đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH<br />
CƠ CẤU KINH TẾ TẠI VIỆT NAM<br />
Nguyễn Thị Bích Thủy*<br />
TÓM TẮT<br />
Vốn đầu tư là yếu tố vật chất quyết định cấu ngành kinh tế ở Việt Nam dựa trên thực<br />
đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy<br />
gia. Nguồn vốn trong nước không thể đảm bảo chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở việt nam hiện<br />
cho nhu cầu về vốn trong quá trình phát triển nay và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu<br />
kinh tế đặc biệt là đối với các quốc gia đang quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc<br />
phát triển. Bài báo này, tác giả tập trung làm đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.<br />
rõ sự tác động của FDI đến chuyển dịch cơ Từ khoá: FDI; chuyển dịch cơ cấu kinh tế;<br />
GDP.<br />
<br />
FOREIGN DIRECT INVESTMENT PROMOTES ECONOMIC<br />
RESTRUCTURING IN VIETNAM<br />
ABSTRACT<br />
Investment capital is the key factor direct investment promoting the economic<br />
affecting the economic growth of a nation. restructuring in Vietnam and proposes<br />
Domestic capital could not meet the capital solutions in order to enhance the effectiveness<br />
demand during the economic development of attracting the foreign direct investment<br />
process, especially for developing countries. to promote the economic restructuring in<br />
In this paper, the author focuses on impacts of Vietnam.<br />
FDI on the economic restructuring in Vietnam Key word: FDI; economic restructuring;<br />
based on the current circumstance of foreign GDP<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU trọng để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế<br />
Để tăng trưởng và phát triển kinh tế, mỗi (CDCCKT), giúp cho kinh tế - xã hội phát<br />
quốc gia đều dựa vào rất nhiều nguồn lực khác triển.<br />
nhau như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, nhân Đối với thực tiễn Việt Nam cho thấy, sau<br />
lực, khoa học công nghệ...Trong các nguồn hơn 30 năm tiến hành mở cửa, đổi mới mạnh<br />
lực đó thì nguồn vốn đóng vai trò hết sức quan mẽ nền kinh tế đã khẳng định nguồn vốn đầu<br />
trọng, nhiều khi mang tính quyết định. Nếu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có vai trò tích cực<br />
quốc gia nào có nhiều vốn hoặc thu hút được trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất<br />
nhiều nguồn vốn đầu tư ở trong nước cũng nước; bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu<br />
như ở ngoài nước, đồng thời sử dụng nguồn tư phát triển và đã tác động trực tiếp đến việc<br />
vốn đó có hiệu quả thì sẽ là động lực rất quan cân đối ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán<br />
* ThS. NCS. GV. Khoa Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM.<br />
Email: nguyenthithuy@iuh.edu.vn<br />
<br />
31<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
thông qua chuyển vốn vào Việt Nam và mở 2. TỔNG QUAN VỀ FDI VÀ CHUYỂN DỊCH<br />
rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp. Khu vực có CƠ CẤU KINH TẾ<br />
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng phát 2.1. Khái niệm FDI<br />
triển, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh<br />
Vốn đầu tư là yếu tố vật chất quyết định<br />
tế và thành công của công cuộc đổi mới. Đồng<br />
đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc<br />
thời, là cầu nối quan trọng giữa nền kinh tế Việt<br />
gia. Nguồn vốn trong nước không thể đảm<br />
Nam với nền kinh tế thế giới, thúc đẩy phát<br />
bảo cho nhu cầu về vốn trong quá trình phát<br />
triển thương mại, du lịch, dịch vụ và tạo điều<br />
triển kinh tế, đặc biệt là đối với các quốc gia<br />
kiện để Việt Nam chủ động hội nhập ngày càng<br />
đang phát triển. Chính vì vậy, mỗi quốc gia<br />
sâu hơn vào đời sống kinh tế thế giới. Đặc biệt,<br />
đều phải bổ sung nguồn vốn cho mình bằng<br />
trong thời gian qua, đầu tư nước ngoài đã góp<br />
cách thu hút vốn từ bên ngoài. Đầu tư trực tiếp<br />
phần thay đổi cục diện, gương mặt và đời sống<br />
nước ngoài (FDI) là một trong những kênh thu<br />
