 50 x ã, trong đó thà nh phố chuyển

ngành điện tiếp nhận và đầu tư 2 xã( xã Cổ Nhuế huyện Từ Li êm, và

xã Dục Tú huyện Đông Anh), số xã còn lại thàn h ph ố ph ải đầu tư l à

48 trong đó: các xã còn lại trong đề án điện nông thôn:30 xã, các xã

được bổ xung vào đề án điện theo nghị quyết HĐND Thành phố số

30/2000/NQ -HĐ ngày 19/7/200 2

Do n gân sách năm 2003 có hạ n hẹp, nên năm 2003 mới bố trí

được 30820 triệu đồng, cụ thể: Đã giao kế hoạc h chuẩn bị đầu tư 29

xã, tron g đó: 11 xã đầu t ư chưa hoàn chỉn h năm 1999 và 18 xã bổ

xun g. Kế hoạch vốn đầu tư :590 triệu. Kế hoạch thực hiện dự án :19

xã cộng 1 dự án chuyển nguồn điện trung áp 4 xã miền tây huyên

Sóc Sơn.

Để thực hiện hoàn thành cải tạo nâng cấp l ưới điện trong nă m

2003, Thành phố đã có chủ tr ương cho phép các huyện triển kha i đấu

thầu thi cô ng ngay đối với các dự án có đủ t hủ tục dự án và thiết kế

kỹ thuật -Tổng dự t oán được phê duỵêt, với điều kiện đơn vị thi côn g

ứng vốn, không tính lãi và tr ượt giá, thành phố t hanh t oán vào quý IV

hàn g nă m hoặc quý I năm 2004.

Kết quả thực hiệ n 2003 ;

Tính đến hết tháng 10 nă m 2003, cac dự án chuẩn bị đầu t ư

đã hoàn thành th ủ tục phê duyệt dự á n 29/29 dự án, 27/29 dự án có

thiết kế kỹ thuật tổng dự toán được duyệt, hai dự á n còn lại đan g

thẩm định phê duyệt thiết kế kỹ thuật tổng dự toán.

Số dự án đã hoàn thành chuẩn bị đầu tư theo kế hoạ ch

gi ao đủ thủ tục, đã tri ển khai thi công 27 dự á n theo chủ trương ứn g

vốn của thành phố, 2 dự án còn lại đấu thầu tro ng thán g 11/2003.

Về phần thực hiện dự á n: Các dự án đã giao kế ho ạch cơ bản

hoàn t hành 20 d ự án, giá trị khối lượn g hoàn thàn h:42914 triệu đồng,

cấp phát 28.586 triệ u đồn g đạt 95% kế hoạch .

Ước cả năm 2003, triển khai thi công toàn bộ các dự án cải tạo

lưới điện nôn g thôn, ước hoàn thành 49 dự án cho 48 xã và 1 dự án

chuyển nguồn điện 4 xã miền tây Sóc Sơn với số vốn đầu tư ước thực

hiện:132914 triệu đ ồng.

Đến hết năm 2003, hoàn thành toàn b ộ Đề án điện nôn g thôn

theo tin h thần nghị quyết HĐND đề ra, trong đó hoàn thành cải tạo

lưới điện cho 92 xã cho đề án được duyệt và 18 xã ngoài đề án đi ện

nôn g thôn. Tổng vốn đầu tư ngân sách nước thực hiện :30 0.447 triệu

đồn g, đ ến nay đã bố trí nguồn vốn 197.793 triệu đồng còn th iếu:

102.684 triệu đồng. Thành phố sẽ cố gắng bổ sung và ghi vốn thanh

toán kế hoạch nă m 2004.

Nguồn vốn đầu tư cho cải tạo lưới điện nông thô n lấy từ 3

nguồn:

Thứ nhất là vốn đề nghị thành phố hỗ trợ( vay tí n dụng ưu

đãi):78 tỷ đồng, chi ếm 55.3%

Thứ hai là vốn đón g góp của dân ( để đầu tư đường dây hạ thế

từ công tơ đến từng hộ gia đình): 18.478 tỷ đồng, chiếm 12.1%

Thứ ba là các nguồn vốn khác( vốn vay của dân, đóng góp cổ

phần, vốn tư nhân, vốn ủng h ộ của các cơ quan, doanh nghiệp…):

50.522 tỷ đồn g, chiếm 32.6%.

Như vậy ta thấy trong cơ cấu vốn đầ u tư thì phần vốn hỗ trợ

của nhà nước chiế m tỷ trọng lớn trong khi vốn d o dân đóng góp

chiếm tỷ trọng kh á nhỏ. Tuy nhiên so với các lĩnh vực khá c thì việc

huy độn g các n guồn vốn vay, vốn góp cổ phần…cho đầu tư phát triển

điện có bước tiế n rõ rệt hơn. Đây là điều đáng khích lệ và cần tăn g

cường phát huy hơn nữa trong thời gian tới.

Qua thực hiện đề án điện nông thôn, ta cũng nhân thấy mộ t

điều, đó là thành phố chủ yế u tiến hành đầu tư cải tạo lưới điện hạ

thế ở các xã đã xuống cấp nhưng chưa được cải tạ o, không đảm bảo

an toàn vận hà nh, giá điện cao. Do vậy, mục tiêu trong những nă m

tới, cần ưu tiên đầu tư cho xâ y dựn g mới và hiện đại hoá hệ thống

điện nông thôn, tạo điều kiện đổi mới "bộ mặt" nô ng thôn.

4. Đầu tư đối v ới một số lĩnh v ực hạ tầng khác

Cùng với sự nghiệp công n ghiệ p hoá hiện đại hoá nông thôn,

bên cạnh việc đầu tư cho các lĩnh vự c hạ tầng kinh tế c ăn bản như

thuỷ lợi, giao thôn g, điện…thì hiện nay, n ước sạch và vệ sinh mô i

trường nông thôn đang ngày càng được coi trọng. Tính đến nă m 2000,

đã có 38 trạm cấp nước tập trung và hàng chục ngàn giếng khoan

cun g cấp cho 65 % dân số ngoại thành dùng nước sạch.

Bảng 11 : Tổng hợp vốn đầu tư cho nước sạch nông thôn

Đơn vị: triệu đồng

Danh mục Bq 1996- 2001 2002 2003

2000

Xd trạ m cấp 2.814 16.899 10.226 19.150

nước sạch

Nguồn: Sở kế hoạch & đầu tư Hà nội

Qua số liệu trên ta thấ y, vốn đầu t ư cho nước sạch nông thôn có

bước gia tăng mạnh mẽ. Trong cả gi ai đoạn 1996-2000, vốn đầu tư

bình quân năm chỉ đạt gần 3 tỷ đồng, đến năm 2001, vốn đầu tư đã

tăng lên gần 17 tỷ đồn g, tức là tăng gấp gần 6 lần. Trong cơ cấu tổng

vốn đầu tư, n ước sạch chiếm t ỷ trọn g t ương đối cao. Nă m 2001, vốn

đầu t ư cho nước sạch chiếm 10.7% tổng vốn đầu tư cho nông nghiệp

nôn g thôn, nă m 2002 cũng chiế m tới 5.6%. Năm 2003, vốn đầu t ư cho

nước sạch khá cao 19 tỷ đồng và chiếm 9.3% tổng vốn đầu tư. Tron g

cơ cấu nguồn huy động vốn, ngoài nguồn vốn ngân sách của thành

phố thì nguồn vốn đóng góp của dân cũn g chiếm khá cao. Trong giai

đoạn 20 01-2003, vốn do dân đóng góp là 10 tỷ đồng, chiế m 21.6%,

còn lại là vố n ngân sách, chiế m 78.4%.

Về vấn đề vệ sinh môi tr ường, t ừ 2001-2010, t hành phố đã ti ến

hành đầu t ư 541 tỷ đồng vào xây dựng các khu xử lý rác thải, cụ thể

như sau:

Biể u 12: Tổng hơ p vốn đầ u tư c ho lĩnh v ực vệ sinh môi

trường

Đơn vị : tỷ đồng

Tên dự án thời gian hoà n thành tổng vốn đầu tư

1. Khu liên hợp xử lý 2001-2007 370

chất thải rắn Nam

Sơn

2. Khu chôn lấp, xử 2001 14

lý rác thải Gia Lâm

2, Khu chôn lấp, xử 2001-2005 50

lý rác thải Thanh Trì

3. Khu chôn lấp, xử 2001-2005 55

rác thải Đôn g Anh

4.XD và nâng cấ p nhà 2001-2001 52

máy rác thải l àm phân

hữu cơ tại Cầu Diễn

Nguồn:Chương trình 12 / CTr-TU

Ngoài ra kết cấu xã hội cũng được quan tâm đầu tư. Nă m

2000-2001 ngân sách thành phố đã chi 16.981 tỷ để xây dựng trụ

sở Huyện Uỷ, HĐND, UBND và 14.435 tỷ đồng vào năm 2001-

2002 để xây dựng hạ tầng khu liên cơ quan huyện Từ Liêm. Năm

2003, thà nh ph ố cũng đã chi 1.1331 t ỷ đồng cho xây dựng trụ sở

xã Vĩnh Tuy.

III. Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư kết cấu hạ

tầ ng nông nghiệ p nông t hôn t hời gian qua

1. Kết quả thực hiệ n đầ u tư

Thực hiện nghị quyết đại hội đ ại biể u Đảng toàn quốc lần

thứ IX, Nghị quyết số 15NQ/ TW của hội nghị lần thứ 5 BCH TW

Đảng khoá IX về "Đẩy nhanh côn g nghiệp hoá, hiện đại hoá nôn g

thôn thời kì 2001-20 10", Thành uỷ Hà nội đã xây dựng đề án đẩy

nhanh công ngh iệp hoá nông nghiệp nông thôn Hà Nội thời kì

2001-2010 và cụ thể bằng chương trình 12/CTr-TU về "Phát triển

ki nh tế ngoại thành và t ừng b ước hiệ n đại hoá nông thôn giai đoạn

2001-2005 "

Trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo của Thành uỷ, UBND

Thành phố, các cấp các ngành của thành phố và nhân dân ngoại

thành đã phấn đấu bước đầu đạt được một số kết quả quan trọng:

Kinh tế ngoại thành phát tri ển toàn diện với mức tăn g

trưởng khá, tốc độ tăng tr ưởng trun g bình hà ng năm đạt 11%.

Tổng giá trị sản xuất nông n ghiệ p t ăng bình quân 2.84%( nă m

2001 tăng 1.08%, năm 2002 t ăng 4.34%, năm 20 03 tăng 2.8%). Cơ

cấu kinh tế nông n ghiệp nôn g thôn chuyển dịch theo h ướng tiến

bộ. Diện tí ch trồ ng lúa giả m, diện tích cây trồng có giá trị ki nh t ế

cao tăng nhanh. Các giống vật nuôi, thuỷ sản, cây trồng có n ăn g

suất chất lượng cao ngày càng tăng. Kết cấu hạ tầ ng nôn g thôn

được tăng cường, chươn g trình phát triển mạng lưới điện nôn g

thôn, cứng hoá kênh mương, phát triể n hệ thông giao thông nôn g

thôn…đã triển khai rộng khắp và đạt được nhiều kết quả tốt, bộ

mặt nông thôn ngày càng đ ược đổi mới. Sự nghiệp y t ế văn hoá

gi áo dục phát triển khá, dân trí ngày càng được nân g cao, đời sốn g

vật chất tinh thần của nông dân từng b ước được cải thiện. Kết quả

cụ thể cho từng lĩnh vực như sau

1.1 Hệ thống thuỷ lợi

Nhờ được sự đầu tư ổn địn h và thường xuyên của thành phố,

hệ thống thuỷ lợi của Hà nội đã đạt đư ợc những kết quả khả q uan

Hiện nay trên địa bàn 5 huyện ngoại thành và 2 quận mới

đan g quả n lý 418 trạm gồ m 664 máy bơm t ưới các loại có côn g

suất từ 1000-81000 m3/h. H ệ t hống thuỷ lợi đảm bảo 70% di ện

tích được tưới và 40% diện tích được tiêu chủ động. Có 30 hồ

chứa lớn nhỏ và 1247 km kênh m ương cấp 1 và cấ p 2 thực hiện

nhiệm vụ t ưới cho 35.033 ha, tiêu 19050 ha phục vụ sản xuất nôn g

nghiệp và dân sinh xã hội. Tỷ lệ cứng hoá đạt 100% với kênh loại

1, 47% đới với kênh loạ i 2 và 26% đới với kênh loại 3.