kinh tế, xã hội, CDCCKTcủa nhiều địa phương<br />
hút vốn đầu tư nước ngoài.<br />
từ các tỉnh vốn thuần nông trở thành tỉnh công<br />
nghiệp phát triển năng động và hiệu quả. 2.2. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế<br />
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) là<br />
của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài việc thay đổi cấu trúc nội tại và mối quan hệ<br />
đối với thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành của nền kinh tế<br />
những năm qua, Việt Nam nói chung và nhiều có hướng đến mục tiêu đã xác định. Chuyển<br />
địa phương khác trong cả nước nói riêng đã có dịch CCKT là sự thay đổi CCKT từ trạng thái<br />
nhiều nỗ lực như: hoàn thiện cơ chế, chính sách, này sang trạng thái khác cho phù hợp với phân<br />
pháp luật về đầu tư, cải thiện môi trường kinh công lao động xã hội, trình độ phát triển của<br />
doanh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,… lực lượng sản xuất, các điều kiện về kinh tế xã<br />
nên việc thu hút FDI của Việt Nam đã đạt được hội trong những giai đoạn phát triển kinh tế<br />
nhiều kết quả to lớn, đóng góp không nhỏ vào nhất định. Thực chất, chuyển dịch cơ cấu kinh<br />
tăng trưởng, phát triển và CDCCKTtrong cả tế là quá trình làm thay đổi cơ cấu cũ, lạc hậu<br />
nước. Tuy nhiên, mỗi địa phương khác nhau hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới<br />
lại có sự khác biệt về mức độ thành công cũng tiên tiến, hoàn thiện, bổ sung cơ cấu cũ thành<br />
như hiệu quả của việc thu hút và sử dụng nguồn cơ cấu mới phù hợp hơn.<br />
vốn FDI để thúc đẩy CDCCKT. Bởi vì, mức độ yy Đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu<br />
thu hút FDI phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: lợi kinh tế<br />
thế so sánh, cơ chế đặc thù của địa phương, khả<br />
Sự chuyển động của CCKT là một đại<br />
năng xúc tiến đầu tư...<br />
lượng khá phức tạp, do đó không thể biểu diễn<br />
Vì thế, việc nghiên cứu các vấn đề lý luận với một chỉ số duy nhất. Có những phương<br />
và thực tiễn của thu hút đầu tư trực tiếp nước pháp phản ánh liên quan đến định hướng cường<br />
ngoài thúc đẩy CDCCKT ở Việt Nam cũng độ của CDCCKT; có những phương pháp biểu<br />
như ở các địa phương khác nhau trên cả nước diễn mức độ cụ thể hay sự đa dạng của CCKT;<br />
có ý nghĩa hết sức quan trọng, đây sẽ là căn cứ hay có các phương pháp đánh giá ảnh hưởng<br />
khoa học làm cơ sở để đánh giá thực trạng và của chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu nguồn<br />
tìm ra các giải pháp hữu hiệu trong thu hút đầu lực đối với hiệu quả… Tuy nhiên, có thể thấy<br />
tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy CDCCKT ở một số phương pháp để xác định CDCCKT<br />
các địa phương hiện nay. như sau:<br />
<br />
32<br />
đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...<br />
<br />
<br />
Mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua công nghệ nước ngoài áp dụng trong sản xuất<br />
các thời kì khác nhau, được xác định bằng và dịch vụ trong nền kinh tế.<br />
công thức: –– Thông qua chuyển giao kiến thức, kinh<br />
nghiệm đối với nền kinh tế. Đó là đào tạo nhân<br />
lực, đào tạo kỹ năng làm việc, kỹ năng tổ chức<br />
và quản trị.<br />
Kết quả là các nhà đầu tư nước ngoài có<br />
Trong đó: thể làm tăng năng suất đối với nền kinh tế,<br />
• Si(t) là tỷ trọng ngành i trong GDP ở năm FDI còn được coi như chất xúc tác thúc đẩy<br />
t (t1: năm nguồn, t2: năm đích); tăng trưởng đầu tư và phát triển công nghệ<br />
• φ (0 ≤ φ ≤ 900): là góc giữa hai véc tơ cơ trong nước. Đó cũng là các tác động của FDI<br />
cấu kinh tế; đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.<br />
<br />
• Nếu φ = 00 : không có sự chuyển dịch cơ Theo Nguyễn Minh Kiều và các tác giả<br />
cấu kinh tế; (2016), FDI tại các nước Asean có thực sự thúc<br />
đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển tài chính có<br />
• Nếu φ = 900 : sự chuyển dịch cơ cấu kinh<br />
tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế và sự<br />
tế là lớn nhất.<br />
phát triển tài chính không làm ảnh hưởng đến<br />
Nói cách khác, nếu Cos φ = 1 thì sẽ không mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế.<br />
có sự CDCCKT và nếu Cosφ = 0,CCKT<br />
FDI với CDCCKT của một địa phương<br />
chuyển dịch lớn nhất.<br />
hoặc một quốc gia, đây là quan hệ hai chiều.<br />
Tuy nhiên, công thức theo các mô hình Trong đó, có sự tác động hoặc ảnh hưởng của<br />
này chỉ đánh giá được các ngành đã có trong FDI tới CDCCKT và CDCCKT ảnh hưởng<br />
nền kinh tế, nhưng không xem xét được các đến thu hút FDI. Như đã xem xét ở trên, có<br />
ngành hoàn toàn mới đang xuất hiện trong rất nhiều nhân tố tác động đến CDCCKT, bao<br />
nền kinh tế và sẽ xuất hiện trong nền kinh tế. gồm có cả các nhân tố trực tiếp và gián tiếp,<br />
Ngay trong lĩnh vực dịch vụ, những ngành đã nhân tố chủ quan và khách quan, nhân tố định<br />
có sẽ xuất hiện nhiều nghiệp vụ hoàn toàn mới lượng và nhân tố định tính; ngoài CDCCKT<br />
Chẳng hạn, ngành ngân hàng sẽ xuất hiện rất thì còn có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến thu<br />
nhiều nghiệp vụ mới theo đà tăng trưởng của<br />
hút FDI, bao gồm các nhân tố bên trong (thu<br />
thị trường chứng khoán, thị trường bất động<br />
hút) và các nhân tố bên ngoài (đẩy).<br />
sản, thương mại điện tử cùng với các hình<br />
thức thương mại vô hình mới xuất hiện của Tác động của FDI tới CDCCKT cần phải<br />
nền kinh tế thế giới. xác định mức độ tác động cả mặt định tính và<br />
định lượng. Về mặt định tính, cần xác định dựa<br />
yy Tác động của FDI tới chuyển dịch cơ cấu<br />
trên các tiêu chí định tính để khẳng định FDI<br />
kinh tế<br />
tác động tích cực hay tiêu cực tới CDCCKT<br />
Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan của địa phương. Về mặt định lượng, cần phải<br />
hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Theo De sử dụng mô hình toán kinh tế, mô hình kinh tế<br />
Mello (1995), FDI tác động lên tăng trưởng lượng để xác định mức độ tác động của FDI<br />
kinh tế thông qua hai yếu tố sau: tới CDCCKT và ngược lại; ở đây có thể sử<br />
–– Thông qua vốn đầu tư vào nền kinh tế, dụng mô hình hồi quy tuyến tính để tìm ra quy<br />
FDI được kỳ vọng làm tăng đầu vào mới và luật tác động, tính toán mức độ tác động của<br />
<br />
33<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
FDI so với các yếu tố khác đến CDCCKT của Trong đó:<br />
địa phương. g: là tốc độ tăng trưởng GDP của ngành,<br />
Một là, CDCCKT vừa là động lực vừa vùng, thành phần kinh tế<br />
phản ánh chất lượng của tăng trưởng kinh tế. S: là tỷ lệ tiết kiệm (có mối quan hệ với đầu<br />
Có nhiều cách thức CDCCKT như đã phân tư - biến I)<br />
tích, trong đó có CDCCKT theo chiều rộng ICOR: hệ số phản ánh trình độ kỹ thuật,<br />
và theo chiều sâu; CDCCKT theo ngành, theo tính hiệu quả của sử dụng vốn FDI<br />
vùng và theo thành phần thì cần phải kết hợp<br />
Hệ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu<br />
tăng GDP của từng ngành, vùng và thành phần tư, trong đó có vốn FDI và sự đóng góp của<br />
kinh tế với thay đổi tỷ trọng giữa các ngành, vốn đầu tư vào tăng trưởng GDP của ngành<br />
các vùng và các thành phần kinh tế trong GDP kinh tế, vùng kinh tế và thành phần kinh tế;<br />
của địa phương, của tỉnh. Có nghĩa là, ngoài nếu càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn cho<br />
những nhân tố ảnh hưởng tới CDCCKT của tăng trưởng kinh tế càng lớn và ngược lại (Thí<br />
địa phương thì nhu cầu về vốn đầu tư là không dụ: năm 2007, hệ số = 5,5; tức là để tăng 1%<br />
thể thiếu được. Trong khi CDCCKT phản GDP thì phải huy động lượng vốn đầu tư tương<br />
ánh chất lượng của phát triển kinh tế, vì vậy đương 5,5% GDP). Do vậy, để CDCCKT của<br />
FDI có vai trò quan trọng đối với CDCCKT. địa phương, của cả nước thì vốn FDI có vai trò<br />
Để thấy rõ hơn ta xét quan hệ giữa vốn cho quan trọng.<br />
CDCCKT trong mô hình Harrod - Domar thể Nằm trong cơ cấu của nguồn vốn, FDI là<br />
hiện như sau: một trong những nguồn vốn quyết định tới<br />
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ mối quan hệ giữa FDI và chuyển dịch cơ cấu kinh tế<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Việc thu hút FDI đã giúp các địa phương Hai là, FDI làm tăng GDP của địa phương<br />