Kết quả đầu t ư như sau:

Biể u 13: Tổng hợp đầu t ư thuỷ lợi

Lĩ nh vực Đơn vị năm năm năm năm

2000 2001 2002 2003

Kiên cố hoá kênh Km 32 6 25 24

mương

Đầu t ư số trạm bơm trạ m

tưới

Công suất trạm bơm ha 9404 1640 2112 375

tưới

Đầu t ư số trạm bơm trạ m

tiêu

Công suất trạm bơm ha 8582 235 3136 373

tiêu

Nguồn: Sở nông nghiệp phát triển nông thô n

Từ kết quả thực hiện kiên cố ho á kê nh m ương những nă m

vừa qua tuy chưa có tổng kết đầy đủ từng hệ thống, từng nơi son g

đánh giá chung c ủa các tỉnh Đồng bằng Bắc bộ và các xã, các

huyện của Hà nội đã đá nh giá được lợi ích của các công việc kiên

cố hoá kênh mươn g ở các lĩnh vực sau đây:

+Tiết kiệm nước, giảm ch i phí điện

kênh mương được kiên cố khi c huyển nước khôn g bị ngấ m,

rò rỉ, vỡ lở mất nước. Với 1 ha lúa vụ xuân nă m bình thườn g

lượng nước cần tưới mặt ruộng bình quân 7000m3/ha lượng n ước

phải bơm kênh đất 10.000 m3/ha, kênh xây 83000m3/ ha, l ượng

nước bơm giảm 1700/ m3 t ương ứng điện bơm 56kw. Với 1000 ha

có kênh kiên cố t ưới giảm 56000kwh* 660đ/ kwh=36.960.000đ/ vụ

xuân. Chu yển nước nha nh chỉ bằn g1/2 -1/2-3 thời gian chuyển

nước kênh đất

+Tăng diện tích tưới chủ động

kênh mương được kiên cố có nghĩa là tuyến kênh thiết kế cũ

nay được thiết kế lại bằng kênh xây và các cốn g l ấy n ước hợp l ý

để xác định cao trình mực nước tưới đầu kênh, cuối kênh để khống

chế tưới cao độ mặt ruộng. ở các tuyến kênh đã được kiên cố, diện

tích tưới chủ động đã được tăng lên t ừ 10-15% diện tích, tạo điều

ki ện thâ m canh và nôn g dân giảm thời gian đi lấy nước

+Giảm diện tích đất:

Những tuyến kênh mương sau khi được kiên cố, diện tích

làm bờ kênh đất cũ dôi ra, kênh loại 1:1000m2/km, kênh loại

2:500m2/ km, kênh loạ i 3:300 m2/ km…Từ di ện t ích đất dôi ra, các

địa phương thường giải quyết:

Xén một bờ kê nh đất c ũ để hoàn thành một bờ đất kế t

hợp làm đường giao thông nội đồng, giao thông nông thôn

Kênh mươn g sa u khi kiên cố hai bờ không có yêu cầu

làm đường đi lại thì nôn g dân xé n bớt bờ kênh đất để làm ruộn g

sản xuất

+ Giảm ch i phí trong quản lý khai thác

Kênh mương sau khi được kiên c ố, trong quản lý khai thác

gi ảm rõ nét trên các lĩ nh vực:

Kênh xây nông dân sẽ c ó ý thức không cuố c xẻ bờ để lấy

nước

Quản lý bả o vệ công trình, dẫn n ước vào đồng ruộ ng nhanh

Giả m chi phí hàng nă m tu bổ nạo vét kênh. Công việc này

hàn g vụ phải huy động công nghĩa vụ, thuê d ân c ông chi phí cũng

lớn. Kênh được kiên cố mỗi n ăm ch ỉ nạo vét một lớp bùn cát mỏn g

ở đáy kênh để tưới vụ xuân. Chi phí gi ảm từ 50-60% so trước đây

còn kênh đất.

+Công trình ổn đị nh dài hơn so kênh đất

Kênh mương được ki ên cố bằ ng vật l iệu cứn g do đó kênh

không bị tác động ảnh hưởng của thiên nhiên, con người l àm sạ t

nở nòng kênh, bờ kênh, chiều cao bờ kênh xây ổ n đị nh dài hơn

kênh đất.

Vùng phát tr iển nôn g nghiệp ngoại thàn h đã và đang chuyển

dịch cơ cấu cây trồng có giá trị và chất l ượng sản phẩm hàng h oá cao

để phục vụ theo nhu cầu nhân dân và thủ đô và từng bước xu ất khẩu.

Về các giả i pháp dịch vụ trong sản xuất nông n ghiệp t ừng b ước đưa

các tiến bộ kỹ thuật ca o theo h ướng công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá

nôn g thôn trong đó c hương tr ình kiên cố hoá kênh mương là một mục

tiêu trong vài năm tới.

Hiện nay trong vù ng phát triển s ản xuất nô ng nghiệp có

981.8 km kênh mương tưới, đã kiên cố hoá được 205.3km, còn lạ i

776.3 km kênh đất, những kênh mương đất sớm được kiên cố hoá

trong chương trì nh mục t iêu của Chính phủ và Thành phố Hà nội.

Cùng với thuỷ lợi, công tác đê điều cũng có ý nghĩa hết sức

quan trọng cả về sản xuất lẫ n đời sống của nhâ n dân. Kết quả thực

hiện công tác đê điều như sau:

Biể u14 : Tổng hợp hiệu quả đầu t ư lĩnh vực đê điề u

Lĩnh vực Đơn Năm Nă m Năm

vị 2001 2002 2003

2 3 6 Số công trình hoàn thành

Đắp đê km 3784 5051 14150

Làm kè km 1229 6270 4133

Cứng hoá mặt đê kết hợp l àm km 6035 3826

đường gia o thông

XD đ ường hành lang bảo vệ km 9370 4054

đê

Nguồn: Sở kế hoạch & đầ u tư Hà Nội

Như vậy sau 3 năm (2001-2003), tổng thể đã có 22.985 km

đê được đắp, kè được 11.632 km đê, cứng h oá mặt đê kết hợp làm

đườn g 9.861 km và xây dựng được 13.424 km hành lang bảo vệ đê.

Kết quả này chính là sự nỗ lực cố gắng của Đảng bộ và nhân dân

ngoại thàn h tr ong công cuộc phòng chống lụt bã o, b ảo vệ mùa

màng cũng như đời sống của nhân dân và nó sẽ tiếp tục được duy

trì củn g cố t rong những n ăm tiếp theo.

1.2 Hệ thống điện nông thôn

Đề án điện nông thôn sau khi được thực hiện và đi vào vận

hành đã cho kết quả tốt đẹ p. Đề án đựoc thà nh uỷ, thường trực

HĐND và UBND Thành phố chỉ đạo rất sát xao, quyết liệt. Đây l à

một dự án, triển khai trên diện rộng, vốn đầu tư từng dự án khôn g

lớn nhưng phải dàn trải đế n t ừng xã, t hôn, xóm. Nhưng với sự tập

trung cao, có sự chỉ đạo từ Thành ph ố đến huyện, xã và có sự phố i

hợp chặt chẽ giữa các sở, nghành, đề án đã thực hiện tốt và đạt

được những mục t iêu cơ bản và tiến độ thời gian do H ĐND đề ra

Đến hết năm 2002, thành phố đã đầu tư ngân sách hoàn

thành 77 xã và 1 dự án cấp điện cho khu ki nh tế Đồng Đò

Năm 1999 2000 2001 2002

Số xã 15 18 16 28

hoàn

thành

Trong nă m 2003, các d ự án đã giao kế hoạch, cơ bản hoàn

thành 20 dự án, gồm 1 9 xã và 1 dự án chuyển nguồn điện 4 xã

miền tây huyện Sóc Sơn

Đến hết 2003, hoàn thành toàn bộ đề án điện nông thôn theo

tinh thần n ghị quyết HĐND đề ra, trong đó hoà n thành cải tạo lưới

điện cho 92 xã theo đề án được duyệ t và 18 xã ngoài đề án điện

nôn g thôn.

Đề án được triển khai đ ã đảm bảo đủ công suất điện c ho sản

xuất và sinh hoạt: Do được cải tạo, nâng cấp và bổ s ung trạm biến

áp th eo nhu c ầu phát triển kinh tế của huyện, l ưới điện sau cải tạo

đã đáo ứng đủ công suất điện cho sản xuất và si nh hoạt của c ác hộ

nôn g dân ngoại thành. Chấm dứt tình trạng quá tải đối với trạm

biến áp. Chất l ượng điện đ ược nâng cao: vào giờ cao điểm điện áp

cuối n guồn được nâng lên rõ rệt, trung bì nh đạt từ 18V-200V do

bán kính cấ p điện sau cải tạo ngắn h ơn, sử dụng dây đúng tiêu

chuẩn và tiết diện. An toàn điệ n được đảm bảo, nhìn chung các

lưới điện sau cải tạo đả m bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo qu i

dịnh, các tu yến dây đ ã được sử dụng dây bọc thay cho dây trần

(trừ các tuyến dây cấp điện cho các trạm bơm ra ngoài đồng). Cộ t

điện được cải tạo bằng cột bê- tông 6.5-8.5m thay thế cho các cột

gỗ, cột tre đảm bả o độ đứn g vững và chiều cao cần thiết.

Giá bán điện bình q uân <700đ/ kwh

Tổn thất điện năng bước đầu đã giảm: Tổn thất bình quân

<=20%

Biể u 15 : Tổn thất điện năng và giá bán điện

Sst Tên huyện Kết quả thực hiện Tỷ lệ tổn Giá điện

t thất điện bình quân % phiếu Giá

năng(%) toàn huy ện xã thực điện(đ/ kwh)

hiện <650 đến 700

1 Từ Liêm 100 97 3 20 641

2 Thanh Trì 100 100 13 633

3 Gia Lâm 100 76 24 23 670

4 Đôn g Anh 100 100 15 640

5 Sóc Sơn 46 5 95 29 696

Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện đề án điên nông thôn

Đề án điện được thực hiện có ý nghĩa chính trị xã hội rất

lớn, được đông đảo nhân dâ n ngoại thành Hà nội ủ ng hộ, đặc biệt

là đại đa số dân nghèo, tạo đi ều kiện đầu tư hạ tầng kỹ thuật, thúc

đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố, tạo cho bộ

mặt nông thôn một bước chuyển biến quan trọng trong côn g cuộc

đổi mới và p hát triển nông nghiệp, nông thôn ngoại thàn h theo

hướn g công nghi ệp hoá hiện đại hoá.

1.3 Lĩnh vực giao t hông nông thôn

Trong thời gian qua, gi ao thông nông thôn luôn là một vấn

đề được Đảng bộ chính quyền các cấp các n gành quan tâm c hú

trọng đầu tư phát tri ển. Giao thông nông t hôn chín h không c hỉ có

vai trò quan trọng trong sản xuất, sin h hoạt ở ngoại thành mà nó

còn mang ý n ghĩa kinh tế xã hội quan trọng trong phát triể n ki nh

tế gi ao lưu, trao đổi gi ữa Hà Nội và các vùng lân cận. Các tuyến

đườn g giao thôn g nô ng thôn bao gồm: đường từ trung tâm xã nố i

đến cá c trục quốc lộ, tỉnh lộ, trung tâm hành chí nh huyện, đường

liên xã,liên thôn, đường làng, ngõ xóm và đường chính r a đồn g

ruộng… được xây dựng tạo thành hệ thống liên hoà n. Kết quả dự

án cho giao thông nông thôn dược thể hiện như sau:

Biể u16 : Tổng hợp hiệu quả đầu tư trong lĩ nh vực gi ao

thông nông thôn

Lĩ nh vực Đơn vị Nă m Năm Nă m Năm

2000 2001 2002 2003

Số công tr ình hoàn Số dự án 5 4 4 9

thành

Số đườn g giao km 17 13 26 30

thông được đầu t ư

Nguồn: Sở kế hoạch & đầ u tư Hà Nội

Các đường gia o thông được thực hiện trong giai đ oạn n ày

chủ yếu l à đường giao thông liên xã, chủ yếu là nâng cấ p và hiện

đại hoá. Đầu t ư cho giao thông nô ng t hôn nhanh và đạt hiệu quả

cao. Tất cả các năm đều hoàn thành và vượt mức chỉ ti êu đặt ra.

Bên cạnh đó cũng có một số dự án gi ao thông lớn nh ư dự án

đườn g vành đa i II- cầ u Thanh Trì với năng l ực thiết kế

5000m*33m được khởi công từ năm 1999 và sẽ hoà n thành tron g

năm 2004.