không ngừng tranh thủ được nguồn vốn lớn tiếp nhận đầu tư. Các doanh nghiệp FDI hoạt<br />
cho đầu tư trong tỉnh mà cả công nghệ và động ở địa phương sở tại trong quá trình sản<br />
kinh nghiệm sản xuất kinh doanh có tác động xuất kinh doanh đã tạo ra GDP và đóng góp<br />
làm tăng năng suất lao động các ngành, các vào GDP của địa phương này, qua đó mà thúc<br />
vùng và các thành phần kinh tế kéo theo sự đẩy CDCCKT của địa phương sở tại.<br />
phát triển của các ngành, các vùng, các thành –– FDI làm tăng GDP của các ngành kinh<br />
phần kinh tế. Đồng thời đẩy nhanh quá trình tế từ đó thúc đẩy CDCCKT diễn ra nhanh<br />
phát triển các ngành nghề trong tỉnh, tạo điều chóng hơn.<br />
kiện cho CDCCKT diễn ra nhanh chóng hơn.<br />
<br />
34<br />
đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...<br />
<br />
<br />
–– FDI đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu, 0,053%. Kết quả này phản ánh chính xác hơn<br />
thúc đẩy xuất khẩu từ đó làm chuyển dịch cơ do loại bỏ các dự án đã hết hạn và giải thể sẽ<br />
cấu xuất khẩu. không tham gia vào quá trình sản xuất nữa và<br />
–– FDI làm tăng GO của ngành và nhóm kết quả là FDI có tác động mạnh hơn đến tăng<br />
ngành kinh tế. Vốn đầu tư là một trong các yếu trưởng của ngành kinh tế.<br />
tố đầu vào của quá trình sản xuất, do vậy có tác –– Còn nếu FDI trong GDP của một ngành<br />
động trực tiếp đến sản lượng đầu ra của ngành kinh tế giảm đi 1% sẽ có tác động làm giảm<br />
kinh tế và toàn bộ nền kinh tế địa phương. trực tiếp GDP của ngành đó 0,183%.<br />
Ba là, dựa vào mô hình Bozeinstein de Như vậy, từ kết quả phân tích ở trên,<br />
George và Lee năm 2000 đã phân tích một cho thấy FDI có tác động không nhỏ tới tăng<br />
cách định lượng tác động của FDI đến tăng trưởng của ngành kinh tế. Sự tác động này có<br />
trưởng ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn thể làm cho tỷ trọng các ngành trong cơ cấu<br />
1996 - 2001 và đưa ra kết luận từ mô hình đã tổng thể tăng lên hoặc giảm xuống theo các tỷ<br />
được lượng hóa như sau: lệ khác nhau từ đó dẫn đến CDCCKT. Do vậy,<br />
–– Tỷ trọng của nguồn vốn FDI trong GDP cần tăng cường thu hút FDI để tăng tỷ trọng<br />
của một ngành kinh tế mà tăng lên 1% thì GDP của FDI trong GDP nói chung và tỷ trọng của<br />
của ngành kinh tế đó sẽ tăng lên 0,041%. Kết FDI trong GDP ở ngành kinh tế, từ đó tạo ra<br />
quả này có tính cả các dự án FDI đã hết hạn và sự tăng trưởng đối với từng ngành kinh tế góp<br />
giải thể hàng năm. phần CDCCKT.<br />
<br />
–– Tỷ trọng của nguồn vốn FDI trong Bốn là, kết hợp giữa nghiên cứu của nhà<br />
GDP của một ngành kinh tế mà tăng lên 1% kinh tế Simon Kuznet và những phân tích nêu<br />
thì sẽ thúc đẩy tăng trưởng GDP ngành đó là trên có thể đưa ra mô hình quan hệ sau:<br />
<br />
Hình 2. Sơ đồ mối quan hệ giữa FDI với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và GDP<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Xuất phát từ đặc điểm của FDI là vì mục được khuyến khích phát triển lại không được<br />
tiêu lợi nhuận nên các chủ đầu tư thường chỉ tập trung vốn đầu tư, thay vào đó là các ngành<br />
hướng vào tập trung đầu tư cho một số ngành không nằm trong mục tiêu đầu tư và phát triển<br />
có khả năng thu được lợi nhuận cao, do vậy lại có số vốn FDI tập trung cao. Sự mất cân<br />
sẽ làm cho các ngành này tăng trưởng và phát đối này có thể làm ảnh hưởng không nhỏ đến<br />
triển, điều này đã dẫn đến việc làm mất cân CDCCKT và hơn thế nữa là có thể dẫn tới<br />
đối giữa các ngành kinh tế của nơi tiếp nhận khủng hoảng nền kinh tế.<br />
đầu tư. Đó là sự chênh lệch của những ngành<br />
<br />
35<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
3. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP động của FDI đến chuyển dịch cơ cấu ngành<br />
NƯỚC NGOÀI THÚC ĐẨY CHUYỂN kinh tế ở Việt Nam.<br />
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VIỆT NAM Cơ cấu các ngành kinh tế của Việt Nam<br />
HIỆN NAY thời gian qua đã có sự thay đổi đáng kể theo<br />
hướng tích cực, hiện đại. Tức là tỷ trọng của<br />
3.1. Tác động của thu hút FDI đến<br />
ngành nông nghiệp trong GDP đã giảm nhanh,<br />
CDCCKT ở Việt Nam<br />
trong khi tỷ trọng của ngành công nghiệp và<br />
Những năm gần đây, cùng với việc thu dịch vụ trong GDP ngày càng tăng. Điều<br />
hút ngày càng nhiều nguồn vốn FDI thì CCKT này chứng tỏ CCKT của Việt Nam đã có sự<br />
của Việt Nam đã và đang có sự chuyển dịch chuyển dịch phù hợp với xu thế tiến bộ của thế<br />
hết sức tích cực. Sự chuyển dịch đó thể hiện giới và phù hợp với nhiệm vụ đẩy mạnh công<br />
trên cả 3 nội dung là: CDCC ngành kinh tế, nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Đảng ta<br />
CDCC vùng kinh tế và CDCC thành phần lãnh đạo.<br />
kinh tế. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu Sự CDCC ngành kinh tế của Việt Nam<br />
của chuyên đề, tác giả tập trung làm rõ sự tác được thể hiện thông qua bảng số liệu sau:<br />
<br />
Bảng 3.1. Cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2001-2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: Tổng cục Thống kê<br />
Theo bảng số liệu trên chúng ta thấy, từ lục và đến năm 2016 đã đóng góp gần 40,92%<br />
năm 2001 đến năm 2016, tỷ trọng ngành nông vào tổng GDP).<br />
nghiệp trong GDP của nước ta đã giảm rõ rệt, Để thấy được tác động FDI tới CDCCKT<br />
giai đoạn sau giảm nhanh hơn giai đoạn trước của Việt Nam, chúng ta sử dụng hệ số cosφ<br />
(từ 2001-2010, tỷ trọng ngành nông nghiệp để phân tích theo bảng số liệu 2.7. Nếu<br />
giảm từ 23,24% xuống 20,3%; đến năm 2016 φ = 00: không có sự CDCCKT, nếu φ = 900:<br />
chỉ còn 16,32%). Trong khi đó, tỷ trọng đóng sự CDCCKT là lớn nhất; nói cách khác,<br />
góp vào GDP của 2 ngành công nghiệp và nếu cos φ = 1: sẽ không có sự CDCCKT và<br />
dịch vụ ngày càng tăng. Đặc biệt, ngành dịch nếu cos φ = 0: CCKT dịch chuyển lớn nhất.<br />
vụ có sự chuyển dịch mạnh mẽ hơn (từ năm Góc φ càng lớn (cos φ càng nhỏ) thì mức độ<br />
2011 đến nay, tỷ trọng ngành dịch vụ tăng liên CDCCKT càng mạnh.<br />
<br />
36<br />
đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...<br />
<br />
<br />
Bảng 3.2. Tác động của FDI đến CDCCKT theo ngành của Việt Nam<br />
Tỷ trọng trong GDP Vốn FDI trong các<br />
(%) ngành kinh tế<br />
GDP<br />
Năm (%) Thuế, sản Vốn đăng Vốn thực Cos φ φ (0)<br />
Nông Công Dịch<br />
phẩm từ ký hiện (tr.<br />
nghiệp nghiệp vụ<br />
trợ cấp (tr. USD) USD)<br />
2001 100 23,24 38,13 38,63 - 3.265,7 2.225,6<br />
2010 100 20,30 41,10 38,60 - 19.886,8 11.000,3<br />
2011 100 19,57 32,24 36,74 11,45 15.598,1 11.000,1 0,999 366 2004’<br />
2012 100 19,22 33,55 37,27 9,96 16.348,0 10.046,6 0,999 018 2054’<br />
2013 100 17,96 33,20 38,74 11,57 22.352,2 11.500,0 0,998 518 3012’<br />
2014 100 17,70 33,22 39,40 9,68 21.921,7 12.500,0 0,999 071 2047’<br />
2015 100 17,00 33,25 39,73 10,02 24.115,0 14.500,0 0,997 159 4032’<br />
2016 100 16,32 32,72 40,92 10,04 24.368,6 15.182,0 0,998 081 3055’<br />
Nguồn: Tổng cục Thống kê<br />
<br />
Như vậy, từ năm 2011 đến năm 2016, giá hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; một số<br />
trị góc φ hằng năm luôn trên 20 (trung bình ngành công nghiệp quan trọng đã bắt đầu hình<br />
khoảng 3001’), chứng tỏ đã có sự chuyển dịch thành, trở thành động lực cho tăng trưởng nói<br />
cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam. Trong đó, chung và tăng trưởng công nghiệp nói riêng.<br />
tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế không đều Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, một số<br />
nhau giữa các năm. Năm 2013, 2015, 2016 có loại dịch vụ hiện đại, giá trị gia tăng cao phát<br />
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế lớn hơn các năm triển rất nhanh. Các vùng kinh tế trọng điểm<br />
còn lại, đồng thời chúng ta thấy các năm này phát triển khá nhanh, đóng góp lớn vào GDP<br />
có số vốn đăng ký đầu tư nước ngoài cũng như và tăng trưởng GDP của cả nước.<br />
số vốn thực hiện có mức độ tăng nhiều hơn so<br />
3.2. Những tồn tại, hạn chế<br />
với các năm trước đó. Điều này cho thấy khi<br />