1.4 Các lĩnh vực khác

Nước sạch và vệ sinh môi tr ường đang là một vấn đề rấ t

được coi trọng đầu tư, hi ện có 38 trạm cấp nước sạc h t ập trung và

hàn g ngàn giếng khoan cu ng cấp n ước sạch cho khoản g 65% dân

số ngoạ i thành. Tron g mấy năm trở lại đây, các dự án nước sạch

được đầu t ư phát huy tác d ụng cung cấp ngày một tốt hơn nhu c ầu

nước sạch của nhân dân. Kết quả nh ư sau:

Biể u 17: Tổng hợp hiệu quả đầu t ư lĩnh vực nước sạch nông t hôn

Lĩ nh vực Đơn vị Năm 2000 Năm Năm Năm

2002 2003 2001

Số cô ng tr ình hoà n 5 8 7

thành

Tổn g số dân khu vự c Người 1.155.400 1175500 1203500 1221552

nông thôn

Số dân được dùn g Người 37813 47991 54965

nước sạch tă ng thêm

Số dân được dùn g Người 774118 811931 859922 914887

nước sạch

Tỷ lệ số dân khu vự c % 67 69.1 71.5 74.9

nông thôn được s ử

dụng nước sạch

Nguồn: Sở kế hoạch & đầu tư Hà Nội

Hệ thống trụ sở quả n lý nhà n ước ở các xã cũn g được quan

tâm đầu tư nâng cấp. Trong năm 2002,2003, đã triển kh ai xây

dựng trụ sở xã ở 2 huyện Từ Li êm và Thanh Trì . Kết quả cụ t hể

như sau:

Biể u 18: Tổng hợp hiệu quả đầu tư xây dựng trụ sở quản

lý nhà nước

Lĩ nh vực Đơn vị Nă m Nă m

2002 2003

Số công trình hoàn thành dự án 3 1

Số diện tíc h sàn xây dựng mới m2 sàn 34.559 1.548

Xây dựng hạ tầng hoàn c hỉnh ha 4

khu liên cơ quan

Nguồn: Sở kế hoạch & đầ u tư Hà Nội

Ngoài ra, các y ếu tố kết cấu hạ tầng khác cũn g đã được quan

tâm đầu tư và đạt được nhi ều thành tựu. Hệ thốn g chợ nôn g thôn

được tập trung đ ầu tư. Đến cuối nă m 2003, trên địa bàn thành phố

có tổn g 140 chợ. Các chợ đầu mối chợ loại I, loại II được x ây

dựng kiên cố và bá n kiên cố. Hệ thốn g các chợ được đầu tư nâng

cấp cả i tạo và xây dựng mới tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao

đổi hàng hoá và tiêu thụ nông sản của nông dân

Hệ thống cơ sở giáo dục tr ạm y tế đã được tăn g cường mở

rộng. 100% số xã có trường tiểu học và trung học cơ sở, 16.1% số

xã có trường phổ th ông tr ung học, cá c c ơ sở nhà trẻ mẫu gi áo được

duy tr ì, mở rộng, 100% các xã có lớp mẫu giáo. Tron g lĩnh vực y

tế, ngoài việc tăng cường số lượng lương y bác sĩ cho các trạm y

tế, việc mở rộng các cơ sở khám chữa bệnh cũn g được đặc biệt chú

ý. Thống kê các đơn vị t uyến huyệ n cơ sở hạ tầng có 590 giường

bệnh ở 4 bệnh viện huyệ n, 18 p hòng khám đa kho a kh u vực, 228

cơ sở y tế ở tuyến xã. Số y sĩ bình quân mỗi trạm y tế là 2.34

người.

Có 100% trụ sở uỷ ban xã có điện thoại, 46385 hộ dân

(chiế m 17.1%) , 100% số xã có loa truyền thanh, 85% số xã có

trạm b ưu điện, 32.3% s ố xã có nhà văn hoá, 28.8% số xã có t hư

vi ện…những kết quả nêu trên của ngoại thành Hà nội đều cao hơn

mức bình quâ n cả n ước, vùng đồng bằng Sôn g Hồng và thành phố

Hồ Chí Minh.

Tỷ lệ trẻ e m đến lớp mẫu giáo đạ t 70%. Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi

vào lớp 1 đạt 100%, học sinh tốt nghiệp tiểu học đạt 100%. Thành

phố đã hoà n thành việc phổ cập tiểu học cấp II.

Nhiều xã đăng kí xây d ựng làng văn hoá, nhiề u gia đình

đăn g kí xây dựng gia đì nh văn hoá. Số xã có nhà văn hoá đạ t 80%.

Các xã đều có đài truyền thanh. Ước tính 90% số hộ dân ngoạ i

thành được xem truyền hình, 30 số làn g có trun g t âm văn hoá làng.

Có 195/621 thôn làng đăng kí xây d ựng làng văn hoá c hiếm 32.8%

Đời sống vật chất tin h thần của nhân dân t ừng b ước được cả i

thiện.

Thu nhập người dân tăng (năm 2 000, thu nh ập trung

bình/người /t háng là 275.000(đ), nă m 2001 được 320.000đ, nă m

2002 tăng l ên 390.000đ, năm 2003 là 420.000đ. T ỷ lệ hộ nghèo

còn 2.3% ( nă m 2003) c ao nhất l à huyện Sóc Sơn 8%, không có h ộ

đói.

2. Hiệụ quả ki nh tế xã hội đạt được

Trong thời gi an qua, dưới sự lãnh đạo của Thành uỷ , UBND

Thành phố, chươn g trì nh đ ẩy nhanh công nghiệp hoá - hiện đạ i hoá

nôn g nghiệp nông thôn ngo ại thành đã đạt được nhữn g hiệu q uả

ki nh tế xã hội quan trọn g

2.1 Chuyển dịch c ơ cấu kinh tế nông nghiệp theo h ướng

sản xuất hàng hoá

Mặc dù đất nông nghiệp trong những năm qua giảm nhanh (

mỗi năm giảm khoảng hơn 1000ha do quá trì nh đ ô thị hoá), và có

hàn g ngàn ha đất nông nghiệp bị ảnh h ưởng do phải chờ dự án

không s ản xuất được hoặ c bị s âu bọ chuột phá hoại cho n ăng suất

thấp, nhưng t ổng giá trị sản xu ất nôn g nghiệp vẫn tăn g trung bình

mỗi năm 2.84%

Năm 2000 2001 2002 2003

Giá trị sản xuất 1289045 1334055 1391579 1430914

Năm 2001 đạt 1.334.055 triệu đồn g tăng 3.43% so với năm

2000, năm 2002 đạt 1.391.579 t riệu đồng t ăng 4.34% so với năm

2001, năm 2003 đạt 1.430.914,227 t ri ệu đồng tăng 2.8 % so với

năm 2002. Giá trị sản xuất nông nghiệp trên 1 ha đất nông nghiệp

tính theo giá thực tế năm 2002 đạt 43.5 triệu đồng, năm 2003 đạ t

47 tr iệu đồng ( cao nhất là huyện Từ Li êm giá trị sản xuất nôn g

nghiệp đạt 67.7 triệu /ha, thấp nhất là huyện Sóc Sơn đạt 34

triệu/ha

Kết quả nổ i bật trong sản xu ất nông nghiệp

Về trồng trọt: Tổng giá trị sản xuất ngành rồng trọt ( giá ccố

định) từ 2001- 2003 tăng trung bình mỗi năm 1% , năm 200 1 đạt

721.832 triệu đồng giảm 3.73% so với nă m 2000 do năm 2001 thời

tiết t hay đổi bất th ường ảnh hưởng không tốt đến sả n xuất nông

nghiệp( mưa, hạn sâu bệnh…), năm 2 002 đạt 754.768 triệu đ ồng

tăng 3.73% s o với nă m 2001, nă m 2003 đạt 780.419 tr iệu đồng,

tăng 3.4% so với năm 2002.

Nhìn tổng thể các nhóm câ y trồng có giá trị kinh tế lớn đan g

có sự chuyển dịch theo h ướng tí ch cực, phù hợp với quá trình phá t

triển của s ản xuất hàn g hoá, ngoại trừ nhóm cây lâu n ăm còn bấp

bênh chưa ổn đị nh. Đã đưa vào sản xuất thành công một số giống

cây trồng vật nuôi có năng s uất, chất l ượng cao như: các giốn g rau

cao cấp, các gi ống hoa mới, áp dụng việc nhân giống một số loà i

hoa cao cấp bằn g côn g nghệ cấy mô t ế bào ( INVITRO). Từ n ăm

2000 đến 2003 đã giả m 3000 ha đất trồng lúa để trồng rau sạch,

hoa, cây ăn quả, nuôi trồng thuỷ sản. Diện tích cây ăn quả tăng từ

2.565 ha nă m 2000 lê n 3.165 ha nă m 2003, tăng 23%. Di ện tích

trồng hoa tăng từ 1.5 62ha năm 2000 lên 2149.6 ha năm 2 002, t ăng

587.6ha tăng 37.6%. Năm 2003 là 2656.6ha tă ng 507 ha so vớ i

năm 2002. Di ện tíc h trồng rau đạt 8247.2ha, tron g đó rau an to àn

đạt 3272 ha(gieo trồng)

Nhiều vùn g nông dân đã mạnh dạn chuyển đổi diện tí ch

trồng lúa sang t rồng các cây khác, hình thành nh ững vùng hàng

hoá sản xuấ t tập trung nh ư vùn g hoa Tây T ựu( Từ Li êm ), vùng

trồng ra u sạch Văn Đức, Đặng Xá, Đông Dư( Gia Lâm ), Vân Nội

(Đôn g Anh), Lĩnh Nam(Thanh Trì ), vùn g trồng cây ăn quả Phú

Diễn, Minh Khai(Từ Liêm )…

Về chăn nuôi thuỷ sản: Ngành ch ăn n uôi thuỷ sản c ó nh ững

bước tiến đáng kể: ngành gia cầm phát triển nhanh, n gành thu ỷ sản

và bò sữa có n hiều tiến triển, các sản phẩm ch ăn nuôi phát triển

theo h ướng đa dạng và chất lượn g như: lơn nạc, gà thả vườn, cá

chi m trắn g, tôm càng xanh đang phát t riển nhanh

Tốc độ tăng trưởng tr ung b ình mỗi n ăm đạt 4.86%. Giá trị

ngành chăn nuôi năm 2001 đạt 49 2.52 tỷ tăng 7.5% so với năm

2000, năm 2002 đạt 515.1 2 tỷ tăng 4.35% so với năm 20 01, năm

2003 đạt 529.275 tỷ tăng 2.74%

Trong đó đàn bò sữa tăng nhanh: năm 2000 đàn bò sữa có

1800 con, nă m 2001 có 2000 con, năm 2002, có 2437 co n tăn g

22.3% so với năm 2001, năm 2003 có 2650 con tăng 7.8%.

Diện tích nuôi trồng t huỷ sản n ăm 2003 đạt 3580ha tăn g

5.3% so với năm 2002. Một s ố địa p hương đã mạnh dạn chuyển

dịch diện tích tr ũng trồng lúa n ăng suất thấp bấp bênh san g nuôi

trồng thuỷ sản và cây ăn quả.

Cơ cấu kinh tế trong 3 năm vừa qua có sự chuyển dịch th eo

hướn g tích cực : Năm 2000 cơ cấu ngành trồng trọt c hiếm 60.42%,

ngành chăn nuôi chiếm 39.58%. Nă m 2003 cơ cấu ngành trồng trọt

chiếm 56.5 %, ngành ch ăn nuôi chiếm 43.5%

2.2 Cơ cấu kinh tế nông thôn có sự ch uyển dịch tích cực

Giá trị sản xuất CN-TTCN-XDCB tăng trung bình một nă m

27% ( năm 2001 đạt 1.555,41 tỷ đồn g tăng 13% so với nă m 2000.

Năm 2000 đạt 2.092.27 tỷ đồng tăng 3 4.525 so với năm 20 01, nă m

2003 ước đạ t 2794.9 tỷ tăn g 33.58 %

Cùng với cá c khu công n ghiệp lớn như: Đền Lừ, Mai Động,

dự án phía na m Hà nộ i, Nội Bài, Bắc Thăng long đã hình thành

các khu công n ghiệp vừa và nhỏ: Từ Liêm , Phú Thuỵ, D ương Xá,

Kiêu Kỵ, Vĩnh Tuy, Nguyên Khuê… đã bước đầu đi vào sản xuấ t

thu hút một lượn g lớn lao động nông n ghiệp

Công nghiệp chế biến nôn g l âm sả n đang có xu hướng phát

triển. Tính đến hết năm 2002 Hà nội có 22 cơ sở chế biến quốc

doanh và khoảng 7000 cơ sở c hế biến nông lâm, thực phẩ m đồ

uốn g và chế biến gỗ. So với nă m 2000 tăng 902 cơ sở chế bi ến

nôn g sản.