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng lên thì sự Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc<br />
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của nước ta thu hút vốn FDI thúc đẩy CDCCKT ở Việt<br />
cũng mạnh hơn. Nam trong những năm qua còn một số hạn<br />
chế sau:<br />
Bên cạnh sự chuyển dịch cơ cấu ngành<br />
kinh tế của 3 ngành chính là công nghiệp, nông Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước<br />
nghiệp và dịch vụ thì FDI còn tác động không ngoài dù đang có nhiều khởi sắc nhưng vẫn<br />
nhỏ đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của<br />
nội bộ các ngành đó. Cụ thể: cơ cấu sản xuất đất nước và còn thấp hơn nhiều so với thời<br />
nông nghiệp đã bước đầu phát huy được lợi thế điểm 2008. Môi trường đầu tư và kinh doanh<br />
của từng vùng; một số sản phẩm nông nghiệp của nước ta tuy đã được cải thiện nhưng thủ<br />
đã trởthành mặt hàng xuất khẩu chủ lực, có tục hành chính vẫn còn rườm rà, kết cấu hạ<br />
năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới. tầng và chất lượng lao động còn thấp nên tính<br />
Cơ cấu công nghiệp đã có sự chuyển dịch theo cạnh tranh trong thu hút FDI của Việt Nam so<br />
<br />
37<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
với các nước trong khu vực chưa thật sự cao. lĩnh vực, ngành, nghề, dự án có tỷ suất sinh<br />
Vẫn còn tình trạng có dự án sau khi nhà đầu lời cao, rủi ro thấp. Còn ở vùng sâu, vùng xa,<br />
tư khảo sát tại Việt Nam đã thôi không đầu tư những nơi có điều kiện khó khăn và các ngành<br />
nữa hoặc chuyển sang đầu tư nước khác. nghề có khả năng sinh lời thấp, rủi ro cao thì<br />
So với yêu cầu đặt ra, tốc độ chuyển dịch không được sự quan tâm của các nhà đầu tư<br />
CCKT còn chậm và chất lượng chưa cao. nước ngoài. Vì vậy, sự chênh lệch giữa các<br />
Ngành công nghiệp tuy có tốc độ tăng trưởng vùng, miền ngày càng lớn.<br />
cao, nhưng yếu tố hiện đại trong toàn ngành Trong số các đối tác nước ngoài, thì Châu<br />
chưa được quan tâm đúng mức, trình độ kỹ Âu và Hoa Kỳ đầu tư vào Việt Nam chưa lớn<br />
thuật công nghệ nhìn chung, vẫn ở mức trung và chưa tương xứng với tiềm năng của họ. Tỷ<br />
bình. Công nghiệp chế biến, đặc biệt là những lệ các dự án đầu tư nước ngoài có sử dụng công<br />
ngành công nghệ cao chưa phát triển. Những nghệ cao, công nghệ nguồn còn thấp. Vẫn còn<br />
ngành dịch vụ có hàm lượng chất xám và giá trường hợp các nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng<br />
trị gia tăng cao như dịch vụ tài chính - tín sơ hở của Luật pháp Việt Nam, quy định của<br />
dụng, dịch vụ tư vấn chậm phát triển. Tình các địa phương; cũng như sự yếu kém trong<br />
trạng độc quyền, dẫn tới giá cả dịch vụ cao, kiểm tra giám sát nên đã đưa những máy móc<br />
chất lượng dịch vụ thấp còn tồn tại ở nhiều thiết bị có công nghệ lạc hậu, thậm chí là công<br />
ngành như điện lực, viễn thông, đường sắt. nghệ phế thải từ các nước khác nên đã dẫn đến<br />
Một số ngành có tính chất động lực như giáo tình trạng ô nhiễm môi trường.<br />
dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, tính chất Chất lượng một số dự án FDI trong các<br />
xã hội hoá còn thấp, chủ yếu dựa vào nguồn ngành kinh tế còn thấp, quy mô vốn nhỏ, nhiều<br />
vốn của Nhà nước. dự án không có khả năng triển khai và phải thu<br />
hồi giấy phép kinh doanh. Một số dự án FDI<br />
Tỷ trọng của sản xuất nông nghiệp vẫn<br />
lâm vào tình trạng thua lỗ kéo dài, không mở<br />
còn khá lớn; thủy sản phát triển chưa đồng bộ<br />
rộng quy mô, chưa tạo ra giá trị gia tăng cho<br />
về nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và các dịch<br />
ngành kinh tế, chưa tạo ra hiệu ứng lan tỏa<br />
vụ khác. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông<br />
trong đầu tư để thúc đẩy quá trình chuyển dịch<br />
nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp<br />
cơ cấu kinh tế mạnh mẽ.<br />
hoá, hiện đại hoá còn chậm. Dịch vụ phát triển<br />
chậm so với tiềm năng. Tỷ trọng vốn đầu tư<br />
4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU<br />
trực tiếp nước ngoài cho ngành nông nghiệp<br />