Giá trị sản xuất công nghiệp c hế b iến nông sản n ăm 2 003

ước đạt 1761 tỷ đồng chiế m tỷ tr ọng 5.8% so với giá trị sản xuấ t

côn g nghiệp t rên địa bàn thành phố. Tốc độ tăng tr ưởng bình quân

đạt13.12%/năm

Ngành ngh ề thủ công tru yền thốn g của ngoại thành đang có

điều kiệ n phục hồi phát tri ển tốt. Hiện nay Hà nội đan g có 83 làng

nghề sản xuất CN_TTCN chiếm 10.8% so với tổng số làn g ở ngoạ i

thành. Có 44 xã có nghề bằn g 37.3% tổng số xã ngoại thành

Ngọai thành đã hình thành nh ững khu công nghiệp vừa và

nhỏ: khu công nghiệp Vĩnh Tuy, Từ Liêm, Dương Xá đã bắt đầu đ i

vào sản xuất, thu hút h àng n gàn lao động dư thừa trong nông

nghiệp.

Nhiều ngành nghề nông thôn được khuyến khích phát tri ển

như : may mặc, hàng da, giả da, gốm s ứ, đồ gỗ, đan lát, t hủ côn g

mỹ n ghệ…

Quá trình chu yển dịch cơ cấu kinh tế ngoại thành diễn ra rõ

nét và chu yển dịch theo hướ ng tiến bộ. Tỷ trọng ngành CN_XD

tăng từ 51.7% năm 2000 lê n 60% năm 2003, thương mại dịch vụ t ừ

19.1% nă m 2000 lên 20% năm 2003 và nông nghi ệp giảm dần t ừ

29.2% năm 2000 xu ống còn 20 % năm 2003. Kinh t ế nôn g thôn

đan g c huyển sang nề n sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường có

sự quản l ý của nhà n ước.

2.3 Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩ a được củng cố, tình

hình chính trị- trật t ự an toàn xã hội được bảo đảm

Hoạt độn g của các hợp tác xã sau ch uyển đổi dần được ổn

định, có nhiều hợp tác xã l àm ăn có l ãi. Số HTX hoạ t động khá

chiếm 25%. Công tác quản lý của nhà nước đối với HTX được

quan tâm hơn…

Kinh tế t ran g trại phá t triển tạo bước tiến quan trọng tr ong

sản xuất nông nghiệp và kinh tế nôn g t hôn: tăng cả về q ui mô l ẫn

vốn đầu t ư. Thành phố đang tạ o ra những cơ c hế thuận lợi, ưu đãi

để các ch ủ t rang trại yê n t âm đầu tư phát triển sản xuất. Hi ện n ay

toàn thà nh phố có 2 77 trang trại.

Đến nay đã hoàn th ành cơ bản việc gi ao đất và cấp gi ấy

chứng n hận quyền sử dụn g đất nông nghiệp cho nôn g dân.

Tập tr ung sắp xếp đổi mới doanh nghi ệp nhà n ước. Đã xây

dựng kế hoạc h s ắp x ếp từ nay đến 2005. Trong đó ưu tiên đầu tư

phát tri ển các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ công íc h và dịch

vụ: gi ống cây tr ồng vật nuôi, các đơn vị có điều kiện phát triển

côn g nghiệp chế b iến.

Hà nội đan g tập trung xây dựng trong n ăm 2004 bảy mô hình

thí điểm doanh nghiệp cổ p hần nông nghiệp ở các huyện. Tron g

đó cổ đông là nhữn g pháp nhân và hộ nông dân góp c ổ phần bằn g

quyền s ử dụng đất.

3. Những vấn đề còn tồn tại tr ong quá trình phát triển

kết cấu hạ t ầng nông nghiệ p nông t hôn

3.1 Kết cấu hạ tầng vẫn còn thiếu hụt và lạc hậu so vớ i

thực tế phát triển sản xuất và đ ời sống, không đáp ứng được y êu

cầu phát tr iển của nông nghiệp nô ng thôn trong thời kì đẩy

mạnh công nghiệp hoá, hi ện đại hoá

Kết cấu hạ tầng ch ưa đáp ứn g được n hững yêu cầu và đòi hỏ i

cấp thiết của sả n xuấ t nông n ghiệ p và phát tri ển ki nh tế xã hội

nôn g thôn. Khả năng và mức độ cung cấp hàng hoá và dịch vụ

côn g cộng còn thấp so với nhu cầu thực tế của sản xuất và đời

sống.

. Mặc dù đề án điện đã được triển khai và đã đạ t được các

mục ti êu cơ b ản đã đề r a tuy nhiên tro ng quá trình thực hiện đề án

còn một số t ồn tại và khó kh ăn.

Tỷ lệ tổn thất điệ n nă ng vẫn còn cao, thể hiện qua bảng số

liệu sau

Tên huyện Tỷ lệ tổn thấ t điện năng(%)

20 Từ Liêm

13 Thanh Trì

23 Gia Lâm

15 Đôn g Anh

29 Sóc Sơn

Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiệ n đề án điện nông thôn

Giá bán điệ n bình quân sau đầu tư <700 đ/ kwh, nhưng cơ

cấu giá bán điện nông thôn, ch ưa tính đúng tính đ ủ, hạch toán t ỷ

lệ tổn thất điện năng cao hơn so với thực tế, các chi phí điện chiếu

sáng côn g cộng( đườn g làng trụ sở uỷ ba n, đình làng trườn g

học…) còn tính vào giá t hành để tính vào giá bán điện đến hộ dân

dẫn đến giá bán điệ n ch ưa giảm đáng kể. Đây là một trở ngại đáng

kể cho sản xuất nông nghiệp vì điện chính l à điều kiện để vận

hành các hệ th ống kỹ thuật phục vụ sản xuất khác nh ư các t rạm

bơm, hệ thống tưới tiêu n ước…

Hệ thốn g cấp nước sạch đã được quan tâm song mới chỉ đáp

ứng được 73.5% số hộ dân dùng n ước sạch. Hơn nữa tỷ lệ dùng

nước sạch đạt ti êu chuẩn còn rất thấp, mới chỉ chiếm 25% số hộ.

15% số xã chưa có trạm bưu điện, 20% số xã ch ưa có nhà văn

hoá, 71.2% số xã chưa có thư viện, còn 30% trẻ em ch ưa được đến

lớp mẫu giáo.

3.2 Nhiều các công trình hạ tầng ở n ông thôn đã xây dựng

từ lâu, chất l ượng kém đòi hỏi được sửa chữa hoặc thay đổi

hoàn toàn.

Các công trìn h tưới được xây dựng từ rất lâu đã lạc hậu và

xuống cấp nghiêm trọng nh ư từ 196 0 về tr ước có hệ thống Thụy

Phương, các hệ thống lớn vừa xây d ựng thời kì 1960 -1975, các

trạm bơ m lẻ chủ yếu từ 1970-1980, nên các đầu mố i xuống c ấp

nghiêm trọng, đặc biệt má y bơm sử dụng lâu năm hiệu suất giả m.

Một số vùng như vùng trung du của huyện Sóc Sơn, vùng bãi

ngoài đê vẫn chưa có công trì nh tưới.Theo thống kê hiện còn tới

30% diện tích đất ch ưa đựơc tưới và 60% chưa được tiêu chủ

độn g.

3.3 Có sự khác biệt khá l ớn về qui mô và trình độ phá t

triển kế t cấu hạ tầng nông thôn giữa các vùng ở ngoại thành

Tại các vùng ven đô, nơi mà quá trình đô thị hoá đã diễn ra

từ lâu, hệ thống kết cấu hạ tầng nói c hung và kết cấu hạ tần g nó i

riêng đã được ch ú trọng đầu t ư và đạ t được mứ c độ t ương đối hiện

đại. Trong khi đó, tại các vùng xa trung tâm hơn như ở huyện Sóc

Sơn thì hệ thốn g kế t cấu hạ tần g cũ kỹ lạc hậu, nhiều n ơi đã xuốn g

cấp nghiêm trọng đặc biệt ở các xã vùng sâu vùn g xa

Thực trạng thi ếu hụt và lạc hậu của các điều ki ện hạ tần g

trên đây là m cho chúng chưa th ể hiện và phát huy đầy đủ tính định

hướn g và vai trò nền tản g đối với phát tri ển sản xuất, mở ma ng

ki nh tế xã hội và nân g c ao đời sống nhâ n dân.

Chương III

Quan điểm, mục tiêu, phương hướ ng và g iải pháp cho

phát triể n kết cấu hạ tầng nông thôn tr ong những năm tới

I. Quan điểm phát tri ển

Một là: Kết cầ u hạ tầng phải đáp ứng được những yêu cầu và

điều kiện cho sự tăn g trưởng phát t riển nhanh chón g vững chắc sản

xuất nông -lâm -n gư nghiệ p, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nôn g

thôn, nâng cao chất lượng sả n phẩ m và hi ệu quả kinh doanh của

chúng. Đồng thời phải đáp ứng được những yêu cầu đòi h ỏi n gày

càng cao của quá trì nh đổi mới cơ cấ u nông nghiệp, chuyể n dịch cơ

cấu ki nh t ế n ông thôn, phát triển sả n xuất h àng hoá và đẩy tới mộ t

bước côn g nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế nông nghiệp nông

thôn.

ở đây mục tiê u của phát triể n kết cấu hạ tần g không những phải

thích ứng và phù hợp với thực tế phát t riển sản xuất kinh doanh đang

diễn ra tron g nôn g t hôn hiện na y, mà hơn nữa cần h ướng tới việc

thúc đẩy mạnh mẽ quá tr ình làm thay đổi cấu tr úc, tính chất và t rình

độ của nền sản xuất xã hội ở khu vực này. Phát t riển kết cấu hạ tần g

vừa là điều ki ện hàng đầu, vừa là một trong những nộ i dung quan

trọng nhất của quá trình ch uyển biến đ ó.

Hai là : phát t riển kết cấu hạ tầng cần h ướng tới sự đảm bảo các

điều kiện cho sự phát tr iển nông thôn mới toàn diện, góp phần tạo

vi ệc làm, cải t hiện và nân g cao đời sống vật chất, văn hoá của dân

cư, thúc đẩy nân g cao dân trí và phát t riển xã hội ở nông thôn - đ ồng

thời tạo ra các đi ều ki ện cần thiết cho việc bả o vệ tài nguyên môi

trường và điều kiện sống nói chung. Theo đó việc ph át tr iển hệ thống

kết cấu hạ tầng cần được xem như là một nội dung không t hể thiếu

của quá tr ình phát tri ển toàn diện kinh tế xã hội n ông t hôn và c ần

phải "đi trước một bước" so với thực tế và đời sống.

Ba là: Đặt sự phát triển của kết cấu hạ tầng tron g nôn g thôn

nôn g nghiệp trong tổng t hể quá trình tạo lập và phát triển kế t cấu hạ

tầng nền kinh tế quốc dân, trong xu thế quốc tế, hoá khu vực hoá và

toàn cầu hoá, đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và cân đối trong q uá

trình tạo lập, phát huy tác d ụng và hi ệu quả của chúng. Muốn vậy

trước mắt và trong những năm tới, cần sớm khắc phục tì nh trạng mất

cân đối cả về hệ thốn g cấu trúc, phân bố không gian lãnh t hổ c ũng

như trang bị kỹ thuậ t của các cơ sở và công trì nh hiệ n có. Mặt khác

cần ưu ti ên phát triển đồng bộ, và hiện đại hoá một số hệ thốn g côn g

trình giao thôn g, điện t hông tin liên lạc… nhằm tạo khả năng và cơ

hội mới cho việc mở rộng, nâng cao năng lực và chất lượn g hoạt

độn g của t ổng thể các công tr ình kế t cấu hạ tần g.

Bốn là: việc đẩy mạ nh và phát triển các côn g t rình kết cấu hạ

tầng trong nông nghiệp và nông thôn hi ện nay phải đ ược coi là nhiệ m

vụ chun g ch ứ không phải là nh iệm vụ r iêng của khu vực nông nghiệp

nôn g thôn. Do vậy cần tiếp tục quá n triệt hơn nữa q uan điểm "Nhà

nước và nhâ n dân cùng làm", huy độn g mọi nguồn l ực trong nước và

các tổ chức cá nhân, mọi t hành phần và lực l ượng kinh tế xã hội, cả ở

trung ương , đ ịa phương lẫn các cấp, ngành và c ơ sở ở nôn g thôn

cũn g nh ư ở thành thị. Đồng thời phải mở rộn g và tăn g cường hơn nữa

vi ệc hợp tác và đầu tư n ước ngoài vào l ĩnh vực n ày.