QUẢ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP<br />
rất thấp và xu hướng tăng lên rất chậm trong<br />
NƯỚC NGOÀI THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH<br />
tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Năm 2007, tỷ<br />
CƠ CẤU KINH TẾ Ở VIỆT NAM<br />
trọng này chiếm 0,8% trong tổng vốn đầu tư<br />
toàn xã hội, đến năm 2015, tỷ trọng này cũng 4.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch<br />
chỉ chiếm khoảng 2% trong tổng số. –– Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao chất lượng<br />
hoạt động nghiên cứu chiến lược, công tác quy<br />
Vẫn còn sự mất cân đối trong thu hút FDI<br />
hoạch, kế hoạch, đặc biệt coi trọng các chỉ tiêu<br />
vào các ngành, lĩnh vực, vùng miền. Các dự<br />
và biện pháp về chất lượng phát triển kinh tế,<br />
án đầu tư hầu hết chỉ tập trung vào các khu<br />
văn hoá, xã hội và môi trường<br />
vực trung tâm, có nhiều thuận lợi, ưu thế về vị<br />
trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng, –– Đổi mới nội dung, phương pháp xây<br />
nguồn nhân lực...hoặc tập trung vào những dựng, quy trình xây dựng, thông qua và phê<br />
<br />
38<br />
đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...<br />
<br />
<br />
duyệt, triển khai thực hiện quy hoạch, kế 4.2. Cải thiện môi trường đầu tư<br />
hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với yy Chính sách đầu tư<br />
yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng<br />
Đổi mới chính sách và cải thiện môi<br />
xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế;<br />
trường đầu tư, xoá bỏ các hình thức phân biệt<br />
–– Tăng cường chất lượng dự báo và các đối xử trong tiếp cận các cơ hội đầu tư để khai<br />
nghiên cứu về thị trường trong các dự án quy thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ<br />
hoạch.<br />
các thành phần kinh tế trong nước và thu hút<br />
–– Khắc phục tình trạng chồng chéo và vốn đầu tư từ nước ngoài.<br />
mâu thuẫn giữa quy hoạch ngành và quy<br />
yy Chính sách tài chính, tiền tệ<br />
hoạch lãnh thổ.<br />
Đổi mới theo hướng cởi mở, thông thoáng<br />
–– Đối với các quy hoạch mang tính hướng<br />
để thu hút một cách tối đa mọi nguồn lực tài<br />
dẫn như quy hoạch phát triển các ngành sản<br />
chính. Xây dựng đồng bộ thể chế tài chính phù<br />
xuất, kinh doanh, quy hoạch các sản phẩm chủ<br />
hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng<br />
yếu, phải coi trọng dự báo và phải điều chỉnh<br />
xã hội chủ nghĩa. Đổi mới chính sách quản lý<br />
linh hoạt theo yêu cầu của thị trường. Công tác<br />
tài chính nhằm tiếp tục khơi thông, giải phóng<br />
quy hoạch phải được triển khai đồng bộ từ quy<br />
và phân bổ hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực,<br />
hoạch tổng thể đến quy hoạch cụ thể;<br />
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.<br />
–– Thu hút những chuyên gia giỏi, kể cả Cơ cấu lại hệ thống thuế để tạo nguồn thu ổn<br />
chuyên gia nước ngoài trong việc xây dựng, định và vững chắc cho ngân sách nhà nước,<br />
thẩm định quy hoạch. Tăng cường quản lý qua đó đảm bảo vốn cho chuyển dịch cơ cấu<br />
thực hiện quy hoạch.<br />
kinh tế.<br />
–– Các kế hoạch 5 năm và hàng năm phải<br />
yy Chính sách phát triển nền kinh tế nhiều<br />
cụ thể hoá chiến lược, quy hoạch phát triển,<br />
thành phần:<br />
các cam kết quốc tế, khai thác và phát huy<br />
các nguồn lực, thể hiện rõ nét hơn tính định Cần khuyến khích phát triển khu vực kinh<br />
hướng, phân biệt rõ phần kế hoạch có tính bắt tế ngoài nhà nước hơn nữa và kiên quyết xoá<br />
buộc như kế hoạch đầu tư bằng vốn nhà nước, bỏ mọi rào cản đối với khu vực kinh tế này.<br />
dự toán ngân sách... với phần kế hoạch mang Đối với khu vực kinh tế nhà nước, chỉ nên<br />
tính dự báo, hướng dẫn. Phát huy tác dụng và phát triển các lĩnh vực mà luật pháp cấm tư<br />
hiệu lực của kế hoạch cả ở cấp Trung ương và nhân làm hoặc tư nhân chưa đủ khả năng hay<br />
cấp địa phương; chưa muốn làm, song xã hội lại rất cần có nó.<br />
–– Tăng cường các biện pháp kiểm tra, yy Hoàn thiện hệ thống luật pháp<br />
giám sát, tổ chức thực hiện kế hoạch, nhất là Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống luật pháp, cơ<br />
đối với phần kế hoạch có tính bắt buộc. chế chính sách liên quan đến FDI theo hướng<br />
–– Đổi mới công tác thống kê, nâng cao thông thoáng, hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo<br />
chất lượng và tính kịp thời của các số liệu tính chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc<br />
thống kê nhằm đáp ứng tốt hơn cho việc xây tế. Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp<br />
dựng chính sách, điều hành nền kinh tế, nhất là luật về đầu tư nước ngoài theo hướng: Thiết<br />
các số liệu về chất lượng tăng trưởng, số liệu lập một mặt bằng pháp lý chung cho cả đầu tư<br />
về lao động, việc làm, môi trường, đầu tư, số trong nước và đầu tư nước ngoài nhằm tạo lập<br />
liệu về số lượng và chất lượng dịch vụ công... môi trường ổn định, bình đẳng cho sản xuất và<br />
<br />
39<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
kinh doanh; đồng thời áp dụng các quy định quan hệ chặt chẽ với các tham tán thương mại<br />
về điều kiện đầu tư và ưu đãi phù hợp với từng của Đại sứ quán nước ta ở nước ngoài thông<br />
đối tượng, lĩnh vực trong từng thời kỳ. qua Bộ Ngoại giao để xây dựng được mạng<br />
4.3. Giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt lưới thông tin kêu gọi các nhà đầu tư nước<br />
động xúc tiến đầu tư ngoài và kiểm tra nắm chắc các đối tác nước<br />
ngoài và có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn<br />
Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,<br />
đối với nhà đầu tư trá hình, lừa đảo có ý đồ<br />
vận động để tạo dựng hình ảnh tốt cho thu hút<br />
xấu, phá hoại kinh tế - chính trị của nước ta.<br />
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nói chung và<br />
các địa phương khác nói riêng. Nâng cao hơn<br />
5. KẾT LUẬN<br />
nữa tính chuyên nghiệp năng động, hiệu quả<br />
của các trung tâm xúc tiến thương mại, xúc Trong bài báo này, tác giả đề xuất một số<br />
tiến đầu tư và xúc tiến du lịch. Tăng cường giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư<br />
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ công trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ<br />
tác xúc tiến thương mại: kho ngoại quan, hạ cấu kinh tế ở Việt Nam. Dựa trên thực trạng<br />
tầng công nghệ thông tin để xử lý thông tin đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy chuyển<br />
thương mại, phục vụ giao dịch trực tuyến… dịch cơ cấu kinh tế ở việt nam hiện nay, tác<br />
Tập trung xây dựng các trung tâm hội chợ giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm thu hút<br />
triển lãm, hội nghị quốc tế chuyên nghiệp có đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: công tác<br />
quy mô lớn, trang bị hiện đại, gắn liền với các quy hoạch, kế hoạch; cải thiện môi trường đầu<br />
khu dịch vụ phụ trợ khác. tư; nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu<br />
Chú ý xúc tiến mạnh mẽ vào các nhà đầu tư. Tác giả tin rằng nếu thực hiện tốt các giải<br />
tư trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp, lĩnh vực xây pháp đề xuất trên thì việc thu hút ngày càng<br />
dựng hạ tầng khu công nghiệp, các nhà đầu tư nhiều nguồn vốn FDI thì cơ cấu kinh tế của<br />
Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, châu Âu. Cần có Việt Nam sẽ chuyển dịch tích cực.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
[1]. Nguyễn Xuân Dũng (2002), Một số định [3]. Nguyễn Minh Kiều và các tác giả (2016),<br />
hướng đẩy mạnh CNH, HĐH ở Việt Nam Tác động của FDI và phát triển tài chính<br />
giai đoạn 2001 - 2010, NXB Khoa học xã đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia Asean<br />
hội, Hà Nội. giai đoạn 1995-2014, Tạp chí Kinh tế phát<br />
triển, Tp.HCM.<br />
[2]. Trần Thọ Đạt (2010), Tăng trưởng kinh tế<br />
thời kỳ đổi mới ở Việt Nam, NXB. Đại học [4]. Luiz.R De Mello, Jr (1995), Foreign direct<br />
Kinh tế quốc dân, Hà Nội. investment-led growth: evidence from time<br />
series and panel data, Oxford Economic<br />
papers 51.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
40<br />