Song ở đâ y cũng cần khẳng định " vai trò và tính chất quyế t

định của các nguồn lực trong n ước và trách nhi ệm hàng đầu của nhà

nước trong việc đầu tư, tổ c hức xây dựng và phát triển kết cấu hạ

tầng nông nghiệp nông thôn". Điều đó l à cần thiết để nâ ng cao vai trò

và khả năn g kiểm soát của nhà nước đối với sự phát triển nền kinh t ế

xã hội ở khu vực này, và mặt khác để có thể đảm bảo tốt hơn s ự côn g

bằn g và bình đ ẳng trong p hát tr iển ki n h tế xã hội giữa nôn g thôn và

thành thị.

Việc tập trung vốn đầ u tư của nh à nước vào kế t cấu hạ tầng ở

khu vực thành thị cũng như việc huy động góp quá sức của dân c ư ở

nôn g thôn đều có thể làm tăng những bất bình đẳng nói trên.

Năm l à: tr ong điều kiện chu yển nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập

trung san g kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trườn g

ở nước ta hiện nay cầ n khuyến khích đa dạng hoá các hình thích sở

hữu, đầu tư tổ chức và khai thác đối với kết cấu hạ tầ ng nông nghi ệp

nôn g thôn. Song phả i có s ự kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa các hình

thức tổ c hức quản lý, cá c thành phần kinh t ế xã hội và những mục

đích, lợi ích khác.

Mặt khác cần có sự phối hợp và thống nhất các mục tiêu của

chính những hệ thống và công trì nh kết cấu hạ tầng, gi ữa thuỷ l ợi và

gi ao thông, giữa côn g trình bảo vệ đất đai và bảo vệ tài nguyên môi

trường, giữa phục vụ phát triển kinh t ế và phục vụ v ăn hoá xã hội,

nhằ m đạt tới mục tiêu và h iệu quả chung là phát triển toàn diện mạnh

mẽ nền kin h tế xã hội nông thôn.

Với những định hướ ng mục tiêu và quan điểm ph át triển trên

đây, trong nh ững năm tiếp theo, cần nỗ lực tập trung cho việc t ăn g

tốc các điều kiện kết cấu hạ tầng t rong nông n ghiệp nông thôn cả về

chiều rộng lẫn c hiều sâu, khắc phục và cải thiện c ăn băn tình trạn g

lạc hậu và yếu kém của chúng.

2.Phương hướng phát triển

Quá tr ình phát triển của Thủ đô mang đăc đi ểm rõ rệt: từ là ng

đến phố, n hiều l àng trở thành phố. Vì vậy rất nhiều phố của Hà nộ i

vẫn mang dáng dấp đặc t rưng của làng xã: cơ sở hạ tầng yếu kém lạc

hậu, không đáp ứn g yêu cầu của Thành phố, Thủ đô thời kì công

nghiệp hoá, văn minh và hiện đại. Việc sửa chữa các khuyết tật này

rất khó khăn. Do đó việc xây dự ng mới và cải tạo cơ sở hạ tầng hiện

có và ngoại thành ph ải có sự chuẩn bị chu đáo, qui hoạch tổn g thể và

cho tiết theo hướng hi ện đại nhưng phải phù hợp với thực tế, cần

thiết phải đưa ra bàn trong các cộng đồng h ưởng lợi từ công trình và

phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

Đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp côn g nghiệp hoá hiện đại hoá

ki nh t ế xã hội ngoại t hành Hà nội, với vai trò là bộ phận cấu thành

của Thủ đô Hà nội, một trung tâm lớn về chính t rị, hành chính quốc

gi a, kinh tế vă n hoá kho a học giáo dục thương mại của cả nước và

của vùng trọn g điểm phía Bắc.

Đảm bảo cho xây dựng nông thôn ngoại thành theo h ướng đô

thị hiện đại hoá, ngay t ừ khi qui hoạc h và trán h những khiếm khuyết

hiện tại đã mắc phải.

Sự phát triển cơ sở hạ tầng có tá c động cơ bản đến hiện đại hoá

nôn g thôn. Nhiệm vụ đặt ra tron g những n ăm tới là đầu tư nông thôn

theo hướng hiện đại h oá và văn hoá si nh thái:

Đầu tư toàn diện hiện đại hoá hệ thống th uỷ lợi với mạng l ưới

trạm bơm có đầy đủ trang thiết bị hiện đại. Thực hiện nhanh chón g

chương trình cứng hoá kênh mương, đảm b ảo tưới khoa học khoản g

90% và t iêu chủ động đạt 75%. Các vùng sản xuất rau, hoa, cây ăn

quả tậ p trung được đầu t ư tưới bằ ng thiết bị t ưới hiện đại. Tă ng

cường công tác quản lý khai t hác công trình bảo vệ đê điều chống lũ.

Phát triển hệ thống giao thông nông thôn đồng bộ hoàn c hỉnh.

Phải tạo được hệ thốn g giao thôn g cô ng c ộng nối liền nội thành vớ i

các đô thị và các điể m dân cư ngoạ i thành cho các đường liên huyện,

liên xã liên thôn để tạo mối l iên hệ gi ữa các điể m dân cư, giữa trung

tâm xã, các thị tứ và hệ thống đô thị toàn thành phố nhằ m xoá bỏ sự

cách biệt gi ữa nội thành với n goại thành, tạo điệu kiện phân bổ dân

cư thống nhất trên toàn thành phố.

Đầu tư hoàn thiện hệ thống lưới điện, thực hiện ph ươn g thức

thống nhất quản lý lưới điện có hiệu quả, giảm thất thoát điện năng,

gi á bán điện ưu đã i phục vụ s ản xuất. Thiết lập các công trình đầu

mối phân phố đến từng điểm dân cư. Trước mắt phải hoàn thiện hệ

thống cấp điệ n đến các thị tứ, các trung tâm xã, các côn g trình phục

vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt cộng đồng.

Đẩy mạnh việc ứn g dụng c ơ giới hoá và thông tin liê n lạc tron g

nôn g nghiệp nôn g thôn. Phấn đấu đến năm 2010 có khoảng 80% công

vi ệc trong sản xuất được sử dụng thiết bị c ơ khí.

Hiện đạ i hoá công nghệ tr ong sản xuất xử lý môi tr ường ở các

cụm công nghiệp và làng nghề, ứng dụng công n ghệ thôn g tin trong

quản lý đến các hoạt đ ộng thương mại dịch vụ

Một số chỉ tiêu chủ yếu trong xây dựng cơ sở hạ tầng

Giao thông:

Các hệ thống đườn g gi ao thông lớn, về c ơ bản s ẽ hoàn

thành sớm, n hư hệ thốn g đường 1,5,2,3,6, các nút giao thô ng, hệ

thống cầu vượt, hệ thống giao th ông đường vành đa i 3 cũng sẽ cơ bản

hoàn t hành. Đảm bảo giao t hông vào nội thành cũng nh ư đi các tỉ nh

thông suốt và đã được hiện đại hoá một bước.

Đường liên huyện, liên xã, đường t rên hệ thống đê,

được nhựa hoá hoặc bê tông. Đường đến các khu cô ng nghiệp, khu

sản xuất lớn về nông nghiệp, công nghiệp đều được trải nhựa tối

thiểu 6m

Đường trong thôn xóm, đến n ăm 2010, 50% số nôn g thôn

sẽ xây dựng, vào nă m 2020 sẽ h oàn thành toàn bộ hệ thống đườn g

gi ao thôn g nông thôn theo hướng hiện đại.

Điện:

Hoàn thiện hệ thống điện đến 100% số hộ gia đình, chậm

nhất 2005 xong, đảm bảo đủ điện cho sản xuất và tiêu dùng của dân.

Hướng chun g hoàn thiệ n l ưới điện theo yêu cầu hiện đại. Trước hế t

các khu công nghi ệp dùng đường đi ện tải điện cáp ngầ m.

Cấp và tho át nước:

Thuỷ lợi công trì nh tưới đ ảm bảo chủ động, hệ thống kênh

mương được kiên cố hoá bê tông, nhựa compos it…Các vùn g trồn g rau

hoa, quả, lúa tập trung, nu ôi trồng thuỷ sản được đầu t ư t hiết bị tưới

với công nghệ hiện đại đạt 50% diện tích vào năm 20 10

Nước sinh hoạt nă m 2005, 100% dâ n ngoại thành được c ấp

nước sinh hoạt, tron g số 50% được c ấp nước sạch từ các nhà máy.

Riêng h uyện Sóc Sơn được cấp nước sinh hoạt cho các vùng ở tập

trung.

Đến 2010 t hì 80% dân số dùn g n ước sạch, 20% dùng nước

gi ếng khoan có lọc. Đặc biệt vùng Từ Li êm , Thanh Trì , Gia Lâ m

khẩn trươn g giải quyết vấn đề nước sạch đạt 100% vào năm 2010.

Đến năm 2010 toàn bộ nước thải ở n goại thành kể cả n ước thải

côn g nghiệp và nước thải của các khu dân cư đều qua xử lý theo hình

thức lọc 3 lớp hồ sinh học theo qui định về môi trường.

3.Dự tính nguồn vốn cho kế t cấu hạ t ầng

Vốn là nhân tố quan trọng hàng đầu của quá trình đầu tư xây

dựng kết cấu hạ tầng. Chỉ khi c ó vốn chúng ta mới c ó t hể tiến hành

xây dựng nân g cấp cải tạo, duy tu bảo d ưỡng các công tr ình kết cấu

hạ tầng nông thôn. Theo dự tí nh n guồn vốn dành cho đầu tư xây dựng

kết cấu hạ tần g cho nông nghiệp và ngoại thành Hà n ội đến 2010

được phân bổ như sau:

Biể u19 : Kế hoạch v ốn đầu tư XD kết c ấu hạ tầng nông

nghiệp nông thôn Hà nội giai đoạn 2001 - 2010.

Đơn vị: tỷ đồng

stt Lĩnh vực đầu tư Nguồn vố n

Tổng số 3000

1 Nôn g lâm n ghiệ p 269

2 Thuỷ lợi 1252

3 Đê điều 326

4 Điện nông thôn 391

5 Giao thô ng nông thôn 544

6 Xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm sản 108

xuất làng nghề tậ p trun g

7 Hệ thống nước sạch nông thôn 110

Nguồn: Chương trình phát triển ki nh t ế và hi ện đại hoá

nôn g thôn ngoại thành

Nguồn vốn đầu tư phân bổ cho các lĩnh vực để thực hi ện các

nhiệm vụ cụ thể như sau;

* Thuỷ lợi:

- Tiếp tục thực hiện đề án kiên cố hoá kênh mương

- Triển khai công trìn h tưới tiết kiệ m nước bao gồm tưới nhỏ

gi ọt và tưới phun mưa để tiế t kiệm nước

-Triển khai chương trình sử dụng nước sạch trong thuỷ lợi để

nân g cao chất lượng sản phẩ m.

-Hệ thống tiêu nước:

+Tiến hành tách nước thải dân cư ra khỏi nước mặt

+ Hoàn thiện hệ t hống tiêu để xác định vùng cần chuyển đổi

sang nuôi trồng thuỷ sản.

-Đối với công t rình phục vụ nuôi trồng thuỷ sản: xâ y dựn g cống

dẫn nước, là m bờ vùng bờ thửa, kênh dẫn nước tiê u nước.

Với danh mục các dự án trên t hì dự t ính nhu cầu vốn đầu t ư

cho thuỷ lợi đế n 2010 sẽ là 1252 tỷ đồng .

*Điện nông thôn

Khi đề án điệ n nô ng thôn hoàn th iện vào năm 2003 thì bắt đầu

từ t hời đi ểm này thì các ch ương trình dự án về điện nôn g t hôn kh ông

do ngân sách thành phố chị u trác h nhiệm nữa mà sẽ giao cho ngành

điện quản lý. Dự tín h đến năm 2010 thì ngành điện cần đầu tư cho

điện nông thôn một khối lượng vốn là 391 tỷ đồng

* Giao thông

- Mở rộng nâng cấp hệ thống giao thông nông thô n

- Xây dựng hệ thống tiêu n ước của đường giao thôn g

Dự tính n guồn vốn cần đầu tư thêm đến 2010 sẽ là 544 t ỷ đồng

*Nước sạch

-Xây dựn g cụm côn g trình n ước sạch cho các xã đặc bi ệt là các

xã vùng t rũng ( Bắc Phú, Tân H ưng, Đông M ỹ), cá c vùng bị ô nhiễm

nguồn n ước (Văn Điển, Na m Sơn, Hồn g Kỳ) và các xã khác.

Dự tín h ngu ồn vốn cho các dự án n ước sạch nông thôn sẽ là

110 tỷ đồng.

II. Các giải pháp tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ t ầng

nông thôn

1. Tạo vốn bằng nguồn thu từ đất công ích c ho xâ y dựng kế t

cấu hạ tầng

Hiện na y thực hiện Luật đất đai 1993, khi giao đất cho cá c hộ,

ở các xã được gi ành một p hần quĩ đất của địa phương l àm quĩ đấ t

côn g và gọi là q uĩ đất công í ch. Vi ệc cho phép có qũi đất côn g í ch

cũn g nhằm đáp ứng nhu cầu chung của xã về phát triển hạ tầng phục

vụ ki nh tế văn hoá xã hội mang tính chất công ích của mỗi cộ ng đồn g

làng xã.

Với tính cách là nguồn tạo thu nhập để đáp ứn g nhu cầu hoạt

độn g côn g ích c ủa c ộng đồng làng xã, trong thự c tiễn đã xuất hiện

một số cách sử dụng quĩ đất. Và một trong số đó là chuyển đổi đất

thành cơ sở hạ tầng theo phương thức "đổi đất lấy cơ sở hạ tầng".

Đây là một phương thức tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tần g

nôn g thôn mới nảy sinh tron g điều ki ện chuyển sang cơ ch ế th ị

trường ở nông thôn. Xét về thực chất, đổi đất l ấy cở sở hạ tầ ng là

một phươn g t hức tạo nguồn t ài chí nh cho phát triển hạ tầng dựa trên

quĩ đất công íc h. Đất công ích là quĩ đất 5% so với tổn g số đất nôn g

nghiệp, d ành cho nhu cầu công ích do xã quản lý và sử dụng theo qui

định của Luật đất đai 1993.

ở những nơi gần đường quốc lộ, gần các thị t ứ, thị trấn và

thành phố đang tron g quá trình chuy ển biến mạnh sa ng c ơ chế thị

trường, tốc độ đô thị hoá cao, nhu cầu về đất ở tă ng nhanh. Mặt khác

nơi đây dân cư có thu nhập cao hơn, năng lực chuyển đ ổi kinh t ế của

các hộ cũng lớn hơn các nơi khác. ở những nơi nà y, việc mua bán đất

diễn ra khá n hanh và tạo nguồn tài chính chủ yế u cho phá t triển hạ

tầng.

Trong n ăm 2003, các qu ận hu yện được thành phố giao kế hoạch

lập dự án và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất 13 dự án, trong nă m

2003 đã tổ ch ức đấu giá được 5 d ự án - tổng số tiền thu được 6 44 tỷ

đồn g, cụ thể như s au: dự án tại xã Mỹ Đình, huyện Từ Liê m

:9762m2- tổng số tiền thu được 94.611 triệu đồng, dự án tại khu Đền

Lừ II:3970m2- tổng số tiền thu được :68.502 triệu đồng, dự án tại

phường Nhân Chính quậ n Thanh Xuân:13.532 m2 - tổng số tiền thu

được 148 tỷ đồn g, dự án tại phủ Tây Hồ, quận Tây Hồ 13.885 m2 -

tổng số tiền thu được 247 tỷ đồng, dự án tại xã Xuân Đỉnh, huyện Từ

Li êm ( khu vực xây dựng nhà chun g c ư):15.3 05m2 - tổng số tiề n thu

được 86 tỷ đồ ng)

Trong năm 2004, đ ể đạt được mục t iêu đấu giá quyền sử dụng

50ha đấ t, thu về cho ngâ n sách 1.500 tỷ đồn g , nhiều ý kến của c ác

quận huyện kiến nghị UND Thành phố nên qui hoạch phần phê duyệ t

qui hoạch cho c ác địa hương trong trường hợp đã có qui hoạch chi

tiết, đẩy mạnh cải cách hành chính trong việc làm thủ tục đầu t ư

Những vướng mắc trong c ông tác đấu gi á quyền sử dụng đất ở

tất cả các khâu sẽ được giải quyết dứt điểm. Trong tháng 3, thành

phố đấu giá quyề n sử dụng đất tại các dự án :11ha xã Phù Linh (

huyện Sóc Sơn), 5.9ha xã Xuân Đỉ nh ( huyện Từ Liêm), 16 ha

phường Dị ch Vọng(quận Cầu Giấy). Cả 3 dự án đều được tổ chức đấu

gi á dưới hì nh thức đấu giá t ừng khu theo dự án và từn g lô đất.

UBND Thàn h ph ố đã cho phé p UBND các qu ận, huyện sử dụn g

nguồn vốn n gân sách đó để đầu tư vào các công trình hạ tầng kỹ thuật

của đị a ph ương như xoá ph òng h ọc c ấp 4, xâ y dựn g hệ thống kênh

mương, chuyển dịch cơ cấu kinh t ế, nâng cao và cải thiện đời s ống

dân cư khu vực.

Phương thức "đổi đất lấ y cơ sở hạ tần g" trong thời gian qua có

ý nghĩa chủ yếu sau:

Xét về qui mô và tầm vóc, ph ương thức này tạo ra nguồn tà i

chính gần như lớn nhất, mang tính chất tập trung vì vậy có thể nhanh

chóng xây dựng được nhữn g hạ t ầng với qui mô lớn.

Xết về t ính chất, bá n đất công ích là giải pháp thị tr ường: thôn g

qua quan hệ hàn g hoá tiền tệ để chuyển hình thái tồn tại của lọai tài

sản này sang thành tài sản khác cần thiết cho nhu cầu phát triển.

Tuy nhiên phương th ức này cũn g có những hạn chế nhất định.

Với tính cách là phươn g pháp tạo n guồn vốn cho xây dựng hạ tầng

nôn g thôn, quĩ đ ất công ích đ ược s ử dụng theo các h ướng khác nhau:

Giao tạm thời, đấu thầu trong thời gian ngắn, trong đó bán đất chính

là bản chất của việc đổi đất lấy cơ sở hạ tầng có hiệu quả tiêu cực

trên 2 phương diện: l àm xuyên tạc bản chất kin h tế của vấn đề quĩ đất

côn g ích trong nông t hôn truyền thống có từ thời phong kiến và mặt

khác do cơ chế tài chính c hưa chặt chẽ đã gây nên nhi ều vấn đề bức

xúc trong nôn g thôn mà th ực tiễn những năm qua đã chứng minh.

2. Huy động sức dân đóng gó p để xây dựng kết cấu hạ tầng

Huy động sức dân là ph ương th ức đầu tư truyền thống trong xây

dựng kết cấ u hạ tầng nông t hôn, được thực hiện theo các cách chủ

yếu sau:

+Qui định nghĩa vụ đón g góp dưới hình thức "n ghĩa vụ dân

côn g" đối với lao độ ng tron g độ tuổi lao động. Đối t ượng phải đóng

góp là cả nam và nữ. Mức đóng góp tuỳ theo qui định của mỗi tỉnh,

nhưn g t hường t ừ 10-20 ngày công /người/năm.

+Hìn h thành quĩ không chi a dùng vào mục đích phát triển hạ

tầng của hợp tác xã . Trong cơ chế cũ, quĩ không chia này có quĩ tích

luỹ và quĩ công íc h. Tron g c ơ chế mới, quĩ khô ng chia củ a hợp tác xã

có quĩ tích luỹ. Thực chất các quĩ này cũng l à phần thu nhập của hợp

tác xã do công sức của xã viên tạo ra.

+ Đóng góp tự nguyện ngoài n ghĩa vụ dân công qui định, theo

nhu cầu củ a từng vụ việ c xây dựng hạ t ầng( tiề n xây dựng tr ường của

học sinh do trường qui địn h, tiền đóng góp xây d ựng đường l àng ngõ

xóm do dân thôn bàn b ạc tự nguyện đóng góp…)

Với xã có kinh tế phát triển khá hoặc trung bình, thu nhập và

đời sống dâ n cư tương đối ổn định, năng lực của cấp xã khá, việc

phát t riển hạ t ầng nông thô n của những xã này có thể dựa chủ y ếu

vào việc đóng góp của dân.

Trong thời gian qua, hộ i viên nôn g dân đã được vậ n độ ng đóng

góp 9.198 triệu đồng, 128.420 ngày công lao động tha m gia xây dựng

kết cấu hạ tầng nôn g thôn, vận động nông dân tham gia sửa chữa, làm

mới 192.58 km đường giao t hông đến nay đã có 70% đường liên thôn,

liên xã được trải nhựa bê tông, lát gạch vận động nông dân t ham gia

đón g góp làm mới sửa chữa được 270 phòn g học, tr ạm xá, góp phần

vào việc đảm bảo 100% trườn g PTTH, 83% trường TH cơ sở, 81%

trường tiểu họ c, 68.4% tr ườn g mẫu gi áo được xây dựn g kiên cố,

khang trang không còn hi ện tượng học ca 3, 100% số xã có tr ạm y tế,

bình quân 1000 người có 0.56 giường bệnh đảm bảo phục vụ cho việc

chă m sóc sức khoẻ nhân dân ở nôn g thôn, vận động nông dân làm

mới nâng cấp sửa chữa 104 cầu cống và 45.2 kênh mương góp phần

đảm bảo 70% diện tí ch được tưới tiêu và 4 0% diện tích đ ược tiêu chủ

độn g, vận động nông dân xây dựng sửa chữa là m mới được 17 công

trình điện góp phần phủ kín 100% số hộ có điệ n sử dụng, vận đ ộng

nhân dân đào hàng chục ngàn mét giến g khoan góp phần đảm b ảo

cun g cấp cho 65% nô ng dân được dùng nước sạch.

Bằng phươn g pháp huy động sức dân để xây dựng kết cấu hạ

tầng nông thôn sẽ có ý nghĩ a rất lớn, thể hiện trên các khía cạnh sau

đay:

+Xét về mặt lịch sử: Đây là phương th ức đã được áp dụng rấ t

phổ bi ến trong thời kì bao cấp, vì vậy đây là cách kế thừa những kinh

nghiệm quá khứ tron g điều kiện hiện nay để phát triển nông thôn

+ Xét về mặ t kinh t ế: Đây là một phát huy n ội lực của nông dân

trong điều kiện kinh tế kém phá t triển, đặc biệt đố i với vùng còn d ư

thừa lao độn g.

+ Xét về mặt xã hội: các khoản đ óng góp như tr ình bày trên

hoặc là theo luật định hoặc là do dân thôn bàn bạc t ự nguyện, vì vậy

ít có n guy cơ hậu quả không tốt trong nông thôn.

Tuy nhiên phương pháp này c ũng có những hạn chế nhất định:

+ Huy động nguồn lực của dân đóng góp tron g xây d ựng hạ

tầng nông thôn là một ph ương thức truyền thống, huy động tại chỗ và

đầu tư tạ i chỗ ở t hôn làng. Trong điề u kiện hiện nay vi ệc huy đ ộn g

này mang tính ch ất nhà nước, tính chất pháp l ệnh qui địn h nghĩa vụ

côn g dâ n đối với xã hội và được sử dụng xây dựng các công trình

ngoài thôn làng, thậm chí ngoài xã. Do vậy người dân cảm thấy có sự

không t rùng khớp gi ữa hu y độn g đón g góp và hưởng thụ thành quả

khi công trì nh h ạ tầng được tạo ra làm cho tí nh chất nghĩa vụ tăn g

lên. Do tính chất hạn chế này mà nhiề u địa phương hiện nay kh ông

qui định nghĩa vụ hoặc qui định rất thấp trong giới hạ í t năm.

+ Mọi khoản đóng góp của dân hiện nay, về hình th ức b an đ ầu

được tính bằn g t hóc theo đầu sào hay đầu người n hưng cuối cùng đ ều

qui ra t iền hoặc nộp bằng tiền. Như vậ y hình thức huy động được

thực hiện một cách gián tiếp thôn g qua quan hệ ti ền tệ. Huy động

đón g góp cho phát t riển hạ tầng đã trở nên mâu thuẫn gay gắt vớ i

trạng th ái còn kém phát t riển của nền kinh tế làm trầ m trọng thê m

mâu thuẫ n thiếu t iền, thừa lao động ở nhiều vùng nông thôn n ước ta

hiện nay.

3. Huy động tổ ng l ực cho đầu tư phát triển hạ tầng nô ng thôn

theo phương châm"Nhà nước và nhân dân cùng làm"

Đây là phương th ức đầu t ư thể hiệ n xu thế của sự biến đổi mạnh

của nề n ki nh tế từ trạng thái kém ph át triển sang giai đoạn thực hiện

côn g nghiệp hoá, hiện đại hoá trong cơ chế thị trường có s ự quản lý

của nhà nước. Sở dĩ gọi là ph ương thức huy độn g tổng lực vì ph ươn g

thức này thực hiện đầu tư phát triển hạ tầng nô ng thôn dựa vào mọi

nguồn lực, phù hợp với mọi yê u cầ u c ủa c ơ chế t hị trường, bao gồm:

Hỗ trợ của ngân sách, vay tín d ụng đầu tư, vay nợ dân và các tổ chức,

nguồn đóng góp của các hợp tác xã và các chủ thể kinh tế, nguồn tài

trợ khác.

Thực hi ện ph ương châm " Nhà nước và nhân dân cùng làm" ,

phương thức huy động tổng lực cho đầu tư phát t riển hạ tầng nôn g

thôn là một xu hướng ở nông thôn vì :

+ Nhu c ầu về p hát triển hạ tầng nông thôn hiện nay đã vượt qua

khả năn g tự túc tự cấp của nền kinh tế làng xã. Nếu chỉ bằng những

gi ải pháp tr uyền thống là l à dựa vào ruộng công làn g xã, hoặc dựa

vào quĩ c ông ích, dựa vào sự đón g góp theo nghĩa vụ hay tự nguyện

… là khô ng phù hợp nữa. Nói cách khác việc áp dụ ng các giải pháp

truyền t hống là không đáp ứng được yêu cầu cho sự phát triển hạ tầng

nôn g thôn hiện nay.

+ Kh ông thể dựa chủ yếu vào nguồn t ài trợ bên ngoài cho phát

triển hạ t ầng nông thôn ở mọi vùn g, mọi địa phương vì đây là đặc t hù

áp dụng ch o những địa phương đặc thù.

+ Không t hể thực hiện việc cấp phát ngân sách cho đầu tư hạ

tầng nông thôn vì một mặt ngân s ách nhà n ước không cho phép và

mặt khác cách làm này không phù hợp vói yêu c ầu của c ơ chế thị

trường.

Như vậy, phuơng thức huy động t ổng l ực cho đầu tư phát t riển

hạ tầng nông thôn là một xu thế phù hợp với điều kiện nền ki nh tế

còn kém phát triển nhưng cần đựơc đầu tư vượt trội để phá t triển

nhanh hơn. Phương th ức này qui tụ được mọi nguồn lực tài chính

bằn g cá ch sử dụng tổn g hợp cả những giải pháp truyền thố ng lẫn

những giải pháp của nền kinh tế thị tr ường, giải pháp của nền kinh tế

kém phát triển với giải phá p của nền ki nh t ế đã phát triển trong xã

hội hiện đại. Nhờ vậy kết cấu hạ tầng của nôn g thôn có thể phát tri ển

nhanh hơn.

4. Dựa vào nôi lực, phát huy các nguồn l ực bên ngoài

Đây là phương th ức đặc thù được áp dụng cho những xã, huyện

có điều kiện đặc thù, thường là nhữn g điạ phương được chọ n lựa là m

phong trào, làm điểm hoặc có hoàn cảnh đặc biệt, được nhận đầu tư

từ các d ự án nước ngoài.

Do những hạn chế của khu vực n ông thôn nên loại vốn nà y dành

cho 3 loại công trình giao thôn g, thuỷ lợi, điện rất ít (đa số là nguồn

ODA với tính chất hỗ trợ phát triể n)

Thời gian qua, hai huyện Sóc Sơn và Thanh Trì đã nhận đ ược

vốn ODA của cộng hoà Pháp đầu tư ch o dự án cấp nước với tổng vốn

đầu tư là 0.19 5 triệu USD

Đây là phương t hức đầu tư có ý n ghĩa to lớn thúc đẩy s ự ra đời

và phát tri ển hệ thống hạ tầng của những vùng nông thô n có nhiều

khó khăn, xoá đi s ự chệnh lệch do nh ững điều kiện kh ách quan đe m

lại trong quá trình phát triển. Đối với những xã, huy ện gặp điều kiện

khó khăn, nếu không có ph ương thức đầu tư đặc biệt thì tự bản thân

họ khôn g t hể phát t riển được.

III. Các giả i pháp đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng nông

thôn giai đoạ n 2001-2010.

1. Đẩy mạnh công tác qui hoạch phát triển kết cấu hạ tầng

Dựa vào các định hướng phát t riển, nhà n ước và các cấp các

quyền t ừ trun g ươn g đến cơ sở cần ti ến hành đồng bộ công tác khảo

sát đ iều tra cơ bả n, đánh giá l ại toàn bộ th ực trạn g và nhu cầu kết

cấu hạ tầng trên các vùng nông thôn. ở đây cần xá định đá nh giá toàn

diện cả về chất lượng, số lượng, cấu trúc kỹ thuật lẫ n phân bố khôn g

gi an lãnh thổ và tính hệ thống của các yếu tố và điều kiện kết cấu hạ

tầng.

Trên cơ sở đó, sẽ ti ến hành qui hoạ ch xây dựng các đề án và kế

hoạch phát triển tổn g thể toàn thành phố. Điều quan trọ ng là cần có

sự phối kết hợp c hặt chẽ thống nhất với công tác điề u tra qui hoạch

tổng t hể kinh tế- xã hội, đồng thời p hải tí nh đến các đặc điểm của

vi ệc tạo lập và phát triển các hệ thống, công trì nh kết cấu hạ tầng.

Mặt khác, tro ng c ông tác qui hoạch phát triể n tổng thể kinh t ế

xã hội nông thô n nói ch ung cũng nh ư qui hoạch xây d ựng và phát

triển kết cấu hạ tầ ng n ói riêng, cần xác định r õ và có sự kết hợp giữa

các phương án, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và kế hoạch dài hạn có

tính chiến lược .

Thực tế cho thấy từ nhiều nă m qua việc khảo sát, điề u tra, qu i

hoạch kết cấu hạ tầng n ông nghiệp nông thôn đã chưa được nhà nước

coi trọ ng đ úng mức. Đặc biệ t là qui hoạch dài hạn, tổng t hể. Phầ n lớn

các công trình vừa và nhỏ cấp đ ịa phương, cơ sở chỉ được qui hoạch

ở tầm trun g và ngắn hạn. Do vậy ở không ít địa phương, có nh ững

côn g trình thuỷ lợi ha y giao thôn g phải phá đi làm lại, tha y đổi cấu

trúc thiết kế hoặc phân bố không gian l ãnh thổ làm lãng phí, thiệt hạ i

đán g kể vố n đầu tư, nhâ n lực thiết bị và thời gian thi c ông công trình.

Nhìn ch ung tr ong các giải pháp phát tri ển kết cấ u hạ tầng, công

tác điều tra qui hoạch phải " đi trước một bước" làm cơ sở cho việc

xây dựng phương án, dề án phát triển và xá c định "kị ch bản" đầu t ư

hợp ý trên mỗi địa p hương tr ong những khoảng thời gian nhất định.

2. Đổi mới chí nh sách huy động và hỗ trợ vốn đầu tư

Đây là mộ t tron g nhữ ng giải pháp then chốt nhất để đảm bảo

cho sự phát tri ển của kết cấu h ạ tầng trong nông nghiệp nôn g t hôn

hiện nay. Bởi vì nh ư vừa phâ n tích, thực tế ở phần tr ên đã cho thấy,

tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng vốn đầu tư đang là trở lực và thách

thức rất lớn đối với s ự phát triển của nó. Vấn đề đặt ra là : nguồn vốn

cần huy động t ừ đâu, làm thế nào để huy động tối đa các nguồn vốn

đầu tư cho kết cấu hạ tầng.

Trong đ iều kiện hiện nay, do nhu cầu vố n đầu t ư cho nền kinh

tế quốc dân cũng như cho kết cấu hạ tầng đều đòi hỏi rất lớn và một

cách bức xúc nên cần có quan điểm tổng hợp và chính sách nhất quán

về huy độn g vốn đầu t ư. Trong đó cần có những thể chế và chính sách

thích hợp để khuyến khích động viên ,kêu gọi nguồn vốn, d ưới nhi ều

hình thức khá c nh au của các tổ chức đơn vị thuộc mọi thành phần và

lực lượng ki nh tế, xã hội kể cả trong n ước, ngoài nước và của cá c tổ

chức quốc tế:

Tăng cườn g vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho

vi ệc tạo lập và phát tr iển kết cấu hạ tầng. Đây là n guồn vốn quan

trọng nhất đả m bảo cho sự phát triển của hệ thố ng hạ tầng. Song ở

đây cũn g cần có sự phân cấp hợp lý giữa ngân sách nhà n ước, ngân

sách đ ịa phương và cơ sở. Trong đó, vốn ngân sác h nhà nước sẽ t ập

trung đầu t ư cho các hệ thốn g, công trình trọng tâm, trọn g điểm.

Ngân sách địa phươn g cần t ập trung cho các côn g trình đầu mối ở địa

phương, cơ sở trong thô n, xóm, xã(nh ư thuỷ lợi nội đồn g, đường giao

thông li ên thôn, liên xã,…)

Cần mở rộng các hình thức và hệ thống tín dụn g, ngân hàng ở

nôn g t hôn để đầu tư vốn tí n dụng cho kết cấu hạ t ầng. Một mặt có thể

mở r ộng dưới hình t hưc tín dụng, mặt khác nguồn vốn trong dân c ư

và các tổ chức kinh tế, xã hội khác có thể được huy động chu chuyển

và phân bố thuận lợi hơn. Thông thường nguồn vốn nà y cần huy động

và đầu tư trung hạn hoặc dài hạn với lãi suất thấp, có t hể h oàn vốn

theo phương th ức trả gó p tron g t hời gian dài.

Nhà nước cần huy độn g các nguồn vốn khác nh ư: phát hành

côn g trái, kì phiếu, trái phiếu, xổ số kiến thiết… để đầu tư cho kết c ấu

hạ tầng. The o đó có thể phát hàn h công trái hoặc xổ số trực tiếp theo

từng hệ thống hay công t rình n hất định, nhất là đối với c ông trình

trọng đi ểm.

Tiếp tục khuyến khích các hình thức huy động đóng góp tr ực

tiếp của dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội, tổ chức cộn g đồn g… để

đầu t ư ch o các công trình kết c ấu hạ tầng tại chỗ, t rong mỗi làng, xã,

ấp. Song bên cạnh đó, cần khuyến cáo và tạo điều kiện cho s ự hình

thành các tổ chức t ín dụng trong nhân dân, tăn g cường huy động vốn

dưới hình thức tín dụng để khai thác t ối đa nguồn vốn tạ i chỗ đồn g

thời đảm bảo bình đẳng về lợi ích, nghĩa vụ và công bằng xã hội

trong vi ệc tạo lập và sử dụng kết cấu hạ tầng.

Trong t hời gian tới, cần có nhữn g chính sách và giải pháp t hích

hợp để khuyến khích tăng cườn g đầu tư nước ngoài cho kết cấu hạ

tầng nông t hôn, kể cả vố n vay, viện trợ của chính phủ cũng nh ư

nguồn tài trợ của các tổ ch ức phi chí nh phủ và hợp tác đầu tư của các

nhà kinh doanh.

Cần ti ếp tục hoàn t hiện một số chính sách ki nh tế chủ yếu phá t

triển nôn g nghiệp, nông thô n ngoại thành Hà Nội theo h ướng côn g

nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cụ thể nh ư sau:

+Chí nh s ách đất đai: chính sách đất đai được cụ thể hoá ở Hà

Nội tập trung về: giao và cấp giấy chứ ng nhận quyền sử dụn g ổn đị nh

và lâu dài đất nông nghiệ p, đất ở, đất ao và vườn liề n kề khu vực

nôn g t hôn, qui đị nh sử dụng đất để liên doanh, liên kết , c hính sách

đền bù thiệt hại, khung giá đất cho người sử dụng đất khi n hà nước

thu hồi đất trên địa bàn, các biện pháp tăn g cường quản lý đất đa i và

xử lý các trường hợp vi ph ạm, qu i đị nh đấu giá quyề n s ử dụn g đất để

tạo vốn đầu tư…

Trong những năm tới cần khuyế n khích và thúc đẩy nhanh quá

trình ch uyển đổi ruộng đất, "dồn điền, đổi thửa" hì nh thành vùng sản

xuất hàng hoá tậ p trung, ưu đãi về tiền sử dụng đ ất, thuê đất và thuế

sử dụng đất đối với hoạt động khoa học nông nghiệp, đảm bảo lợi ích

thoả đáng cho nông dân khi đền bù đất giải phóng mặt bằng: thu hồi

đất sẽ đền bù bằng ti ền, vi ệc tính toán gi á đền b ù cần lấy giá trị thực

tế khi dự án bắt đầu tại khu vực đó, mức hỗ trợ chuyển nghề phải căn

cứ vào thực tế la o động và chi phí cần t hiết khi chuyển nghề. Bổ sung

những q ui địn h cho phép tạo vốn t ừ quĩ đất

Chính sách đất đai sẽ giúp hoàn thành cơ bản việc giao và cấp

gi ấy chứng nhận quyền sử dụn g ổn đị nh và lâu dài đất nôn g nghiệp,

xác lập qu yền s ử dụng hợp pháp cho nông dân, giải phó ng sức lao

độn g, chủ động bố trí sản xuất, thúc đẩy sả n xu ất phát triển và quản

lý đất đai tốt hơn. Đồng thời nó sẽ giúp cho việc giải phón g mặt bằn g

diễn ra nhanh chống thuậ n lợi, tạo điề u kiện thực hi ện các dự án đầu

tư, phát tri ển kinh t ế thủ đô.

+Bổ sung, s ửa đổi chính sách đầu tư và tín dụng cho phát tri ển

ki nh tế nông nghiệp nông thôn: tập trung đầu tư xây dựn g kết cấu hạ

tầng và điện nông t hôn, cơ sở chọn và nhân giố ng, vật nuôi cây trồng,

nước sạch nông thô n bằng n gân sách nhà nước. Kinh phí thu được do

đền bù thiệt hại đ ất công ích được dùng để hỗ t rợ xây dựng hạ tầng,

khuyến khích các cá nhân, tổ chức đầu tư xây dựng các cơ sở sản

xuất hoặc chế biến, dị ch vụ tại nông thôn, không hạ n chế vốn và

được thuê lao động theo n hu cầu. Vận động nhân dân đóng góp xây

dựng quĩ kế t cấu hạ tầng và các côn g trình phúc lợi côn g cộng. Cho

phép lập dự án tạo vốn từ đấ u thầu quyền sử dụng đất.

Về cơ chế đ ầu t ư: Nhà nước cần tập trung đầu tư cho sả n xuấ t

gi ống, thuỷ lợi, kh uyến nông. Hỗ trợ khu công nghiệp vừa và nhỏ,

phát triển làn g nghề, khu nông nghi ệp công nghệ ca o. Khuyến khích

các do anh nghiệp bỏ vốn chế biến nôn g sản, xây dựng chợ. Huy độn g

dân làm giao thông và đường điện nô ng thôn, mương cấp 3.

Cơ chế huy động vốn gồm: ngân sách nhà nước, thực hi ện dự án

tạo vốn từ qu ĩ đất, kh uyến khích các t hành phần kinh tế kể cả n ước

ngoài đầu tư, đóng góp, vay vốn ODA, WB, thành lập các quĩ.

+Chí nh sách hỗ trợ khắc phục thiên tai: Lập quĩ phòn g ch ống

thiên tai để t rợ cấp, khắc phục hậu quả, ổn định đời sống nhân dân.

Miễn hoặc giảm t huỷ lợi phí, h ỗ trợ t hóc giống vật t ư khi úng lụt,

hạn hán lớn xả y ra. Thực hi ện chế độ doanh nghiệp công ích đối vớ i

các công ty khai thác côn g trình thu ỷ l ợi…

3. Quản lý và sử dụng có hiệu qủa vốn đầu tư xây dựng kế t

cấu hạ tầng.

Trước hết cần có sự phối hợp gi ữa các cấp các ngành để hoạch

định một " kịch bản" đầu tư kết cấu hạ tầng trên c ơ sở qui hoạch phát

triển tổng thể kinh tế xã hội nô ng thôn và những h ướng ưu tiên kế t

cấu hạ tầng đã hoạch định. Từ đó thi ết lập các dự án đầu tư cụ thể

cho mỗi hệ thống công trìn h.

Mặt khác trong c ơ chế thị trường, cần sớm chuyển đổi hình

thức " gia o nhậ n" xây dựng công trình nh ư trước đâ y sang ph ương

thức đấu thầu, kể cả trong khâu thiết kế, lập dự án đầu tư lẫn khâu thi

côn g xây d ựng.

Việc kiểm tra gi ám sát quá trì nh cung ứng và sử dụng vốn đầu

tư cũng cần chuyể n đổi theo hướng tăng cườn g kiểm tra giám sát trực

tiếp quá trình thực hi ện c ủa mỗi dự án, chủ yếu giám sát bằng các

nghiệp vụ n gân hàng kết hợp với kiểm soá t tài chính- kinh tế. Côn g

tác này phải được tiến hành thường xuyên, liên tụ c như một chế độ

bắt buộc

4. Khuyến khích chuyển giao v à ứng dụng tiến bộ kỹ thuậ t

công nghệ mới vào xây d ựng hệ thống hạ tầng

Những cải tiến về khoa học kỹ th uật được ứng dụng trong lĩ nh

vực kết cấu hạ tầng đóng vai trò quan trọng t ron g t hời kì đẩy mạ nh

côn g nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn. Để đáp ứng được yêu c ầu

này, cần dành môt khối lượng vốn đầu tư thoả đán g cho vi ệc nghiên

cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật và o trong n ôn g ngh iệp, đ ặc biệt l à

hệ thống hạ tầng. Cần đầu tư hiện đại hoá trang thiết bị, cơ sở vật

chất của các trạ m, trại ở xã, khuyế n khích n ghiên cứu đầu tư ứn g

dụn g cá c tiến bộ khoa học vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, phổ

cập kiến thức kỹ thuậ t nông n ghiệ p cho nông dân, chỉ đạo sản xuấ t

nhằ m từ ng bước thực hi ện đổi mới "bộ mặt" nông thôn.

5.Đào tạo nguồn nh ân lực phục vụ trong lĩ nh vực nông

nghiệp.

Khi hệ thống hạ tầng dần được hiện đại hoá thì yêu cầu đối vớ i

các đối t ượng vận h ành, quản l ý cá c cơ sở vật chất của nôn g thôn

cũn g ngày càng cao. Thực tế tạ i các xã, đội ngũ này th ường bị h ạn

chế về kinh n ghiệ m, t rình độ chuyên môn, trình độ quản lý nên hiệu

quả hoạt động không cao. Trong nhữn g nă m tới c ần t ổ chức đào tạo,

nân g cao trình độ nghiệp vụ, quản lý đối với đội ngũ ho ạt động tại cơ

sở, khuyến khích những người c ó ch uyên môn, trình độ về làm vi ệc

ở các xã. Chỉ nh ư vậ y mới nâng cao được hi ệu q uả sử d ụng vốn đầu

tư.

Kết luận

Xây dựng và phá t triển hệ thống kế t cấu hạ tầng nông t hôn

ngoại thàn h có vai trò và vị t rí quan trọng trong c ông cuộc côn g

nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn và hiện nay tron g

quá tr ình phát triển đã nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc. Nó đòi hỏi

phải được nghi ên c ứu và giải quyế t kỹ càng cả về mặt lý luận cũn g

như thực tiễn nhằm tạo điều kiện cần thiết cho quá trì nh đổi mới toàn

diện "bộ mặt" nôn g thôn theo đường lối của Đảng đã đề ra.

Đề tài đã tập tr ung giải quyết được những vấn đề sau đây:

Hệ thống nhữn g vấn đề lý luận cơ bản về đ ầu t ư, vai trò của

hoạt động đầu tư, kế t quả, hiệu quả của hoạt động đầu tư, những vấn

đề cơ bản về vai trò, vị trí của nông nghiệp t rong nền kinh tế c ũng

như vai trò, đặc điểm của hệ t hống kết cấu hạ tầng nông thôn và nội

dun g đầu t ư phát t riển hệ t hống kết cấu hạ tầng kỹ thuật nôn g t hôn.

Tình hình t hực hiệ n đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ

thuậ nông thôn, cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho từn g lĩnh vực thuỷ lợi,

gi ao thông, điện, nước sạch, nôn g t hôn…, kết quả và hiệu quả c ủa

côn g cuộc đ ầu t ư, những vấn đề còn tồn tại của hệ th ống kết cấu hạ

tầng.

Những phương hướng, mục tiêu, quan điểm của nhà nước về

đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tần g nôn g t hôn ngoại thành

trong nhữn g nă m tiếp theo, tr ên cơ sở đó xác đ ịnh nhu cầu và dự tí nh

nguồn cung ứn g vố n và đưa ra một số giải pháp tăng cường thu hú t

vốn, đẩy mạnh đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nôn g thôn.

Danh mục tài liệu tham khảo

1. Kinh tế đầu tư PGS-TS. Nguyễn Ngọc Mai NXB Giáo dục

2 .Lập và quản lý dự án TS. Nguyễn Bạch Nguyệt NXB Thống kê

3. Kinh tế phát triển nông thôn TS. Vũ Đình Thắng- Hoàng văn Định

- NXB Thống kê

4. Chương trình phát triển kinh tế ngoại thành và hiện đại hoá nông thôn- Thành

uỷ Hà Nội

5. Đề án kiên cố hoá kênh mương- Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội

6. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương- Uỷ ban nhân

dân thành phố Hà Nội.

7. Đề án cải tạo nâng cấp lưới điện nông thôn ngoại thành Hà Nội- Uỷ ban nhân

dân thành phố Hà Nội

8. Báo cáo kết quả thực hiện Đề án cải tạo nâng cấp lưới điện nông thôn ngoại

thành Hà Nội- Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.

9. Niên giám thống kê thành phố Hà Nội 1999,2000,2001,2002- Cục thống kê Hà

Nội.

10.Báo cáo thực hiện Xây dựng cơ bản khối nông nghiệp và phát triển nông thôn

thành phố Hà Nội 2000,2001,2002,2003- Sở kế hoạch & đầu tư Hà Nội

` Mục lục

lời nói đầu

Chươn g I: khái quá t chung về đầu tư và kết cấu hạ tầng nông nghiệp

nôn g thôn.

I. Lý luận chung về đầu tư

1. Một số vấn đề cơ bản về đầu tư

2. Vai trò của đầu t ư

2.1 đầu tư vừa tác động đến tổng cầu, vừa tác động đến tổng cung

2.2 đầu tư có tác độn g ha i mặt đến sự ổn định kinh tế

2.3đầu tư có t ác động đến tốc độ t ăng trưởng và phát triển kinh tế

2.4 đầu tư góp phần chuyển dịch c ơ cấu kinh tế

3. Nguồn vốn c ho đầu tư

4. Nội dung của vốn đầu tư

5. Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư.

II. Một số vấn đề cơ bản về nông nghiệp nông thôn

1. Một số vấn đề về nôn g nghiệp

1.1 Vai trò của nông nghiệp

1.2 Đặc điểm

2. Vai trò và đặc trưng của vùng n ông thôn

2.1 đặc trưng của vùng nông t hôn

2.2 Vai trò kinh tế của vùn g nông thôn

III. Bản chất đặc điểm va i trò của vùng nông thôn

1. Bản chất hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn

2. Vai trò của hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn

3. Những đặc điểm chủ yếu của việc xây dựng phát triển hệ thống kết

cấu hạ tầng nông th ôn.

4. Đầu tư phát triển hệ thốn g kết cấu hạ tầng ký thuật nông thôn.

4.1 Hệ thống thuỷ lợi

4.2 Hệ thống giao thông

4.3 Hệ thống điện nông thôn

4.4 Hệ thống bưu chí nh viễn t hông

4.5 Các hệ thống khác

Chươn g II: Thực trạng đầu tư phát tr iển nôn g nghiệp nôn g t hôn ngoại

thành Hà Nội

I. Tình hình đầu tư cho nông nghiệp nông t hôn

II Thực trạng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông thôn

1. đầu tư cho thuỷ lợi

2. đầu tư cho giao thông nông t hôn

3. đầu tư cho điện nông t hôn

4. đầu tư cho các lĩnh vực khác

III. Kết quả và hiệu quả đầ u tư

1. Kết quả đầu tư

1.1 thuỷ lợi

1.2. giao thôn g nông thôn

1.3. điện nông thôn

1.4. các lĩnh vực khác

2. Hiệu quả kinh tế xã hội đạt được

3. Nhữn g vấ n đề còn tồn tại

Chươn g III: Quan điểm, mục tiêu, phương hướng, giải pháp cho phá t

triển kết cấu hạ tầng nôn g thôn trong những năm tới

I. Quan điểm

2. phương hướng phát triển

3. Dự tính nguồn vốn

II. Các giải pháp tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tần g nông thôn

4.1 Tạo vốn bằng thu từ đất công ích

4.2 Huy độn g s ức dân để đóng góp

4.3 Huy độn g tổng lực với phương châm "nhà nước và nhân dân cùn g

làm"

4.4 Dựa vào nộ i lực, phát huy các n guồn lực bên ngoài

III. Các giả i pháp đẩy mạnh phát triển kế t cấu hạ tầng nôn g thôn giai

đoạn 2001-2010.

1. Đẩy mạnh côn g tác qui hoạch

2.Đổi mới chính sách và gi ải pháp vốn đầu tư

3. Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư

4. Khuyến khích chuyển giao và ứng dụn g khoa học công nghệ

5. Đào tạo n guồn nhân l ực

Kết luận

Danh mục tài li ệu tham khảo